Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÁC PHẨM TỰ SỰ Ở THCS (THÚY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.83 KB, 15 trang )

Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
Mục lục

phơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự

Làm thế nào để dạy tốt môn Ng văn núi chung v lm th no ging dy tt
tỏc phm t s trng THCS núi riờng? Đó là điều mà tất cả mọi ngời giáo viên
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
!
Mục lục
1
2
1. Lý do chọn ) ti. 2
2. Mc ớch nghiờn cu 3
3. i tng nghiờn cu 3
4. Gii hn phm vi ni dung nghiờn cu 3
5. Nhim v nghiờn cu 3
6. Phng phỏp nghiờn cu 3
7. thời gian nghiờn cu. 4
"#$%"& 4
Chng I. Cơ sở lý luận 4
Chng II. Thực trạng của vấn đề 6
Chng III. Gii quyt vn ). 6
' Kết luận và kH()"nghị 14
I. Kết luận chung
14
II. Những khuyến nghị
15
Tài liệu tham khảo
16
Nhận xét đánh giá


17
1
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
giảng dạy môn Ngữ Văn từ trớc tới nay đều trăn trở. Là một giáo viên đã công tác
hn 10 năm trong sự nghiệp trồng ngời, hn 10 năm gắn bó với nghề dạy học - một
nghề đợc coi là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý. Tôi luôn có suy nghĩ
làm thế nào để bản thân mình xứng đáng với danh hiệu mà cả xã hội tôn vinh. Làm
thế nào để trở thành một giáo viên dạy giỏi môn ngữ Văn? Điều đó quả là khó, bởi
dạy văn, không chỉ đơn thuần là làm sao truyền tải cho học sinh đủ kiến thức trong
phần mục tiêu cần đạt của bài mà điều quan trọng là làm sao cho giờ văn trở nên
hay, tạo đợc hứng thú học tập cho học sinh, làm cho các em không chỉ hiểu về mặt
kiến thức bộ môn mà còn trở nên những con ngời có nhân cách. Chính vì vậy,
Goorki đã từng nói rằng: Văn học là nhân học. Dạy văn là dạy làm ngời. Khả
năng giáo dục của môn văn là mênh mông, rộng khắp, không những giáo dục con
ngời về t tởng, lẽ sống, về nhận thức mà còn giáo dục con ngời cả về tình cảm lí trí.
Hớng cho học sinh biết cảm nhận cái đẹp, hớng tới cái thiện và cái cao cả.Với tầm
quan trọng nh vậy, trong nhà trờng ở mọi cấp học môn văn đã trở thành một trong
những môn học chính. Với dân tộc Việt Nam ta, văn chơng là điều gắn bó thân
thiết. Từ thuở còn nằm nôi, đứa bé đã đợc nâng niu, bồi dỡng bằng văn chơng qua
những lời hát ru ngọt ngào. Khi đợc đi học, bài học đầu tiên lại là học ăn, học
nói Trong những thầy giáo đợc coi trọng từ hàng ngàn năm qua, đầu tiên vẫn là
thầy văn chơng, đạo lý. Và mãi sau này, ngời trẻ tuổi muốn thi vào bất cứ trờng đại
học chuyên khoa nào, bài thi vẫn là bài thi văn. Cho đến ngày nay, môn văn vẫn đ-
ợc coi là một trong những môn học chính ở các trờng phổ thông.
Với chức năng là một ngời làm công tác giảng dạy trong nhà trờng THCS, bản
thân tôi cũng nhận thấy rằng, ngày nay, số lợng học sinh có kết quả cao trong các
kì thi của môn Văn cha nhiều. Vậy nguyên nhân là do đâu, có rất nhiều nguyên
nhân. Thầy cố gắng để dạy tốt rồi nhng trò làm gỡ để học tốt, để trở thành những trò
giỏi môn Văn. Đó cũng là điều mà tôi trăn trở và quyết định lựa chọn sáng kiến
kinh nghiệm này.

Với sáng kiến kinh nghiệm: phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS, tôi
mạnh dạn đa ra những kinh nghiệm thiết thực nhất của bản thân để cho bạn bè
đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo. Tôi hy vọng rằng mình sẽ góp một
phần nhỏ kinh nghiệm của mình vào nâng chất lợng giảng dạy của bộ môn của tổ,
của trờng và của ngành, đáp ứng đợc yêu cầu bức thiết của thời đại. Để cho mỗi giờ
văn thật sự hấp dẫn với các em học sinh và các em sẽ ngày càng yêu thích môn văn
hơn. Từ đó, chúng ta có thể thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ kính yêu: Vì lợi ích
mời năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng ngời.
2. *+!,-
Từ nhận thức trên v d ới sự chỉ đạo của BGH tụi tập trung nghiên cứu làm thế
nào hiểu đợc văn tự sự và giảng dạy tác phẩm văn tự sự thành công. Muốn vậy giáo
viên phải tìm hiểu đặc trng của tác phẩm tự sự và phơng pháp dạy tác phẩm tự sự.
Trong khuôn khổ cho phép của một đề tài nghiệp vụ s phạm tôi đã quyết định
chọn đề tài Phơng pháp dạy tác phẩm tự sựvới mong muốn có thể ứng dụng hiệu
quả hơn phơng pháp dạy tác phẩm tự sự để dạy tốt các văn bản tự sự trong chơng
trình Ngữ văn THCS.
Trớc hết tìm hiểu thực trạng việc dạy và học Ngữ văn nói chung và tác phẩm tự sự
nói riêng ở trờng THCS hiện nay. Từ đó đa ra những đề xuất và ứng dụng phơng
pháp giảng dạy tác phẩm tự sự. Quá trình thực hiện đề tài này nhằm nâng cao trình
độ nghiệp vụ s phạm của bản thân, bớc đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học
làm cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu sau này.
3. ./0!!,-
Đối tợng về đề tài nghiên cứu: phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS.
Vận dụng với đối tợng học sinh trờng THCS Lý T Trng.
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
2
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
1&2343567-!!,-
Phạm vi nghiên cứu tỏc phm t s THCS l rt rng. Vì vậy để đạt đợc kết quả
cao, phạm vi đề tài đợc tập trung. Tôi xin đa ra phơng pháp giảng dạy tỏc phm t

s THCS trong chơng trình Ngữ văn, từ đó giúp các em sẽ hiểu sâu hơn v) tỏc
phm t s.
8"956*!,-
Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi không có tham vọng nhiều mà chỉ mong học
sinh của tôi có niềm đam mê học Văn nói chung và có kĩ năng cảm thụ tác phẩm tự
sự nói riêng để từ đó chất lợng học văn ngày càng đợc nâng lên.
Căn cứ vào kinh nghiệm còn ít ỏi của mình, tôi đi tìm hiểu phơng pháp giảng dạy
tác phẩm tự sự. Đó là chú ý đến đặc trng của truyện. Đặc biệt về mặt loại thể, trong
tác phẩm tự sự trung tâm là hình tợng tính cách. Hình tợng nghệ thuật mang nội
dung hiện thực và nội dung t tởng, đồng thời đợc cấu tạo nhuần nhuyễn qua ba yếu
tố: tình tiết, nhân vật và lời kể. Khi dạy phải nắm và nêu cho đợc trình tự diễn biến
lô gíc phát triển của câu chuyện với các sự biến đổi của các nhân vật qua các chặng
đờng thời gian và các lớp không gian.
Nắm đợc đặc trng đó chúng ta có thể rút ra đợc một số điểm chung về phơng pháp
cơ bản có tính chất hớng dẫn nhằm vận dụng một cách sáng tạo vào từng trờng hợp
giảng dạy truyện cụ thể.
:/;!4<4!,-
* Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các ti liu cú liờn quan n b mụn Ng vn, ti liu về đổi mới
phng phỏp dy hc Ng vn.
- Nghiên cứu các tài liệu BDGV THCS theo chu kỳ BDTX, Tài liệu BDGV theo ch-
ơng trình sách giáo khoa mới; Tạp chí Giáo dục & nhà trờng, báo Giáo dục và Thời
đại
* Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
sau:
- Phơng pháp c sỏng to.
- Phơng pháp dựng li núi ngh thut.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp đàm thoại.

- Phơng pháp vn ỏp gi tỡm.
=>! !,-
- Sau gần hai năm nghiên cứu đề tài phơng pháp dạy tác phẩm tự sự năm học 2009-
2010 đến nay tôi a vo ỏp dng thực hiện chuyên đề này tại trờng THCS Lý T
Trng .
? Nm hc 2010 2011 vit ) ti SKKN.
"#$%"&
/;!$@AB"CDEF$
1. Cơ sở lý luận:
Trong thời gian qua Bộ giáo dục đã tiến hành đồng bộ và sôi nổi việc đổi mới ph-
ơng pháp dạy học nói chung và học ngữ văn nói riêng trên tinh thần định hớng
chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH. Hội nghị lần hai
Ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam (Khoá VIII) đã nêu rõ " Đổi
mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học ". Nh vậy, quan điểm của Đảng từng
coi giáo dục là Quốn sách hàng đầu đã và đang đợc nhận thức sâu sắc và toàn diện,
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
3
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
đặc biệt là phơng hớng có tính chiến lợc, nhằm tạo động lực cho những thay đổi
căn bản về phơng pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu to lớn của công cuộc đổi mới đất
nớc.
Đứng trớc yêu cầu đổi mới toàn diện, sâu sắc nh vậy. Bộ môn khoa học xó hi nói
chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng phải có một con đờng riêng để đi vào tâm hồn
các thế hệ ngời đọc. Cho nên có thể nói ngời thầy có một vai trò quan trọng giúp
học sinh " Chiếm lĩnh các giá trị nghệ thuật một cách khoa học ".
Từ cơ sở đó ngi thầy phải giúp học sinh nhận thấy. Văn tự sự có nghĩa là kể
chuyện để phản ánh hiện thực và biểu hiện tâm t con ngời. Đã là truyện thì phải có
câu chuyện tức là có ct truyện, tình tiết. Tình tiết làm cho những sự việc ngẫu
nhiên hằng ngày kết tinh ngng đọng lại thành truyện. Tình tiết là dấu hiệu đặc trng

đầu tiên của truyện. Dù biến hoá trăm màu nghìn vẻ, tình tiết luôn luôn tồn tại
trong truyện, dù là truyện dân gian cổ điển, cận đại hay hiện đại. (Có những truyện
tình tiết đơn giản, có tình tiết phức tạp. Tình tiết truyện có khi đơn tuyến, có khi đa
tuyến, có khi một chiều, có khi nhiều chiều. Truyện Kiều là một tác phẩm trong đó
có tình tiết có tính chất đơn tuyến, vì từ trớc đến sau câu chuyện chỉ xoay quanh sự
diễn biến của vận mệnh nàng Kiều từ lúc ở nhà trải qua 15 năm lu lạc rồi đến lúc
trở về tái hợp. Tình tiết trong tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình có tính chất đa
tuyến vì tác phẩm là sự xen kẽ, kết hợp rất tài tình của nhiều mạch truyện, nhiều
mối truyện khác nhau, từ truyện nhỏ trong các gia đình, trong các phòng khách cho
đến truyện lớn trên chiến trờng, trong phạm vi nớc Nga và Châu Âu.
Bên cạnh đó, tình tiết mặc dầu là yếu tố tất nhiên của truyện nhng không phải là
yếu tố quan trong nhất. Tình tiết là sự việc, là biến cố đang vận động, đang phát
triển. Nhng trung tâm của sự việc, của biến cố là con ngời, trung tâm của tình tiết là
nhân vật. Đối tợng chủ yếu của văn học là những con ngời với cuộc sống bên trong
và cuộc đời bên ngoài của họ. Truyện không phải chỉ kể về các sự việc, các biến cố.
Bởi vì khoa học cũng làm việc đó. Nhà địa lí cũng có thể kể lại quá trình một trận
đánh Truyện là văn học, truyện kể về con ngời, về vận mệnh của những con ngời.
Đã là truyện thì phải có lời kể chuyện. Lời kể là một yếu tố rất quan trọng của
truyện. Cốt truyện, nhân vật, toàn bộ hình tợng của truyện đợc dệt nên qua lời kể
đó. Lời kể một mặt là phơng tiện để phản ánh cuộc sống thành hình tợng trong
truyện, mặt khác cũng lại là phơng tiện để biểu hiện thái độ, tình cảm, t tởng, sự
đánh giá của tác giả đối với cuộc sống.
Một truyện hay thờng khi do bản thân câu chuyện đợc kể đồng thời còn do cách
kể chuyện. Có khi từ những truyện không có gì ghê gớm, đặc biệt mà ngời kể có
thể kể thành ra rất lí thú, sâu sắc. Đó là vì ngời kể thờng hay thể hiện cách nhìn,
cách nghĩ, cách nhận xét, đánh giá, nói chung là thể hiện thái độ của ngời kể đối
với sự việc và con ngời trong truyện.
Lời kể đó là cái nền ngôn ngữ đồng thời là cái nền tình cảm của truyện. Lời kể
trong truyện thờng khắc hoạ lên hình tợng một nhân vật thờng khi là vô hình mà lại
vô cùng quan trọng; đó là: Hình tợng tác giả hay rộng hơn hình tợng ngời kể

chuyện. Khi phân tích nghiên cứu, khi đọc, giảng truyện ta không thể nào bỏ qua
yếu tố quan trọng đó.
Một tác phẩm tự sự (truyện) tất nhiên cũng giống nh bất kì một tác phẩm nào
khác, đòi hỏi phải đợc phân tích toàn diện cặn kẽ và đúng phơng hớng. Điều đặc
biệt ở tác phẩm thuộc thể truyện là cấu tạo hình tợng tác phẩm dựa vào ba yếu tố:
Tình tiết, nhân vật và lời kể nh đã nêu. Cho nên khi phân tích cấu tạo hình tợng của
truyện, không thể không lu tâm đến ba yếu tố đó. Đó cũng là nét phân biệt cấu tạo
một tác phẩm truyện với một bài thơ trữ tình hay một bài văn chính luận.
2. Cơ sở GH
- Xuất phát từ dung lợng của mảng tỏc phm t s trong chơng trình ngữ văn
THCS. ặc biệt từ lòng say mê tình yêu tha thiết của các em đối với thể loại này.
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
4
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
Mỗi giáo viên tự nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc định hớng
dẫn dắt các em tìm hiểu vẻ đẹp của tỏc phm t s .
- Đối với giáo viên dạy văn, để nắm đợc mảng đề tài này cần phải có một quá trình
nghiên cứu để truyền thụ cho các em. Để từ đó, giúp các em có thái độ tôn trọng và
giữ gìn, phát huy những tình cảm của mình giành cho thể loại tỏc phm t s .
- Đối với học sinh, các em sẽ đợc trang bị cho mình sâu hơn khi học về thể loại này.
Nó cũng là chìa khoá để các em tiếp cận với cuộc sống của con ngời xa xa. Dới sự
hớng dẫn của giáo viên, các em sẽ cảm thụ sâu hơn và khám phá tích cực hơn. Để
từ đó, các em sẽ đợc hoàn thiện về tâm hồn và nhân cách, biết yêu thơng và quý
trọng con nguời qua mảng đề tài này. Cũng chính bởi học về đề tài này, các em
hứng thú và say mê hơn khi học môn ngữ văn.
3.Cơ sở pháp lý:
đây có thế kể đến một số văn bản có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu:
- Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ III.
- Phân phối chơng trình bộ môn Ngữ văn lớp 6, 7, 8, 9.
- Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6, 7, 8, 9.

/;!$$IJK"&CDEF$
Thuận lợi:
c s quan tõm ca nhà trờng ó tạo điều kiện rất tốt cho giáo viên và học sinh
nh: sách giáo khoa, máy chiếu, lớp học đợc trang bị đủ bàn ghế, ánh sáng
- Trong năm học này tôi đang trực tiếp giảng dạy mụn Ng vn khi 7, 8. Trong
lớp một số em học sinh có tinh thần học tập, ham học hỏi, hăng say phát biểu ý
kiến xây dựng bài, chuẩn bị bài tơng đối đầy đủ khi lên lớp.
- Bản thân tôi nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trờng, của đồng
nghiệp. Thờng xuyên đợc trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ.
2. Khó khăn:
- Là một trờng vựng cao nằm trên địa bàn xó Hỏt Lu huyn Trm Tu, song số
học sinh trong lp 100% l dõn tc thiu s nờn vic tip thu kin thc ca cỏc em
cũn chm, gia đình ít có điều kiện quan tâm tới việc học tập của các em. Việc
chuẩn bị bài ở nhà của các em còn hạn chế .
- Đối với giáo viên qua nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy đây là một vấn đề khá nan
giải đòi hỏi ngời giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, phải nắm vững
phơng pháp dạy văn nói chung và phơng pháp dạy tỏc phm t s núi riờng.
- Bởi vậy để truyền tải đợc những giá trị tinh thần vô giá của cha ông ta, không có
cách nào khác là phải cải tiến phơng pháp giảng dạy và học tập mới để vừa đảm
bảo đợc chất văn trong giờ học vừa phát huy đợc năng lực chủ động sáng tạo của
học sinh. Chớnh vỡ vy m tụi ó mnh dn nghiờn cu sỏng kin kinh nghim
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS vi mong mun s cú nhi)u hc
sinh hc tt mụn Ng vn.
/;!$$$&$L$M()NO"E
/;!4<4!,-
- Phơng pháp c sỏng to.
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
5
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS

- Phơng pháp tho lun nhúm.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp đàm thoại.
- Phơng pháp vn ỏp gi tỡm.
2. Đặc điểm chi tiết:
Khi chọn đề tài này tụi muốn giúp giáo viên nhận thức đợc sâu sắc rằng làm thế
nào để a ra phng phỏp dy tỏc phm t s là cần thiết. Làm đợc điều đó là rất
khó. Tuy nhiên, không phải khó mà chúng ta không làm đợc. Điều quan trọng là
chúng ta phải biết cách làm. Cách đó chính là phơng pháp. Có rất nhiều phơng pháp
dạy, học tập hay. Điều quan trọng là chúng ta phải biết tiếp thu một cách có chọn
lọc. Phải ứng dụng một cách phù hợp, hiệu quả. Nh vậy mới khai thác đợc hết thế
mạnh, vị trí, vai trò của môn văn. Đúng vậy, với thế mạnh riêng của mình, môn văn
giúp ngời học tiếp xúc với vẻ đẹp kì diệu và phong phú của tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc
với vốn văn học dân tộc và nhân loại. Giúp cho chúng ta có một đời sống tâm hồn
tốt đẹp, biết yêu ghét rạch ròi, biết phân biệt bạn, thù, biết thông cảm với niềm đau,
nỗi bất hạnh của ngời khác. Bởi vậy nên văn học góp phần bồi dỡng tâm hồn, hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Văn học là để học cách làm ngời, học văn để tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại. Ngày nay, xã hội công nghệ khoa học phát triển chóng mặt, nớc ta cũng đang
dần hội nhập với các nớc trên thế giới. Quan iểm của mọi ngời là chú ý đến học
văn, không xem nhẹ các môn xã hội. Chúng ta đã biết rằng, nếu môn học tự nhiên
giúp ta tính toán, rèn luyện tác phong khoa học, thì môn văn tạo cho học sinh
phong cách sống, tiếp thu những cái hay, là tinh hoa văn hóa của nhân loại. Văn
học còn giúp các em thêm yêu cuộc sống, yêu quê hơng Đất nớc và còn giúp các
em ấp ủ những ớc mơ đẹp đẽ.
Theo tôi, để / 4/;!4<4!P!3Q<4R5GSGT ngời giáo
viên cần lu ý:
- Trớc khi phân tích một tác phẩm, ngời giáo viên không chỉ có nghiên cứu kĩ SGK
mà còn phải nghiên cứu các tài liệu có liên quan. Đồng thời phải nhập tâm vào tác
phẩm, trút bỏ những vớng bận của cuộc sống thờng nhật để hóa thân vào nhân vật,

để lột tả những cảm xúc vui, buồn, sớng, khổ của nhân vật nh là của mình.
- Có phơng pháp tích hợp giữa môn văn với các môn học khác.
- So sánh giữa nhà văn của thời đại này với nhà văn của thời đại kia để làm nổi bật
và khắc sâu thêm vấn đề.
- Trong quá trình giảng dạy, không nên cứng nhắc theo một phơng pháp nào mà có
thể dùng linh hoạt đối với tất cả các phơng pháp:
+ Ngoài phơng pháp tích hợp ngang với các phân môn Tiếng Việt, Tập làm văn,
giáo viên còn cần phải phân tích hợp dọc các kiến thức bên ngoài để làm cho bài
văn thêm phong phú, sinh động. Đồng thời mở rộng vốn từ cho học sinh .
+ Kết hợp tất cả các phơng pháp trong quá trình giảng dạy nh: Thuyết minh, vấn
đáp, phân nhóm, thảo luận và tùy vào nội dung của mỗi bài mà ta có thể sử dụng
tranh, ảnh sau mỗi bài giảng để học sinh có thể hình dung, tởng tợng sáng tạo theo
cách hiểu của mình. Từ đó các em có thể vẽ phác họa theo cách hiểu của mình để
mô phỏng lại nội dung bài học.
+ Giáo viên không nên áp đặt cách hiểu của mình cho học sinh. Học sinh là ngời
chủ động lĩnh hội kiến thức, cảm thụ tác phẩm. Giáo viên chỉ gợi ý bằng câu hỏi,
các em thảo luận, trả lời câu hỏi ra giấy, sau đó một em đại diện nhóm trả lời. Giáo
viên chỉ thuyết trình khi muốn chốt lại vấn đề.
+ Trong từng bài, giáo viên cần liên hệ với thực tế đời sống. Nh khi ta giảng bài về
ca dao, tục ngữ thuộc chủ đề gia đình và xã hội, ta phải hớng cho học sinh biết ăn
nói lễ độ, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, biết ơn thầy cô giáo và các anh hùng liệt sĩ
đã hy sinh xơng máu cho ta cuộc sống, thanh bình nh hôm nay.
+ Cho học sinh thấy đợc học văn trong nhà trờng không phải chỉ cốt để đủ điểm, để
đạt đợc mức trung bình mà còn phải học để giỏi văn nữa.
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
6
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
Và để học tốt <4R5GSG, trớc hết ngời học sinh phải học cho đủ bài, làm
bài đầy đủ, những bài đã học ở lớp rồi về nhà cũng phải đọc đi đọc lại nhiều lần,
nghiền ngẫm. Không nên chỉ bằng lòng với kiến thức đợc cung cấp ở lớp, mà phải

làm cho kiến thức ấy đợc chắc hơn, sâu hơn. Muốn giỏi văn thì phải làm sao cho
văn thấm vào mình. Văn chơng là câu chuyện nhập tâm, có tâm trí và có tâm hồn.
- Tạo hứng thú và duy trì hứng thú. Yêu cầu trớc nhất của ngời muốn giỏi văn là
phải thích văn, có hứng thú về môn văn.
- Phải chăm đọc sách.
- Nghệ thuật bắt chớc để giỏi văn.
- Ba yêu cầu để giỏi văn: Quan sát tinh tế, tởng tợng dồi dào, nghị luận chắc chắn.
- Bài học ngoài đời: Nó có tác dụng cung cấp cho chúng ta vốn sống.
3. Ph ơng pháp !P! dạy *U6 văn bản tự sự.
a. Làm cho học sinh nắm vững đợc sự phát triển của tình tiết trong tác phẩm
tức là nắm đợc cốt truyện.
Học một bài thơ trữ tình phải nắm đợc diễn biến cảm xúc của nhà thơ, học một bài
văn nghị luận phải nắm đợc trình tự lập luận của tác giả, còn học một thiên truyện
trớc hết phải nắm đợc diễn biến của câu chuyện. Trong rất nhiều trờng hợp, do
không nắm đợc quá trình diễn biến của tình tiết tác phẩm mà giáo viên không phân
tích đợc tác phẩm.
Khi phân tích tỏc phm cần quan tâm thích đáng đến tình huống của truyện. Nó
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện tính cách và số phận nhân vật.
Có thể hiểu tình huống là trạng thái xã hội, là hoàn cảnh bất bình thờng đang thử
thách con ngời. Nó gồm những diễn biến sự kiện đòi hỏi con ngời trong đó cần phải
xoay xở, cần phải bộc lộ một cách chính xác năng lực của bản thân. Nh vậy, tình
huống mi gắn chặt cùng cốt truyện, thờng hiện lên rõ rệt ở các bớc ngoặt trên
dòng cốt truyện và tác động trực tiếp tới nhân vật xây dựng tình huống trở thành
nhiệm vụ và hứng thú, trở thành nơi thử thách tài nghệ của nhà văn. Một số truyện
trong Ngữ văn lớp 9 có cốt truyện đơn giản, thờng là loại cốt truyện tập trung vào
soi rọi đời sống nội tâm và những vận động tâm lí ở một tình huống quan trọng. Do
đó, cần hớng dẫn học sinh nhận ra đợc tình huống truyện và tập trung phân tích các
tâm trạng, hành động của các nhân vật ở trong tình huống đó.
VD1: Văn bản Chiếc lợc ngà đợc viết theo cách truyện lồng trong truyện
mà phần chính là truyện của bác Ba kể về câu chuyện của cha con ông Sáu.

Truyện đã thể hiện tình cha con sâu sắc của hai cha con ông Sáu trong hai tình
huống:
+ Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhng thật trớ trêu là bé Thu
không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông sáu phải
ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
+ khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thơng và mong nhớ đứa con vào
việc làm cây lợc ngà để tặng con, nhng ông hi sinh cha kịp trao món quà ấy cho
con gái.
VD2: Văn bản hồi thứ 14 trích Hoàng Lê nhất thống chí.
Tình tiết trong đoạn trích: phần đầu tác giả kể chuyện Tôn Sĩ Nghị vào Thăng
Long, do thắng lợi dễ dàng, tên tớng xâm lợc n y kiêu ngạo, chủ quan. Núp bóng
quân xâm lợc, bè lũ Lê Chiêu Thống bộc lộ tất cả bản chất bán nớc hèn hạ của
chúng. Tuy vậy, qua lời của ngời cụng nhân ở Trờng Yên ra nói với mẹ Lê Chiêu
Thống, tác giả đã báo hiệu cơn bão táp sắp ập lên đầu quân cớp nớc và bọn bán n-
ớc. Ngừng kể chuyện phía địch, tác giả chuyển sang phía ta, kể chuyện Quang
Trung kéo quân ra Bắc bắt đầu từ việc Ngô Văn Sở, Phan Văn Lân, Ngô Thì Nhậm,
rút quân Thăng Long về Tam Điệp và cho phi báo về Phú Xuân. Đợc tin Nguyễn
Huệ lên ngôi vua, kéo đại quân ra Bắc, dừng lại Nghệ An tuyển thêm binh sĩ, tiến
ra Tam Điệp gặp lại các bộ tớng . đây, Nguyễn Huệ đã nói những câu nói lịch sử
trớc ba quân, đồng thời hạ quyết tâm định kế hoạch tiến vào Thăng Long phá tan
quân giặc. Phần còn lại tờng thuật diễn biến trận đánh của Quang Trung từ các mũi
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
7
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
giáp công mãnh liệt của quân Tây Sơn đến tình trạng bất ngờ hỗn loạn thảm hại của
bọn cớp nớc và lũ bán nớc, kết thúc bằng cuộc hội kiến thẹn thùng giữa Tôn Sĩ
Nghị và Lê Chiêu Thống ở biên giới trớc khi Nghị thu nhặt tàn quân rút về.
Trớc khi đi sâu vào phân tích chi tiết, một sự phân tích đại cơng nh vậy về các chi
tiết của bài văn sẽ củng cố ấn tợng hoàn chỉnh đầu tiên của học sinh đối với hình t-
ợng tự sự của tác phẩm.

b. Làm cho học sinh cảm thụ sâu sắc, đánh giá đợc đúng đắn nhân vật trong
tác phẩm.
Trong tác phẩm tự sự, nhà văn nói qua nhân vật. Nhân vật chính là mang chở
nội dung phản ánh, t tởng, chủ đề của tác phẩm, là nơi kí thác quan niệm về con
ngời, về nhân sinh của nhà văn. Bởi thế, phân tích nhân vật trở thành con đờng quan
trọng nhất để đi đến giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm để nhận ra lí t-
ởng thẩm mĩ của nhà văn. Một nhân vật văn học lớn bao giờ cũng thể hiện một số
phận, một quan niệm nhân sinh độc đáo và thờng điển hình cho một tầng lớp xã
hội, một giai cấp, thậm chí một thời đại nào đó.
Về nhân vật cũng có những dạng khác nhau đòi hỏi sự phân tích phù hợp với mỗi
kiểu loại.
VD: Nếu nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa chỉ là một
bức chân dung (theo cách nói của tác giả) thì những nhân vật nh bé Thu (trong
Chiếc lợc ngà), Phơng Định(trong Những ngôi sao xa xôi), ông Hai (trong
Làng) lại là những nhân vật đợc khắc hoạ khá rõ về tính cách và nội tâm. Còn
Nhĩ (trong Bến quê) là loại nhân vật t tởng để tác giả gửi gắm những chiêm
nghiệm, triết lí về đời sống và con ngời.
c. Khi phân tích cần chú trọng những điều sau đây:
- Cho học sinh lu ý đến các chi tiết miêu tả, tự sự, nhận xét về nhân vật trong tác
phẩm. Những chi tiết này có lúc đợc bộc lộ rõ ràng nhng thờng rất tế nhị, kín đáo
ẩn trong lời văn đọc qua thờng ít gây chú ý.
- Phát hiện và lựa chọn các chi tiết tiêu biểu, sắp xếp phân loại chúng theo trình tự
hợp lí nhằm sáng tỏ tính cách của nhân vật.
Có thể lần lợt xem xét hình tợng nhân vật thông qua các phơng diện sau:
*Lai lịch V W6X:
Đây là phơng diện đầu tiên góp phần chi phối đặc điểm tích cách cùng cuộc đời
nhân vật. Lai lịch có quan hệ khá trực tiếp và quan trọng với đờng đời của một ngời
cũng nh mục đầu tiên trong bản Sơ yếu lí lịch ta thờng khai là thành phần xuất
thân và hoàn cảnh gia đình vậy.
VD: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. Nhân vật Chí Phèo ngay từ khi

đợc sinh ra đã bị ném khỏi cuộc sống, đã là đứa trẻ hoang không biết bố mẹ, chẳng
có nhà cửa. Hoàn cảnh xuất thân ấy đã góp một phần tạo nên số phận cô độc thê
thảm của Chí. Truyện ngắn Đôi mắt, nhân vật Văn Sĩ Hoàng vốn xuất thân từ
tầng lớp trên, quen hởng cuộc sống giàu sang, lại có ít dịp gần gũi với quần chúng
lao động nên dễ có cái nhìn khinh miệt, đen tối về ngời dân quê kháng chiến. Có
thể nói, tính cách số phận nhân vật đợc lí giải một phần bởi thành phần xuất thân,
hoàn cảnh gia đình và điều kiện sinh hoạt trớc đó.
*Ngoại hình V W6X:
Trong văn học, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp của nhà văn nhằm hé
mở tính cách nhân vật. Phần lớn trờng hợp, đặc điểm tính cách, chiều sâu nội tâm
(cái bên trong) của nhân vật đợc thống nhất với ngoại hình( vẻ bên ngoài).
*Ngôn ngữ V W6X:
Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn học đợc cá thể hoá cao độ, nghĩa là
mang đậm dấu ấn của một cá nhân.
*Nội tâm V W6X:
Khi phân tích nhân vật cần quan tâm đến thế giới bên trong với những cảm giác,
cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ,Thế giới bên trong này thờng tơng tác với thế giới
bên ngoài( môi trờng thiên nhiên, quan hệ và hành vi của những nhân vật khác
xung quanh sự biến chuyển của đời sống xã hội) đồng thời cũng có quy luật vận
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
8
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
động riêng của nó. Một nghệ sĩ tài năng bao giờ cũng là một bậc thầy trong việc
nắm bắt và diễn tả tâm lí con ngời. Miêu tả chân thực, tinh tế đời sống nội tâm nhân
vật là chỗ thử thách tài nghệ nhà văn và cảm nhận, phân tích đợc một cách thuyết
phục, kĩ lỡng mặt này cũng là nơi chứng tỏ năng lực của ngời phân tích tác phẩm.
*Cử chỉ, hành động V W6X:
Bản chất con ngời ta bộc lộ chính xác, đầy đủ nhất qua cử chỉ, hành động. Phân
tích nhân vật, vì thế, cần tập trung khai thác kĩ nhất các cử chỉ, hành động. Đó là sự
thật hiển nhiên. Nhng đáng chú ý là bản chất nhân vật không chỉ bộc lộ ở việc nhân

vật ấy làm mà còn qua cách làm ấy của nhân vật nữa. Vế sau này là một phơng diện
quan trọng để nhà văn cá tính hoá nhân vật.
VD: Nhân vật Mã Giám Sinh qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Hình ảnh nhân vật phản diện Mã Giám Sinh đợc miêu tả bằng nét bút hiện thực,
hoàn hảo cả về diện mạo. Bản chất bất nhân, vì tiền của Mã Giám Sinh bộc lộ qua
cảnh mua bán Thuý Kiều. Bất nhân trong hành động, trong thái độ đối xử với Thuý
Kiều nh một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả về nhan sắc và tài hoa: Đắn đo
cân sắc cân tài. Bất nhân trong tâm lí lạnh lùng, vô cảm trớc gia cảnh của Kiều và
tâm lí mãn nguyện, hợm hĩnh: Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong. Bản chất vì
tiền trong hành động mặc cả keo kiệt, đê tiện: Cò kè bớt một thêm hai. Nếu trớc
đó, khi giành ghế trên, Mã vội vàng ngồi tót thì lúc mua Kiều, hắn lại hết sức
chậm rãi, tính toán chi li, hết đắn đo, hết thử tài lại cò kè, thêm, bớt. Câu
thơ Cò kè bớt một thêm hai gợi cảnh kẻ mua, ngời bán đa đẩy món hàng, túi tiền
đợc cởi ra, thắt vào, nâng lên, đặt xuống.
Không phải bất cứ nhân vật nào cũng đựơc nhà văn thể hiện đầy đủ các phơng
diện này(lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, cử chỉ, hành động). Có chỗ nhiều,
chỗ ít. Có chỗ đậm, chỗ nhạt. Bởi thế, không phải cứ máy móc tìm đủ, phân tích đủ
mà cần thiết tập trung, xoáy sâu vào phơng diện thành công trong tác phẩm. Truyện
Kiều của thi hào Nguyễn Du - Đỉnh cao của nền văn học dân tộc, nên đã đợc chọn
đa vào sách giáo khoa tới năm đoạn trích, thể hiện những phơng diện khác nhau
trong tài nghệ thuật của tác giả và giá trị t tởng của kiệt tác này. Cũng là miêu tả
nhân vật, nhng hai bức chân dung của Thuý Vân, Thuý Kiều trong đoạn Chị em
Thuý Kiều sử dụng bút pháp ớc lệ cổ điển, còn chân dung và tính cách tên buôn
ngời Mã Giám Sinh trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều lại đợc khắc hoạ chủ
yếu bằng bút pháp tả thực. Thông qua các phơng diện: dáng vẻ, lời nói, hành vi. Vì
sao lại có sự phân biệt nh vậy? Để trả lời câu hỏi này, cần có hiểu biết quan niệm
thẩm mĩ của ngời xa đợc thể hiện trong những nguyên tắc miêu tả của văn học
trung đại. Với những vẻ đẹp cao sang, tuyệt vời của hai chị em Thuý Kiều, ngời xa
tránh miêu tả trực tiếp, chỉ gợi tả thần thái của những vẻ đẹp ấy bằng những so sánh
ớc lệ với các vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên( Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng

màu da Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh).
Cuối cùng tổng hợp các mặt phân tích về nhân vật thành một nhận định khái quát,
nêu bật đợc ý nghĩa tác dụng nhận thức cũng nh giáo dục của nhân vật gợi ra những
vấn đề liên hệ, suy nghĩ, thảo luận, tranh luận về nhân vật. Phân tích nhân vật theo
từng mặt nh trên là nhằm tìm hiểu đợc đầy đủ, sâu sắc về tính cách của nhân vật.
Tuy các nhân vật trong truyện thờng có tính cách hoặc ít nhiều đa dạng những tính
cách đó bao giờ cũng thống nhất, cũng qui tụ về một vài nét nào đó là quan trọng
chủ yếu nhất. Mỗi nhân vật nh vậy thờng tập trung phản ánh một cuộc sống thực tế
và tập trung biểu hiện một t tởng nào đó của nhà văn. Do đó, nhân vật cũng thờng
gợi ra thiện cảm hay ác cảm. Những suy nghĩ và thảo luận, nhiều lúc gợi ra nhiều
liên tởng đến những con ngời tơng đồng hay tơng phản trong văn học, trong cuộc
sống, xui ngời ta liên hệ với thực tế, với bản thân mình. Tác dụng giáo dục của các
nhân vật văn học đợc phát huy từ chính đặc điểm của nó. Vì vậy khi phân tích nhân
vật không chỉ dừng lại ở chỗ phân tích mà tổng hợp khái quát lại, đi sâu vào ý
nghĩa xã hội giáo dục của hình tợng nhân vật.
VD: Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ trích tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn lão
thành Ngô Tất Tố.
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
9
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
Ngời đọc nh thấy hiện lên trong tác phẩm bức chân dung toàn vẹn về một ngời
phụ nữ nông dân Việt Nam yêu chồng thơng con, đảm đang, tháo vát, tiềm tàng
một tinh thần phản kháng.
Xây dựng hình tợng chị Dậu điển hình cho sự khổ sở và đau xót, Ngô Tất Tố đã
nêu lên một cách khái quát hình tợng ngời nông dân trớc Cách mạng giàu sức sống
mãnh liệt. Khi tên cai lệ và ngời nhà lí trởng xông vào trói bắt anh Dậu thì tình yêu
thơng đã tiếp sức mạnh cho chị. Chị đã xông vào: Mày trói ngay chồng bà đi! Bà
cho mày xem. Chị Dậu trong giây phút tình yêu, tình thơng dâng đến cực điểm, đã
dũng cảm xông vào mà đánh cai lệ và ngời nhà lí trởng. Tuy hành động đó còn
mang tính chất tự phát nhng nó chứng tỏ một sức mạnh tiềm tàng ẩn sâu trong ngời

đàn bà nông dân lực điền đó.
Dựng lên hình tợng chị Dậu mang tính điển hình trong những hoàn cảnh điển hình
của nông thôn Việt Nam trong những năm 1930 1945, Ngô Tất Tố đã phản ánh
chân thực bản chất xã hội thực dân phong kiến, Tắt đèn của ông đồng thời là
tiếng nói đồng cảm, xót thơng cho số phận khổ đau của ngời nông dân, là bản cáo
trạng đanh thép, là lời phê phán sắc bén, cái xã hội thực dân phong kiến với sự bóc
lột tàn bạo, sự huỷ diệt giá trị làm ngời. Khơi gợi lên những tình cảm đúng hớng
trong lòng ngời đọc, thấy đợc sức mạnh vùng lên phản kháng của ngời nông dân,
dù chỉ là tự phát nhng Tắt đèn đã góp gió vào cơn bão táp Cách mạng khi có ánh
sáng của Đảng chiếu rọi.
d. Làm cho học sinh cảm Xvà hiểu đợc cái ý vị trong lời kể của tác giả
( hay của ngời kể chuyện).
Lời kể chính là ngôn ngữ nghệ thuật của truyện. Phân tích lời kể của tác giả chính
là thực chất, là nội dung chính của việc phân tích ngôn ngữ khi giảng truyện.
Ngôn ngữ nghệ thuật bao giờ cũng nhằm khêu gợi đợc sự sống và truyền đạt đợc
cảm xúc. Đặc điểm đó của ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện rất rõ trong lời kể của
truyện. Cái hay của lời kể trong truyện thờng là ở chỗ tự nhiên, nhuần nhị, sinh
động và truyền cảm. Một câu chuyện hay là câu chuyện tự nó sống qua lời kể, tuy
có ngời kể nhng xem ra dờng nh truyện tự kể về mình. Muốn vậy, lời kể thờng xen
với lời tả, tả cảnh, tả ngời, tả vật, tả tình.
Khi phân tích lời kể trong truyện cần chú trọng chỉ ra đợc sức mạnh gợi tả của
ngôn ngữ, chỉ rõ các từ ngữ, câu văn, cách viết, lối kể của tác giả đã làm hiển hiện
đợc cảnh, việc, ngời nh thế nào, đồng thời gây xúc cảm cho ngời đọc ra sao.
Để làm cho nhân vật biểu hiện lên nh đang sống thật, nghệ thuật tiểu thuyết hiện
đại đã tìm ra một phơng pháp thần tình là miêu tả từ bên trong ra. Trong tiểu thuyết
thời cổ, thờng ngời ta chỉ kể lại việc làm, lời nói của nhân vật. Tiểu thuyết ngày nay
chỉ lấy cách miêu tả nhân vật từ trong làm chính. Nhà văn nh nhập vào nhân vật mà
nhìn, nghe, xúc cảm, suy nghĩ, nói bằng lời nói của nhân vật.
Ví dụ: Khi miêu tả Kiều ở lầu Ngng Bích, Nguyễn Du không chỉ kể lại lúc
đó nàng buồn lắm và ngơ ngẩn nhớ cha, nhớ mẹ, nhớ ngời yêu, Nguyễn Du đã

nhập vào trong tâm hồn Kiều mà nói lên những điều Kiều đang trông thấy, cảm
thấy và suy nghĩ, thành đoạn thơ bất hủ Buồn trông cửa bể chiều hôm. Hay khi
miêu tả một quang cảnh của đời sống, nếu nhà văn chỉ đứng ngoài mà ghi lại nh
một buổi chụp ảnh, thì dù ngòi bút miêu tả thật giỏi, cảnh ấy vẫn chỉ là một bức
tranh chết. Trong cảnh phải có tình thì cảnh mới sống lên, vì vậy nhà văn phải miêu
tả những quang cảnh qua tâm trạng của chính ngời viết.
Thờng thờng khi phân tích ngôn ngữ đòi hỏi ngời thầy phải có kiến thức cơ bản
về tu từ học. Nhng cái hay của ngôn ngữ trong văn học có muôn màu nghìn vẻ, tuỳ
thuộc vào sự đa dạng, biến hóa của nội dung. Ngôn ngữ lời văn đợc coi là hay khi
nói diễn đạt đợc tốt nhất nội dung cuộc sống và nội dung t tởng, tình cảm của tác
phẩm. Cái hay của ngôn ngữ nghệ thuật là ở chỗ sinh động và rung cảm, chất chứa,
chất liệu đời sống và tình ý con ngời. Văn chơng hay thật sự không phải ở chỗ màu
mè, hoa mĩ: Cái hay của truyện lại càng thờng ngng đọng ở sự trong sáng, giản dị
mà sinh động, rung cảm.
Đọc truyện Chiếc lợc ngà của Nguyễn Quang Sáng ta cảm thấy một trong
những thành công của truyện ngắn là việc lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
10
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
Ngời kể chuyện trong vai một ngời bạn thân thiết của ông Sáu, không chỉ là ngời
chứng kiến khách quan và kể lại mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với nhân vật.
Đồng thời qua những ý nghĩ cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết, sự việc
và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa t tởng của truyện thêm sức
thuyết phục.
Truyện đợc trần thuật theo lời của ngời bạn ông Sáu, ngời đã chứng kiến cảnh ngộ
éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở nhân vật kể
chuyện tiếng kêu của nó nh tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi ngời,
nghe thật xót xa. Đó là tiếng ba mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng
ba nh vỡ tung ra từ đáy lòng nó. Lòng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hi sinh mà
bạn mình phải chịu đựng khiến ông bỗng thấy khó thở nh có bàn tay nắm chặt lấy

trái tim.
Chọn nhân vật kể chuyện nh vậy khiến cho nhân vật trở lên đáng tin cậy. Ngời kể
chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của
mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận
của ngời đọc, ngời nghe.
Đọc tác phẩm Làng của Kim Lân ta nhận thấy ngôn ngữ trong truyện rất đặc
sắc đó là: Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của ngời nông
dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, do
truyện đợc trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai( mặc dù vẫn
dùng cách trần thuật ở ngôi kể thứ ba). Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét
chung của ngời nông dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động.
Nói tóm lại, giảng dạy truyện thì phải phân tích lời kể của truyện, phân tích phong
cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. Lời kể chuyện là sợi tơ dệt nên tình tiết và
nhân vật, dệt nên toàn bộ hình tợng.
Tôi thiết nghĩ để làm đợc những vấn đề trên đòi hỏi ngời thầy phải có sự trau dồi
chuyên môn, có tài năng và tâm huyết mới đào tạo nuôi dỡng lòng công tâm của
thế hệ học trò. Nhà thơ Viên Mai có viết: T i giả tình chi phát, tài thịnh tình tắc
thâm ( Tài ở tình phát ra, tài cao ắt tình sâu ). Cái tài nhờ có cái tâm để cháy lên,
cái tâm nhờ có cái tài mà tỏa sáng.
4. Kết quả nghiên cứu .
Quả thật, khi tôi thay đổi cách sử dụng các phơng pháp mới tích cực hơn, tôi thấy
các em có phần hứng thú học tập hơn. Bởi vì trong quá trình dạy cứ một tuần, ngoài
kiểm tra thờng xuyên tôi lại kiểm tra xác xuất một vài em về kiến thức đã học và
mở rộng tôi thấy kết quả thật đáng mừng, các em có hứng thú học tập hơn so với tr-
ớc, sau mỗi câu hỏi của bài học là các em có câu trả lời ngay và rất hăng hái phát
biểu ý kiến. Về nhà cũng đã chịu khó học bài cũ và đọc các bài viết trong SGK và
tham khảo nhiều bài viết khác ngoài SGK. Các em bớc đầu thấy đợc tầm quan
trọng của môn văn c bit vi tỏc phm t s, biết bộc lộ cảm xúc của mình đúng
cách, đúng nơi , đúng lúc. Đặc biệt là trong kỳ thi học sinh giỏi của trờng, của
huyện tôi thấy số lợng các em tham gia dự thi ngày càng đông, kết quả thi cũng

cao hơn trớc. Trong thời gian vừa qua, tôi có 2 em học sinh giỏi văn cấp trờng tham
gia thi học sinh giỏi cấp huyện. Và kết quả thật đáng mừng là có mt em đã đợc
công nhận là học sinh giỏi văn cấp huyện. Đó là em Lũ Th Phng học sinh lớp 8.
ở phơng diện là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy, tôi thấy mình tự tin
say mê hơn với sự nghiệp trồng ngời. Ai đó ó từng nóiNghiệp văn là nghiệp khổ
nhng tôi khụng thấy khổ chút nào mà ngợc lại tôi thấy mình hạnh phúc vì đợc
cống hiến, góp sức mình làm đẹp cho đời.

Phn th ba: Kết luận và Y()"nghị
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
11
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
I. Kết luận chung.
1. Đối với giáo viên :
Nh chúng ta đã biết, cái gì cũng có hai mặt tác động qua lại thì mới có sự thành
công đợc. Về phía giáo viên muốn dạy văn tốt thì phải chọn những giải pháp tốt
nhất để gây hứng thú cho ngời học. Muốn tạo đợc hứng thú cho ngời học, ngời giáo
viên phải có kinh nghiệm, có vốn kiến thức phong phú. Mà ngời giáo viên dạy văn
phải tìm cách tích lũy.
- Ngời giáo viên phải đọc kỹ tác phẩm, su tầm những tài liệu xung quanh tác phẩm
nh, tiểu sử tác giả, cuộc đời sự nghiệp, bối cảnh lịch sử khi tác phẩm ra đời. Những
nhận xét đánh giá của những nhà phê bình văn học, nhà văn, nhà thơ trong và ngoài
nớc về tác phẩm.
- Dù là tiếng Việt hay tập làm văn, giáo viên cũng cần soạn giáo án tỉ m, tri tit, kỉ
cơng, có chất lợng cả về phơng pháp và nội dung. Mục đích là truyền tải đầy đủ
trọng tâm kiến thức, giúp học sinh hiểu bài nhanh nhất.
- Đồng thời ngời giáo viên cần chuẩn bị đồ dùng dạy học thật chu đáo nh tranh,
ảnh minh họa.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy, làm cho bài
giảng trở nên sinh động, hấp dẫn.

Ngoài ra, ngời giáo viên phải biết rõ học lực và trình độ nhận thức của các em, dù
chỉ là những nhận biết sơ bộ nhng để từ đó giáo viên mới có thể đặt đợc việc giáo
dục, giáo dỡng của mình một cách có kết quả, vừa truyền thụ kiến thức, vừa bồi d-
ờng tâm hồn. Trang bị kiến thức cho các em, để rồi phát hiện, rồi nâng đỡ bồi dỡng
để hớng các em phát huy đợc sở trờng của mình.
Bên cạnh giáo viên là ngời định hớng và tác nhận xúc tác để thúc đẩy việc học tập
của học sinh thì sự say mê, ham học của các em cũng rất cần thiết và phải kết hợp
giữa thầy và trò. Ngời thầy cũng cần có cái tâm trong nghề nghiệp, nhiệt tình giảng
dạy thì kết quả sẽ thành công.
2. Đối với học sinh :
Về phía học sinh, phải soạn bài chi tiết theo hệ thống câu hỏi trong SGK đọc kĩ
văn bản, đọc đợc cả tác phẩm thì càng tốt. Tập phân tích tỏc phm t s, cảm nhận
theo cách riêng của mình.
- Khai thác những vấn đề xung quanh tác phẩm nh: Bối cảnh, cuộc đời sự nghiệp,
phong cách riêng của từng tác giả, phải tích lũy đợc những tri thức về văn học,
chính trị, đạo đức, lịch sử và những hiểu biết về cuộc sống để lí giải những vấn đề
đặt ra trong học tập, lao động, trong quan hệ với thầy cô, bạn bè, cha mẹ, anh chị
em trong gia đình, thu thập đợc vốn kiến thức nh vậy thì các em mới có thể say mê
học văn, cảm thấy yêu thơ văn và yêu cuộc sống hơn.
Có lẽ trong nhà trờng không có môn khoa học nào có thể thay thế đợc môn văn.
Đó là môn học vừa hình th nh nhõn cỏch vừa hình th nh tõm hồn.Trong thời đại
hiện nay, khoa học kĩ thuật phát triển rất nhanh, môn văn sẽ giữ lại tâm hồn con ng-
ời, giữ lại những cảm giác nhân văn để con ngời tìm đến với con ngời, trái tim ho
cùng nhịp đập. Sau khi nghiờn cứu, tham khảo sáng kiến kinh nghiệm ny bản thân
ngời dạy và ngời học sẽ có cái nhìn mới mẻ, tích cực hơn về phơng pháp dạy dạy
hc tỏc phm t s. Từ đó, rất hi vọng kết quả học văn của các em sẽ tốt hơn; cỏc
em sẽ yêu thích môn văn hơn nữa c vi tỏc phm t s.
II. Những khuyến nghị.
* Đối với phụ huynh:
- Quan tâm hơn đến việc học h nh của con em mình, đầu t nhiều về thời gian cho

con cái học tập.
- Hớng dẫn và tạo cho con thói quen đọc sách; chia sẻ; t vấn, định hớng, bồi dỡng
tâm hồn cho con để các em có nhiều thuận lợi trong việc bộc lộ và phát triển cảm
xúc, tình cảm trong cuộc sống nói chung và trong việc viết văn nói riêng.
- Phối hợp chặt chẽ, thờng xuyên với giáo viên bộ môn văn để tìm hiểu, nắm bắt
kịp thời tình hình học tập của con em mình.
* Đối với phòng Giáo dục:
Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
12
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
- Tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên bộ môn văn trong từng năm để giáo
viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra biện pháp tối u, tích cực nâng cao
chất lợng dạy học môn văn.
- Có kế hoạch tham mu với cấp trên có chế độ đãi ngộ hợp lí đối với giáo viên
giảng dạy phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém môn văn.
- Đầu t trang thiết bị, dụng cụ trực quan, đặc biệt là đầu t thêm công nghệ thông tin
để hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy văn.
* Đối với địa phơng:
- Quan tâm sát sao, hiệu quả đến chất lợng giáo dục ở địa phơng, đầu t cơ sở vật
chất kịp thời phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh.

Trên đây là một vài suy nghĩ và kinh nghiệm trong giảng dạy của tôi. Tuy nhiên sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong đợc s góp ý, chnh sa ca t chuyờn
mụn phũng giỏo dc, ca lónh o nh tr ng cng nh ca cỏc ng nghip để tụi
nâng cao hơn na v) chất lợng dạy và học trong giai đoạn hiện nay.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Trạm Tấu, ngày 10 tháng 03 năm 2011
Ng/ời viết sáng kiến kinh nghiệm


Lờ Th Thuý


%D"ZF$$[DYL\
Tài liệu giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
1. Tạp chí Văn học tuổi trẻ.
2. Vấn đề giảng dạy tác phẩm theo loại thể.
3. Trên đờng bình văn.
4. Nâng cao kĩ năng làm văn nghị luận.
5. Vẻ đẹp văn chơng.
6. Phân tích tác phẩm.
7. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn THCS.


Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
13
Phng phỏp ging dy tỏc phm t s THCS
đánh giá, xếp loại Của hội đồng khoa học
cấp trờng







Xếp loại: Chủ tịch hội đồng.
đánh giá, xếp loại của hội đồng khoa học cấp cơ sở






Sỏng kin kinh nghim GV: Lờ Th Thuý
14
Phương pháp giảng dạy tác phẩm tự sự ở THCS
……………………………………………………………………………………………………
…………………………
XÕp lo¹i: Chñ tÞch héi ®ång.

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Thị Thuý
15

×