Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.77 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Là sinh viên ngoại tỉnh ra Hà Nội học tập điều làm em băn khoăn
ngay từ lần đầu tiên cho đến mãi sau này: Đấy là những ngời hành khất hay
nói rõ hơn là ngời ăn xin, ở Hà Nội con số này không phải nhỏ, trong đó
khoảng 90%, có khi còn hơn thế nữa, là đồng hơng với em. Nguồn nhân
lực, phải rồi nhân tố quan trọng và quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, xảy ra thực trạng đáng buồn này trong tơng lai rồi Thanh Hoá sẽ
ra sao?
Vậy mà chỉ 2 kỳ dành cho môn kinh tế chính trị, có lẽ thời gian quá
ít nhng cùng với sự tận tâm dạy bảo của các thầy, em đã có thể tự giải thích
đợc phần nào những thắc mắc đó, trong bài tiểu luận kinh tế "nguồn nhân
lực tỉnh Thanh Hoá"này, em xin mạnh dạn đa ra những suy nghĩ và hiểu
biết của mình .



Nội dung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.nguồn nhân lực
1.Khái niệm về nguồn nhân lực
Nhân lực là nguồn lực về con ngời
Theo giáo trình kinh tế phát triển cuả trờng đại học kinh tế quốc
dân:"Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi theo quy định
của luật pháp đang có việc làm và cha có việc làm nhng có khả năng tham
gia lao động", biểu hiện trên 2 mặt:
Số lợng: Là tổng số những ngời trong độ tuổi lao động( theo bộ luật lao
động nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi ).
Chất lợng: Là trình độ chuyên môn và sức khoẻ của ngời lao động, chất
lợng nguồn nhân lực không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà


còn phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội.
Trong nghị quyết đại hội X nêu rõ cần thiết phải:"Phát triển mạnh
nguồn lực con ngời việt nam với yêu cầu ngày càng cao nhằm đảm bảo cả
về số lợng và chất lợng, đáp ứng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc".
2.Phân loại nguồn nhân lực
a) Nguồn nhân lực sẵn có: Là bao gồm toàn bộ những ngời trong độ tuổi
lao động và có khả năng lao động ( không kể đến những ngời trên độ tuổi
lao động mà vẫn tham gia hoạt động kinh tế, hay những ngời khiếm khuyết
hoặc dị tật bẩm sinh )
b) Nguồn nhân lực dự trữ: Chênh lệch giữa nguồn lực sẵn có trong dân c
và nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế là nguồn nhân lực dự trữ.
3.Vai trò
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động rất quan trọng, con ngời
không phải lao động với hai bàn tay không, mà lao động với các công cụ
nh: dao, búa, cày, cuốc, máy móc... Công cụ càng tinh xảo bao nhiêu thì
lao động của con ngời càng có hiệu quả, sức khống chế của con ngời với
thiên nhiên, cuộc sống ngày càng mạnh mẽ bấy nhiêu, tuy nhiên nếu
không kết hợp với lao động của con ngời thì những công cụ ấy chỉ là một
đống vật chất chết. Hơn nữa, trong những nguồn lực chính quyết định sự
phát triển của một đất nớc bao gồm : nguồn lực con ngời, đất đai, trí tuệ, tài
nguyên, truyền thống( văn hoá, lịch sử), nguồn lực về con ngời đợc xem là
quan trọng nhất, với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám, nguồn nhân lực
có u thế nỗi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt, nếu biết bồi dỡng, khai thác
hợp lý, các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng có giới hạn và chỉ phát
huy tác dụng khi kết hợp đợc với nguồn lực con ngời một cách có hiệu quả.
Khi chất lợng lao động cao sẽ làm tăng năng suất lao động , nâng cao chất
lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành hạ.
II.Có một nguồn nhân lực dồi dào, vậy tỉnh thanh hoá đã

phát huy hết vai trò ch a? tại sao?
Thanh Hóa có nguồn lao động dồi dào( hơn 1,8 triệu ngời) nhng
chất lợng nguồn lao động cha cao, lao động trong ngành nông nghiệp
chiếm 81,32% song trang thiết bị khoa học kỹ thuật còn thiếu thốn, hiện t-
ợng "nông nhàn" ở các huyện, xã vẫn cha đợc giải quyết, tài nguyên thiên
nhiên tuy đa dạng nhng không nhiều, khó khai thác, thiếu vốn kỹ thuật,
công nghệ còn lạc hậu điều này làm cho việc phát huy thế mạnh về nguồn
nhân lực ở Thanh Hoá hạn chế rất nhiều, cần phải đánh giá lại nguồn nhân
lực hiện có nhằm tìm ra chính sách đào tạo, sử dụng hợp lý.
1.D ân số : Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển
nguồn nhân lực. Khi dân số tăng lên thì lực lợng lao động cũng tăng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn tài nguyên nh đất đai, nớc, không khí ...lại có hạn nên số lao động
trên một đơn vị diện tích đất đai ngày một nhiều( đến năm 1999 bình quân
đất canh tác chỉ còn ở mức 0,175 ha/ngời),do đó mặc dù tổng sản phẩm
tăng nhng sản phẩm bình quân đầu ngời giảm. Mặt khác, dân số tăng
nhanh không cân đối với sự phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, cơ sở hạ
tầng...sẽ gây sức ép lớn về nhu cầu học tập, đào tạo và việc làm, làm cho
chất lợng vốn có của con ngời giảm xuống hoặc ở mức thấp hoặc hầu nh
không cải thiện đợc, ví dụ nh về thể lực( cân nặng, chiều cao, sức dẻo dai),
tỷ kệ chết của trẻ em dới 1 tuổi cao, tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng
đang ở mức 34%, tình trạng suy dinh dỡng của trẻ em hiện nay tác động
xấu đến dự phát triển thể lực, sức khoẻ và hạn chế phát triển trí tuệ, ảnh h-
ởng đến sức lao động hiện tại và tơng lai. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm
cho năng suất lao động giảm, tổng sản phẩm quốc dân tăng chậm.
2.T hực trạng trình độ chuyên môn kĩ thuật: Đó là sự hiểu biết,
khả năng thực hành trên lĩnh vực, ngành nghề nào đó của ngời lao động.
Theo thống kê điều tra lao động -việc làm hàng năm, lực lợng lao động có
chuyên môn kỹ thuật bao gồm: những ngời đã tốt nghiệp các trờng đào tạo
từ công nhân kỹ thuật trở lên, những ngời có bằng sơ cấp, chứng chỉ nghề

và những ngời tuy cha qua trờng lớp nào nhng tự tìm hiểu, tự học, hoặc đợc
truyền nghề, những ngời có trình độ kỹ thuật là bộ phận chủ yếu quyết định
chất lợng của lực lợng lao động, có khả năng phát huy tính sáng tạo của
con ngời góp phần tăng năng suất lao động, thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế -xã hội.
Tính chung trong toàn tỉnh, lực lợng lao động ở nông thôn chiếm
89.84% và lao động chủ yếu là nghề nông- lâm- ng nghiệp, nhng số lao
động có chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp, học nghề trở lên chỉ chiếm 64.03%
trong tổng số lực lợng lao động của cả tỉnh. Theo số liệu điều tra lao động-
việc làm năm 2000, cứ 100 ngời lao động ở nông thôn, thì có khoảng 9 ng-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ời có trình độ sơ cấp, học nghề. Trong đó 7 ngời có trình độ từ công nhân
kỹ thuật trở lên, còn ở thành thị, cứ 46 ngời thì có tới 39 ngời tơng ứng nh
trên, gấp 5-6 lần so với nông thôn. Mặt khác, tỷ lệ lao động có trình độ cao
lại tập trung nhiều ở ngành giáo dục đào tạo 57.69%, tiếp đến là quản lý
nhà nớc, an ninh quốc phòng 18.13%, công nghiệp và xây dựng 8.79%, y
tế 8.64%, thơng mại dịch vụ 2.79% và thấp nhất lại là ngành nông- lâm-
ng nghiệp với tỷ lệ 2.64%. Số liệu trên cho thấy cần phải có cơ chế chính
sách và giải pháp khắc phục sự thiếu hụt về nhân lực có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao giữa các ngành.
3.T hực trạng đào tạo nguồn nhân lực: Do thiếu quy hoạch, kế
hoạch phát triển đồng bộ, thiếu các giải pháp và chơng trình khả thi có tính
liên ngành nên tỉnh Thanh Hoá cha có tác động tích cực trong việc điều
chỉnh hợp lý cơ cấu lao động đã qua đào tạo, phù hợp với yêu cầu và trình
độ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Hiện nay, Thanh hoá có
hơn 80% lao động cha qua đào tạo, số lao động trong nông nghiệp lớn mà
tỷ lệ thời gian lao động chỉ đạt 69,59%. Lao động trong các ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm
( 8,79%). Điều này thể hiện cơ cấu lao động chuyển đổi chậm. Lực lợng
lao động và cán bộ có tay nghề trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao và ở những

ngành nghề mũi nhọn, cần thiết cho khai thác, phát triển tiềm năng của địa
phơng còn quá thiếu, so với bình quân chung của cả nớc, tỷ lệ thất nghiệp
cao năm 2000 là 6,63%( toàn quốc 6,34%). Cha thu hút đợc những chuyên
gia giỏi trong và ngoài tỉnh.
4.V ốn : Thanh hoá là một tỉnh nghèo( thu nhập bình quân đầu ngời
thấp năm 2000: 343kg, GDP mới đạt 291.5 USD thấp xa so với bình quân
chung cả nớc, lợng vốn dự trữ hạn chế nên tỉnh gặp nhiều khó khăn trong
việc đầu t mở rộng sản xuất để thu hút nguồn nhân lực nhàn rỗi trong xã

×