Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề án Đề xuất và cho biết phương pháp phân tích vấn đề hôn nhân và công ăn việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.09 KB, 21 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: Đề xuất và cho biết phương pháp phân tích vấn đề hôn nhân và công
ăn việc làm.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mức sống của người dân cao hay thấp được đánh giá không chỉ qua thu
nhập, điều kiện về vật chất, kinh tế của họ mà còn thể hiện qua các lợi ích về
tinh thần, văn hoá mà họ được hưởng. Việc làm, thu nhập và gia đình là vấn
đề mà bất kể một cá nhân hay một Quốc gia nào đều quan tâm. Việc làm, thu
nhập tác động trực tiếp đến điêù kiện vật chất của người dân và nền kinh tế
của một Quốc gia. Tình trạng hôn nhân của cá nhân có ảnh hưởng đến đời
sống tinh thần của họ và tác động đến vấn đề xã hội.
Hiện nay, Việt Nam đang trực tiếp đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao, lao
động trong các ngành nghề phi nông nghiệp thấp, trình độ lao động chưa
cao…Đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế thị trường kéo theo nhiều hệ luỵ
về vấn đề xã hội, tình trạng ly hôn tăng, có nhiều trục trặc trong cuộc sống gia
đình…Vì thế, để thấy rõ hơn về vấn đề này, qua số liệu về điều tra mức sống
dân cư năm 1998, em chọn đề tài: “Đề xuất và cho biết phương pháp phân
tích vấn đề hôn nhân và công ăn việc làm.” với mục đích phân tích rõ hơn
về tình trạng hôn nhân, tình hình việc làm và mối quan hệ tác động giữa hai
vấn đề này.
Các nội dung phân tích:
- Phân bố tình trạng hôn nhân hiện nay như thế nào?
- Tình hình việc làm, thất nghiệp và phân bố lao động giữa các nghành
nghề.
- Thu nhập từ công việc của chủ hộ.
- Hôn nhân và việc làm có tác động lẫn nhau không?
- Thu nhập có chịu tác động của tình trạng hôn nhân và các nghành nghề
khác nhau hay không.

II. TỆP SỐ LIỆU:
1. Tệp số liệu:


Để giải quyết các bài toán chúng ta sử dụng tệp số liệu HOUSEH98 cùng
với sự trợ giúp của phần mềm winstata. Cụ thể các tệp số liệu dùng trong bài:
- Tệp SCR01A : Biến tình trạng hôn nhân.
- Tệp SCR04A : + Biến việc làm
+ Chủ hộ làm công ăn lương.
+ Chủ hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Chủ hộ làm sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp.
- Tệp SCR04B1:
+ Biến thu nhập
+ Chủ hộ có từ 2 công việc trở lên.
- Ghép các tệp trên:
.use SCR01A.DTA
.keep househol honnhan
.sort househol
.save t1.dta
.use SCR04A
.keep househol luongcong nongnghiep sxkd
.sort househol
.merge househol using t1.dta
.save t2.dta
2. Nội dung biến:

log : E:\data\ngocanhtkt46.smcl
log type: smcl
opened on: 20 Nov 2007, 09:26:38
. use "G:\solieuSTATA\HOUSEH98\solieu.dta", clear
. d
Contains data from G:\solieuSTATA\HOUSEH98\solieu.dta
obs: 28,633
vars: 11 20 Nov 2007 09:26

size: 601,293 (94.3% of memory free)

storage display value
variable name type format label variable label

househol long %12.0g HOGIADINH
thunhap long %12.0g 21 So tien & tri gia ?1000D:
vieckhac byte %8.0g * 12 Ngoai ra viec gi khac ?:
luongcong byte %8.0g * 2 lam viec cho khong?
nongnghiep byte %8.0g * 4 co lam ruong/v khong?
sxkd byte %8.0g * 6 lam o co so KD hoac ?
vieclam byte %8.0g * 8 <CO> TRONG C2 OR 4 OR 6?
honnhan byte %8.0g * 7. Tinh trang hon nhan ? :
* indicated variables have notes

Sorted by:
. note
vieckhac:
1. 1=co , 2=khong
luongcong:
1. 1=co , 2=khong
nongnghiep:
1. 1=co , 2=khong
sxkd:
1. 1=co , 2=khong
vieclam:
1. 1=co , 2=khong
honnhan:
1. 1=chua vo chong , 2=dang co vo chong , 3=goa , 4=ly hon , 5=ly thân
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1. Tình trạng hôn nhân:
Ta có thể thấy rõ tỷ lệ phân bố tình trạng hôn nhân qua kết quả dưới đây:
. tab honnhan , gen(h)
7. Tinh |
trang hon |
nhan ? : | Freq. Percent Cum.
+
1 | 11,447 52.59 52.59
2 | 1,455 6.68 59.27
3 | 187 0.86 60.13
4 | 148 0.68 60.81
5 | 8,530 39.19 100.00
+
Total | 21,767 100.00

Qua kết quả ở bảng trên ta có thể thấy: Năm 1998, tỷ lệ chủ hộ chưa lập
gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất, có tới 11447 người, chiếm hơn một nửa tổng số
( 52,59%). Có thể do chủ hộ trẻ chưa kết hôn và bao gồm cả những chủ hộ
chưa hoặc không muốn kết hôn.Tỷ lệ chủ hộ ly thân chiếm tới 39,19%, hơn
1/3 tổng số. Có tới 8530 chủ hộ được phỏng vấn đang trong tình trạng ly thân,
điều đó cho thấy vấn đề hạnh phúc trong gia đình đang được báo động. Vấn
đề trục trặc trong gia đình có thể dẫn đến nhiều tác động không tốt đến giáo
dục con cái, công việc…qua đó có thể tác động đến tình hình phát triển chung
của xã hội, như: các tệ nạn xã hội, ma tuý, mại dâm…Có 52,59% chủ hộ chưa
kết hôn, còn lại 47.41% chủ hộ đã kết hôn (10320 người) nhưng trong đó đã
có tới 8530 người ly thân thì quả là tình trạng đáng báo động. Phải có những
biện pháp kịp thời để hoà giải, hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, không để dẫn
đến tình trạng ly hôn, gia đình tan vỡ.
Tỷ lệ ly hôn chiếm 0,68%, tức là cứ 100 người được phỏng vấn thì có
khoảng 6-7 người ly hôn.(xem tỷ lệ này ở các nước khác thế nào)

Chúng ta có thể thấy tỷ trọng tình trạng hôn nhân của chủ hộ rõ hơn trong
biểu đồ dưới đây:

. graph pie honnhan, over(honnhan) angle(90)

2. Vấn đề việc làm:
Tình trạng hôn nhân tác động lớn trực tiếp đến vấn đề xã hội thì việc làm là
một vấn đề quan trọng tác động trực tiếp đến nội dung kinh tế của một Quốc
gia. Thu nhập từ lao động của các ngành nghề, khu vực kinh tế đóng góp trực
tiếp vào GDP, cải thiện mức sống người dân. Không chỉ vậy, tình trạng việc
làm, thất nghiệp, thu nhập cao hay thấp còn có ảnh hưởng không nhỏ đến vấn
đề xã hội. Thất nghiệp cao, thu nhập thấp có thể dẫn đến các hậu quả tệ nạn
xã hội, trì trệ về kinh tế, phát triển xã hội.
Thất nghiệp và lạm phát là vấn đề kinh tế nóng ở mọi quốc gia. Không nền
kinh tế nào lại không chú trọng giải quyết vấn đề này. Qua số liệu thu thập
được từ cuộc điều tra mức sống, ta có thể thống kê đưọc những con số cụ thể
dưới đây.
2.1. Tỷ lệ có việc làm:

. tab vieclam , gen(v)
8 <CO> |
TRONG C2 OR |
4 OR 6? | Freq. Percent Cum.
+
1 | 16,604 57.99 57.99
2 | 12,029 42.01 100.00
+
Total | 28,633 100.00
. graph pie vieclam, over(vieclam) angle(90)
1 2

BIỂU ĐỒ TỶ LỆ CÓ VIỆC LÀM

Từ mẫu điều tra 28633 hộ, có 57,99% số chủ hộ có công việc (chủ hộ làm
công ăn lương; làm nông, lâm, ngư nghiệp hoặc tham gia sản xuất kinh
doanh). 42,01% còn lại không có công việc thuộc các nhóm trên.Tỷ lệ những
người có công ăn việc làm ổn định còn rất thấp. Theo thống kê, hiện nay dân
số nước ta là 77triệu người, lực lượng lao động hơn 44triệu người, tỷ lệ thiếu
việc làm chung cả nước là 26.5%. Ta có số người có việc làm phân bố theo
các ngành nghề cụ thể như sau.
2.2. Tỷ lệ các công việc:
- Đối với ngành lương công:
. tab luongcong
2 lam |
viec cho |
khong? | Freq. Percent Cum.
+
1 | 3,904 13.64 13.64
2 | 24,728 86.36 100.00
+
Total | 28,632 100.00

Có 3904 người làm công hưởng lương, chiếm 13.64% tổng số. Tỷ lệ những
người làm công, hưởng lương còn khá cao.
- Đối với nông, lâm, ngư nghiệp:
. tab nongnghiep , gen(n)
4 co lam |
ruong/v k |
hong? | Freq. Percent Cum.
+
1 | 10,723 37.45 37.45

2 | 17,910 62.55 100.00
+
Total | 28,633 100.00
Số người tham gia nông, lâm, ngư nghiệp có tới 10723, chiếm gần 40% tổng
số.
- Đối với sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
. tab sxkd
6 lam o |
co so KD |
hoac ? | Freq. Percent Cum.
+
1 | 4,264 14.89 14.89
2 | 24,369 85.11 100.00
+
Total | 28,633 100.00
Tỷ lệ chủ hộ tham gia sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 14.89%, với
số lượng 4264 người.
Nhận xét chung:
Tỷ lệ những người tham gia sản xuất kinh doanh còn rất thấp gần tương
đương với số người làm công hưởng lương. Trong khi đó số người làm nông
lâm ngư nghiệp chiếm tỷ lệ cao, gấp hơn 2 lần sản xuất phi nông nghiệp. Điều
này là hoàn toàn đúng với một nước nông nghiệp như nước ta. Hiện nay Việt
Nam là nước có tính thuần nông cao nhất trong khu vực, với 60% dân số làm
nông nghiệp, GDP chỉ đạt 20%. Trong khi đó một số nước phát triển trong
khu vực như Singapo con số đó chỉ là 0.09%, Brunay là 0.6%, Malaixia là
15.9%. Ngành sản xuất kinh doanh của nước ta có tới hơn 92% tổng lao đông
chưa qua đào tạo. Để có thể trở thành một nước công nghiệp trong thời gian
gần nhất, cần phải có những chính sách phát triển phù hợp, tăng tỷ lệ lao động
tham gia SXKD, giảm tỷ lệ lao động tham gia nông nghiệp chỉ giữ lại ít và ở
dạng các trang trại lớn, giảm bớt tỷ trọng các ngành nghề thuộc sở hữu của

nhà nước, tăng cao tỷ trọng lao động tham gia các ngành nghề có hàm lượng
công nghệ cao.
Trong số những người có việc làm kể trên có những người có từ 2 công
việc trở lên, có thể có họ vừa làm công hưởng lương vừa tham gia SXKD
(thường ở thành thị) hoặc vừa làm nông nghiệp vừa SXKD (thường ở nông
thôn). Tỷ lệ đó được thể hiện trong kết quả sau:
. tab vieckhac , gen(k)
12 Ngoai |
ra viec |
gi khac ?: | Freq. Percent Cum.
+
1 | 3,019 13.87 13.87
2 | 18,746 86.13 100.00
+
Total | 21,765 100.00
. graph pie vieckhac, over(vieckhac) angle(90)
1 2
Có tới 13.87% người có từ 2 công việc trở lên, với số lượng là 3019 người
trên tổng 21765.
3. Thu nhập và việc làm:
3.1. Tình hình thu nhập của chủ hộ:
. tabstat thunhap , statistics ( mean max min sd sk ku median)
variable | mean max min sd skewness kurtosis p50
+
thunhap | 420.0872 6600 0 497.2121 4.205457 33.93742
329


Ta có thu nhập trung bình chủ hộ nhân được là 420.0872 (nghìn đồng).
Khoản thu nhập lớn nhât có thể nhân được là 6600 (nghìn đồng) và thấp nhất

là không nhận được khoản nào. Hệ số nhọn k = 33.93742 lớn và hệ số bất đối
xứng s = 4.205 > 0 chứng tỏ thu nhập nhận được phân bố khá tập trung và
lệch sang phải.
3.2. Tác động của các ngành nghề đến thu nhập:
Liệu từng ngành nghề khác nhau thì có tác động như thế nào đến thu
nhập? Trước hết ta xem yếu tố có việc làm tác động như thế nào đến thu
nhập:
. anova thunhap v1, reg
Source | SS df MS Number of obs = 10526
+ F( 1, 10524) = 11.42
Model | 2821302.76 1 2821302.76 Prob > F = 0.0007
Residual | 2.5992e+09 10524 246975.271 R-squared = 0.0011
+ Adj R-squared = 0.0010
Total | 2.6020e+09 10525 247219.863 Root MSE = 496.97

thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

_cons 406.4037 6.313003 64.38 0.000 394.0291 418.7784
v1
1 33.27147 9.844052 3.38 0.001 13.97526 52.56768
2 (dropped)

Từ trên ta kết luận được việc làm có tác động đến thu nhập. Ta có mô hình
hồi quy sau đây: Y
i
= β
1
+ β
2
*v1 + U

Thu nhập = 406.4037 + 33.27147*v1 + e
Có nghĩa về mặt thống kê, kết quả chỉ ra rằng thu nhập trung bình của chủ hộ
ở 2 trường hợp trên là khác nhau. Thu nhập trung bình của những người
không có việc làm được ước lượng là β
1
= 406.4037 (nghìn đồng), còn thu
nhập trung bình của chủ hộ có việc làm được ước lượng là 439.67517 (nghìn
đồng) = β
1
+ β
2
. Kết quả trên cho thấy chênh lệch giữa thu nhập trung bình
của những người có việc làm và những người chưa có việc làm là tương đối
thấp. (Nhưng lưu ý: R = 0.0011, tức là yếu tố có việc làm hay không chỉ giải
thích được 0.11% độ biến thiên của thu nhập)
- Đối với làm công hưởng lương:
. anova thunhap luongcong
Number of obs = 10526 R-squared = 0.0000
Root MSE = 497.235 Adj R-squared = -0.0001
Source | Partial SS df MS F Prob > F
+
Model | 3757.91821 1 3757.91821 0.02 0.9019
|
luongcong | 3757.91821 1 3757.91821 0.02 0.9019
|
Residual | 2.6020e+09 10524 247242.997
+
Total | 2.6020e+09 10525 247219.863
Nhận thấy (Prob > F) = 0.9019 > 0.05


Không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H
0
.
Có thể kết luận làm công hưởng lương không tác động tới thu nhập nhận
được.
- Đối với chủ hộ làm nông nghiệp:
. anova thunhap nongnghiep , reg
Source | SS df MS Number of obs = 10526
+ F( 1, 10524) = 63.10
Model | 15507007.6 1 15507007.6 Prob > F = 0.0000
Residual | 2.5865e+09 10524 245769.864 R-squared = 0.0060
+ Adj R-squared = 0.0059
Total | 2.6020e+09 10525 247219.863 Root MSE = 495.75

thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

_cons 440.1964 5.455073 80.69 0.000 429.5034 450.8894
nongnghiep
1 -93.36975 11.75456 -7.94 0.000 -116.4109 -70.32858
2 (dropped)

Với (Prob > F) = 0.0000 < 0.05

Bác bỏ giả thiết H
0
. Có thể kết luận
nông nghiệp thực sự có tác động đến thu nhập của chủ hộ. Và ta có mô hình
hồi quy sau đây:
Thu nhập = 440.1964 – 93.36975*n1 + U
Có nghĩa là thu nhập trung bình của chủ hộ không làm nông, lâm, ngư

nghiệp được ước lượng là 440.1964 (nghìn đồng); Còn thu nhập trung bình
của những chủ hộ không làm nông, lâm, ngư nghiệp sẽ cao hơn những chủ hộ
có làm nông, lâm, ngư ngiệp là 93.36975 (nghìn đồng). Yếu tố làm nông lâm
ngư ngiệp hay không chỉ giải thích được 6% sự biến động thu nhập của chủ
hộ.
- Đối với sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
. anova thunhap sxkd
Number of obs = 10526 R-squared = 0.0000
Root MSE = 497.236 Adj R-squared = -0.0001
Source | Partial SS df MS F Prob > F
+
Model | 1539.6606 1 1539.6606 0.01 0.9371
|
sxkd | 1539.6606 1 1539.6606 0.01 0.9371
|
Residual | 2.6020e+09 10524 247243.207
+
Total | 2.6020e+09 10525 247219.863
|
Residual | 57587174.2 486 118492.128
+
Total | 57587174.2 486 118492.128
Ta có (Prob > F) = 0.9371 > 0.05. Có thể kết luận rằng việc làm SXKD
không làm thay đổi khoản tiền mà chủ hộ nhận được. Do nước ta là một nước
đang phát triển , tỷ trọng các nghành công nghiệp và sản xuất dịch vụ chưa
cao, trình độ công nghệ còn thấp, quản lý chưa đạt hiệu quả cao nên khu vực
ngành nghề này chưa tác động thực sự đến thu nhập.
- Nếu chủ hộ có từ 2 công việc trở lên:
. anova thunhap vieckhac, reg
Source | SS df MS Number of obs = 4312

+ F( 1, 4310) = 4.71
Model | 1090456.22 1 1090456.22 Prob > F = 0.0300
Residual | 997120054 4310 231350.36 R-squared = 0.0011
+ Adj R-squared = 0.0009
Total | 998210510 4311 231549.643 Root MSE = 480.99

thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

_cons 402.0732 7.77713 51.70 0.000 386.826 417.3204
vieckhac
1 -50.24158 23.14165 -2.17 0.030 -95.61112 -4.872045
2 (dropped)

(Prob > F) = 0.03, cho thấy chủ hộ có từ 2 công việc trở lên sẽ tác động tới
thu nhập của chủ hộ. Nếu chủ hộ chỉ có 1 công việc thì thu nhập trung bình
của chủ hộ là 402.0732 (nghìn đồng). Còn nếu chủ hộ có từ 2 công việc trở
lên thì thu nhập trung bình của họ lại thấp hơn những người chỉ có 1 công
việc một khoản là 50.24158 (nghìn đồng). Điều trên có vẻ như trái ngược với
thực tế.
4. Mối quan hệ giữa hôn nhân và việc làm:
Liệu hôn nhân và việc làm có tác động lẫn nhau không? Và chúng có ảnh
hưởng như thế nào? Chúng ta cùng tìm câu trả lời qua các kết quả sau:
. tab honnhan vieclam , chi2
7. Tinh | 8 <CO> TRONG C2 OR 4
trang hon | OR 6?
nhan ? : | 1 2 | Total
+ +
1 | 9,581 1,866 | 11,447
2 | 617 838 | 1,455
3 | 144 43 | 187

4 | 119 29 | 148
5 | 4,865 3,665 | 8,530
+ +
Total | 15,326 6,441 | 21,767
Pearson chi2(4) = 2.3e+03 Pr = 0.000
Với Pr = 0.000 < 0.05 , có thể kết luận hôn nhân và việc làm có tác động
lẫn nhau. Tỷ lệ ly hôn ở những người có việc làm (119/148 = 80.4%) cao hơn
ở những người thất nghiệp (chỉ chiếm gần 20%). Tỷ lệ những người chưa lập
gia đình ở những người có việc cũng cao hơn rất nhiều so với ở những người
thất nghiệp. Những người đã có gia đình thì tỷ lệ những người không có việc
làm lại chiếm hơn một nửa. Thực tế điều đó sẽ không đảm bảo mang lại thu
nhập đầy đủ cho nhu cầu cuộc sống gia đình. Từ đó có thể thấy việc làm có
tác động lớn đến tình trạng hôn nhân của chủ hộ. Vì vậy cần có các biện pháp
tác động tích cực đến việc làm, qua đó cũng sẽ có những ảnh hưởng tốt tới
tình trạng hôn nhân của chủ hộ. Cần tạo thêm việc làm, tạo điều kiện cho
những người đã có gia đình có thêm thu nhập.
Ta hãy xem tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập
của chủ hộ:
. anova thunhap honnhan , reg
Source | SS df MS Number of obs = 8390
+ F( 4, 8385) = 4.13
Model | 4071200.47 4 1017800.12 Prob > F = 0.0024
Residual | 2.0686e+09 8385 246707.808 R-squared = 0.0020
+ Adj R-squared = 0.0015
Total | 2.0727e+09 8389 247075.476 Root MSE = 496.7

thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

_cons 417.8729 8.282885 50.45 0.000 401.6364 434.1094
honnhan

1 27.5722 11.32498 2.43 0.015 5.372453 49.77195
2 -30.17426 23.28376 -1.30 0.195 -75.81618 15.46767
3 -127.8096 56.49327 -2.26 0.024 -238.5504 -17.06886
4 -30.26947 65.74336 -0.46 0.645 -159.1427 98.60375
5 (dropped)

(Prob <F) = 0.0024

có thể kết luận thu nhập trung bình của chủ hộ ở
các tình trạng hôn nhân khác nhau là khác nhau. Cụ thể tác động đó thể hiện
qua mô hình hồi quy sau:
TN = β
0
+ β
1
*h1 + β
2
*h2 + β
3
*h3 + β
4
*h4 + U
Cụ thể chỉ có hệ số: β
0
= 417.8729 có ý nghĩa, với (P > t) = 0.000
β
1
= 27.5722 có ý nghĩa, với (P > t) = 0.015
β
3

= -127.8069 có ý nghĩa, với (P > t) = 0.024
Từ kết quả trên có thể kết luận: Giá trị kỳ vọng của thu nhập những chủ hộ
ly thân nhận được là 417.8729 (nghìn đồng). Thu nhập trung bình của những
chủ hộ chưa có vợ, chồng cao hơn so với những chủ hộ ly thân là 27.5722
(nghìn đồng) và bằng 445.4451 (nghìn đồng). Thu nhập trung bình của những
người goá thấp hơn so với những người ly thân là 127.8069 (nghìn đồng) và
bằng 209.066 (nghìn đồng). Có thể thấy cùng là những người độc thân nhưng
thu nhập trung bình của những người chưa có gia đình, những người goá và ly
thân hoàn toàn khác nhau.
Từ các kết quả ở phía trên ta xây dựng một mô hình hồi quy của thu nhập
theo các biến như sau:
. reg thunhap h1 h3 v1 n1 k1
Source | SS df MS Number of obs = 3468
+ F( 5, 3462) = 7.75
Model | 8916041.28 5 1783208.26 Prob > F = 0.0000
Residual | 796506791 3462 230071.286 R-squared = 0.0111
+ Adj R-squared = 0.0096
Total | 805422833 3467 232311.172 Root MSE = 479.66

thunhap | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
+
h1 | 49.91286 17.28141 2.89 0.004 16.03008 83.79564
h3 | -133.764 107.9545 -1.24 0.215 -345.4249 77.89685
v1 | 1.212296 21.60015 0.06 0.955 -41.13803 43.56262
n1 | -89.71142 18.92252 -4.74 0.000 -126.8119 -52.611
k1 | -56.13682 25.78883 -2.18 0.030 -106.6997 -5.573959
_cons | 415.9538 17.13829 24.27 0.000 382.3516 449.556
Ta có:
Thu nhập = β
0

+ β
1
*h1 + β
2
*h3 + β
3
*v1 + β
4
*n1+ β
5
*k1 + U
Trong đó:
h1 - chủ hộ chưa có vợ, chồng.
h3 - chủ hộ goá.
v1 - chủ hộ có việc làm.
n1 - chủ hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp.
k1 - chủ hộ có từ 2 công việc trở lên.
Từ kết quả hồi quy trên có thể thấy: Thu nhập trung bình của chủ hộ chưa có
gia đình cao hơn thu nhập trung bình của chủ hộ đã có gia đình là 49.91286
(nghìn đồng). Thu nhập trung bình của chủ hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp
thấp hơn so với những chủ hộ không làm nông, lâm, ngư nghiệp là 89.71142
(nghìn đồng). Thu nhập trung bình của chủ hộ có từ 2 công việc trở lên thấp
hơn so với những chủ hộ chỉ có 1 việc làm, và thấp hơn 56.13682 (nghìn
đồng). Với R = 0.0111, các yếu tố trên chỉ mới giải thích được 1.11% độ biến
thiên của thu nhập.

IV. KẾT LUẬN:
Từ các kết quả tính toán ở trên, chúng ta có thể thấy rõ tình trạng hôn
nhân, việc làm và thu nhập của các chủ hộ trong khu vực điều tra. Qua đó
thấy rõ những vấn đề còn hạn chế, như: tỷ lệ ly thân cao; số người có việc làm

ổn định thấp, số lao động tham gia nông nghiệp chiếm đa số, lao động tham
gia sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp còn rất thấp; thu nhập trung bình chủ
hộ nhận được chỉ 420,0872 (đơn vị), và thu nhập thấp nhất là 0…Từ đó có
những chính sách thích hợp để giảm bớt các vấn đề trục trặc trong gia đình,
không để dẫn đến tình trạng ly hôn; giảm tỷ lệ nông nghiệp, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động.
Qua các phép hồi quy phân tích tương quan có thể thấy được các mối quan
hệ, tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trên: tình trạng hôn nhân và vấn đề việc
làm có tác động với nhau; thu nhập của chủ hộ phụ thuộc vào các yếu tố tình
trạng chủ hộ có gia đình hay chưa? chủ hộ làm nông lâm ngư nghiệp và chủ
hộ có từ 2 công việc trở lên. Vì vậy giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ có ảnh
hưởng tốt tới tình trạng hôn nhân, hoặc muốn tăng thu nhập thì giảm bớt tỷ lệ
kết hôn (không kết hôn quá sớm và không đúng độ tuổi), giảm bớt tỷ lệ nông
nghiệp…
Các mô hình hồi quy ở trên em đã thực hiện đều là những mô hình chưa
thực sự tốt, hệ số R rất thấp có thể do thiếu biến hoặc các biến đưa vào chưa
thích hợp. Vì vậy rất mong sự góp ý, sữa chữa của thầy cô.

×