Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

luận văn kiểm toán ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.97 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
MỤC LỤC
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
1
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
2
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN MỸ
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Thực hiện đường lối, chủ trương mới của Đảng và Nhà nước ta, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm qua đang trên đà phát triển mạnh hướng tới hội nhập
toàn cầu. Cùng với đó là sự đa phương hóa, đa dạng hóa của mọi thành phần
kinh tế, đặc biệt đó tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của hàng loạt công
ty mới trong lĩnh vực tài chính, như: Ngân hàng tư nhân, các công ty môi giới
chứng khoán…Điều này làm cho không chỉ cơ quan Nhà nước quan tâm đến kết
quả tài chính trong doanh nghiệp, mà các ông chủ, cổ đông, khách hàng, người
lao động làm thuê… cũng quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có người chuyên môn, độc lập kiểm tra và xác nhận sự trung thực, khách quan
của BCTC. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài cũng đòi hỏi ở Việt Nam phải
có các tổ chức kiểm toán độc lập, coi đó là điều kiện để hoạt động đầu tư vào
Việt Nam. Nhận thức được tác dụng thiết thực của hoạt động kiểm toán độc lập,
các nhà quản lý, các cán bộ khoa học của Việt Nam đã tìm hiểu và nghiên cứu về
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế ở các nước trên thế giới để có thể áp dụng
vào tình hình thực tế tại Việt Nam, kết quả là sự ra đời của các công ty kiểm toán
độc lập ở Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ Công ty đi vào hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4102007145 ngày 02/11/2001 do Phòng Đăng ký
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, kể từ khi đi vào
hoạt động đến nay Công ty đã 03 lần sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh


doanh, ngày sửa đổi gần nhất vào 02/08/2007 với số vốn 5 tỷ đồng chẵn do 2
thành viên góp vốn là : Lê Văn Thanh góp 4.500.000.000 đ chiếm 90% trong
tổng số vốn điều lê, và bà Nguyễn Ngọc Minh Trâm góp 500.000.000 chiếm
10% trong tổng số vốn điều lệ. AA là công ty tuy mới thành lập vào năm 2001
nhưng cũng là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được thành
lập ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính.
Tân công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Tên giao dịch: AMERICA AUDITING COMPANY LIMIED
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
3
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Tên viết tắt: AA
Trụ sở chính: Số 58 Nguyễn Phi Khanh, P. Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 84-8-8208062
Fax: 84-8-8208568
Email: www.americanauditing.com.vn
Đến thời điểm 31/12/2009 Công ty đã mở rộng mạng lưới Chi nhánh và
một số văn phòng Đại diện trên các thành phố lớn, cụ thể như sau:
•Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: A12, Lô X1 Khu Liên cơ quan Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà
Nội
Điện thoại: 84-4-37634618
Fax: 84-4-37634617
Email:

Chi nhánh Đà Nẵn
Địa chỉ: Số 42 Bạch Đằng, Đà Nẵng
Điện thoại: 84-511-384023
Fax : 84-511-382532


Chi nhánh Cần T
Địa chỉ: Số 25 Phan Chu Trinh, TP.Cần Thơ
Điện thoại: 84-071-25238
Fax : 84-071-25238
Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Mỹ tại Hà Nội (AA Hà Nội) được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0112023813 cấp ngày
29/12/2005 do phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội và giấy chứng nhận sửa đổi ngày 20/02/2008, trụ sở chính của Chi nhánh
đặt tại Phòng 502 Nhà B4 Khu đô thị Mỹ Đình I, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội,
đến thời điểm 31/12/2009 Chi nhánh chuyển Văn phòng giao dịch tại Số A12 Lô
X1 Khu Liên ơ quan, ó Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
4
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Theo Quyết định số 777/QĐ-UBCK ngày 27/11/2008 thì Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ là một trong các doanh nghiệp đủ điều kiện kiểm toán cho các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán cho năm
tài chính 2009. Cũng vậy, theo Quyết định số 932/QĐ-UBCK ngày 24/12/2009
của UBCKNN về việc chấp thuận AA được kiểm toán cho các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2010
Trong quá trình hình thành và phát triển qua 9 năm ở Thành phố Hồ Chí
Minh và 2 năm hoạt động ở chi nhánh Hà Nội, ông ty đã có nhiều ước phát
triển vượt bậc, ông ty ngày càng thu hút được nhiều khách hàng và uy tín ó
được tăng cao. Doanh thu đã không ngừng tăng cao lên. Cụ thể năm 2008 doanh
thu của công ty là 2.405 triệu đồng ,đến năm 2009 doanh thu là 3.670 triệu đồng.
Trong đó doanh thu thực hiện chủ yếu là hoạt động kiểm toán BCTC chiếm đến
70 , doanh thu hoạt động kiểm toán báo cáo QTVĐT hoàn thành chiếm đến 26%
,còn lại là doanh thu từ các hoạt động khác
Tình hình doanh thu

Đơn vị tính: Triệu VN
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2008
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh thu (Theo báo cáo kê khai thuế) 3.670 100
%
2.405 100
%
Trong đó:
1. Kiểm toán báo cáo tài chính
(3)
2.605 71 1.700 70
2. Kiểm toán báo cáo QTVĐT hoàn thành 955 26 620 26
3. Tư vấn tài chính, tư vấn thuế, dịch vụ kế
toán
110 3 85 4
4. Dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực, ứng dụng
công nghệ thông tin, tư vấn quản lý, định giá
tài sản
5. Dịch vụ bồi dưỡng tài chính, kế toán, kiểm
toán
6. Dịch vụ liên quan khác
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
5
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Bảng 1.1: Cơ cấu doanh thu theo lạo dịch v
Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và
đều. Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,2 tỷ đồn , một con số rất lý
tưởng đối với tất cả các doanh nghiệ , đặc biệt là đối với những công ty kiểm
toán có quy mô vừa và nhỏ. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể Công ty thì Công
ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới
Để hoạt động thành công và có hiệu quả, A Hà Nội luôn coi trọng vấn đề
trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên. Hiện nay, A Hà Nội có 0 cán bộ, kiểm
toán viên, kỹ thuật viên được đào tạo đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng –
kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng và công nghệ thông tin ở trong và ngoài
nước, trong đó có 11 TV Quốc gia được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề và
chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán các công ty đại chúng và các doanh nghiệp trên
ãnh thổ Việt Nam. AA Hà Nội cũng có 03 Thẩm định viên về giá được Bộ Tài
chính cấp thẻ Thẩm định viên và nhiều Thạc sỹ kinh tế, tài chính có nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán, ư vấn, Tài chính,
Thuế … với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu
cầu cao nhất của khách hàng
A Hà Nội chú trọng vào việc đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên trong
quá trình làm việc. Các nhân viên có năng lực chuyên môn tốt được gửi đi đào tạo
ở các tổ chức đào tạo trong và ngoi n ước dưới cc h ình thức khác nhau trong mô tr
ường chuyên nghiệ. V ỡ vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên caA . A Hà Nội luôn
đảm bảo tính đúng đắn và chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm
toán Việ
N
1.2 .

Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm
án Mỹ
Mục tiêu hoạt động của AA là hỗ trợ khách hàng của mình đạt được mục
tiêu ề ra v à phát triển thành Công ty kiểm ton và t ư vấn lớn mang tầm quốc tế,

biến kiến thức thành giá trị, từ đó mang lại lợi ích cho Công ty, đội ngũ nhân viên,
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
6
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
cho khách hàng và cho cả nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu nà, AA đ ó đặt uy tín
vàchất l ượng dịch vụ lên hàng đầu; đồng thời tận dụng triệt để ba “nguồn lực”
quan trọng nhất là khách hàng, đội ngũ nhân viên và kiến thức theo các phương
trâm hoạt động của Công ty. Thứ ht, A . A Hà Nội muốn được cộng tác với khách
hàng nhằm tạo ra giá trị kinh tế đặc biệt. Điều này có nghalà A . A Hà Nội luôn
mong muốn phục vụ khách hàng, xây dựng mối quan hệ lâu dài và vững mạnh với
khách hàng. Thứ hai, đội ngũ nhân viêủa A . A Hà Nội phát huy được tối đa tiềm
năng của ìh. A . A Hà Nội luôn mong muốn là “miền đất hứa” thu hút những nhân
viên ưu tú nhất, có kỹ năn và tr ình độ chuyên môn cao cùng với phẩm chất đạo
đức tốt. Để được như vậy, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên bằng cách tạomội tr ường làm việc hiện đại, ủy thác cho nhân viên
những nhiệm vụ khác nhau với nhiều thử thách, cùng với việc phát triển nghề
nghiệp có định hướng. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao tinh thần đồng đội, khả
năng làm việc theo nhóm và tinh thần đoàn kết của toàn bộ thành viên thông qua
rất nhiều câu lạc bộ như bóng đá, bóng à, … A . A Hà Nội mong muốn trở thành
sự lựa chọn hàng đầu của đông đảo nhân vin có tr ình độ trongvà ngoài n ước. Thứ
ba, mọi thành viên trong Công ty không ngừng trau dồi kiếnthức của m ình. Mỗi
thành viên trong Công ty đều được tạo điều kiện phát triển tư duy và nguồn kiến
thức ủ mình. A . A Hà Nội luôn xác định rõ kiến thức là nền tảng cho sự phát triển
bền vững
lâu dài.
Phương châm hoạt động trong mọi lĩnh vực và phương châm dịch vụ của
A.A Hà Nội là “Độc lập, Hiệu quả, và Bảo mật tuân theo các qui định của Nhà
nước Việt nam, Chuẩn mực kiểm toán Việt nam Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
được chấp nhận tại Việt nam và tiêu chí hàng đầu là sự hài lòng của khách hàng.”
Với phương châm nay Công ty luôn cố gắng để đảm bảo cung cấp các dịch vụ có

chất lượng tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng
hách hàng.
Hiện nay dịch vụ của A.A Hà Nội khá đa dạng bao gồm các lĩnh vực hoạt
động. Cụ hể về các d ịch vụ mà A.A Hà Nội cung
p bao gồm:
Một là, dịch vụ kiểm toán,kế toán và thuế : Kiểm toán độc lập BCTC; kiểm
toán xác nhận Báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm; xem xét và đánh giá
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
7
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
hệ thống KSNB; lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các DN; cung cấp
dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng; tư vấn cho khách hàng về việc lập
kế hoạch nộp thuế, hướng dẫn khách hàng kê khai thuế;
p kế hoạch tài chính.
Trong các dịch vụ trên, dịch vụ chủ yếu của Công ty là kiểm toán BCTC và
lập hệ thống kế toán, hướng
n thực hiện cho các DN.
Về kiểm toán BCTC: Đây là một trong những yếu tố chủ đạo làm nên
thương hiệu để Công ty trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu
Việt Nam. Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về chất lượng và số
lượng, theo đó, số lượng khách hàng thường xuyên của Công ty tăng nhanh theo
từng năm. Quá trình kiểm toán của Công ty luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin
và tư vấn, góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB, hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán, qu
lý tài chính của các DN.
Về lập hệ thống kế toán, Công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch
vụ kế toán, bao gồm: tư vấn kế toán, xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế
toán và tổ chức công tác kế toán cho các DN mới thành lập, xây dựng quy chế nội
bộ phục vụ công tác quản trị; tư vấn thiết lập lại bộ máy kế toán – tài chính cho
phù hợp với loại hình kinh doanh của DN; tư vấn giúp các DN thực hiện đúng các

quy định về trình tự lập và luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và
khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư… theo quy
định; cài đặt phần mềm kế toán. Với đội ngũ chuyên gia am hiểu về chế độ kế toán
Việt Nam, am hiểu các thông lệ kế toán quốc tế, dịch vụ kế toán do Công ty cung
cấp đã làm hài lòng khách hàng và được đán
giá cao về chất lượng cũng như thái độ pục vụ.
Hai là, dịch vụ kiểm toán đầu tư và XDCB : Kiểm toán Báo cáo QTVĐT của
các công trình, dự án; kiểm toán xác định giá trị quyết toán công
rình; kiểm toán BCTC hàng năm của ban quản lý dự án;
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và XDCB hoàn thành cũng là một trong
những thế mạnh của Công ty. Dịch vụ này được thực hiện dựa trên cơ sở tuân thủ
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
8
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB đối với các loại
dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu,
hợp lý và tính thị trường. Các báo cáo được kiểm toán sẽ giúp khách hàng hoàn tất
thủ tục và các bước phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, giá trị quyết toán công trình
đầu tư XDCB trước khi công trình được đưa vào sử dụng, đồng thời, kết quả các
dịch vụ này sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin và tài liệu đáng tin cậy
trong việc lựa chọn đối tác đầu tư, cùng các mục đích thế
ấ, chuyển nhượng, cổ phần hóa, iải thể, phá sản DN theo luật.
B a là, dịch vụ định giá tài sản : Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh, sát
nhập, giải thể doanh nghiệp; định giá tài sản, vốn cổ phần hóa
N; định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
Bên cạnh những lĩnh vực thế mạnh, Công ty luôn chú trọng và quan tâm đến
các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng.
Công ty đã phối hợp với Ủy ban Vật giá Trung ương và độc lập thực hiện nhiều
hợp đồng thẩm định giá trị tài sản cho hàng trăm DN và trở thành một trong những

công ty hàng đầu trong
oạđộng cung cấp dịch
xác định giá trị DN và tư vấn CP hó.
Bố n là, dịch vụ tư vấn
Với kinh nghiệm thực tiến sâu sắc, A . A Hà Nội đã thực hiện đa dạng các
dịch vụ. Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh được cung cấp nhằm mục
đích giúp các nhà đầu tư và nhà quản lý các doanh nghiệp tìm ra những giải phấp
hữu hiện giúp hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ tống kiểm soát nội bộ, nâng cao
hiệu quả kih
oanh của doanh nhiệp . Các dịch vụ tư vấn chú yếu của AA Hà Nội :
Dịch vụ tư vấn kinh doanh: tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành; tư vấn
về việc lựa chọn hình thức kinh doanh; tư vấn quản lý sản xuất; phân tích kế hoạch
kinh doanh, xem xét hợp đồng thỏa thuận kinh doanh; tư vấn thành lập văn phòng,
chi nhánh tại Việt Nam; tư vấn đàm
á ký kết hợp đồng, lập kế hoạch chiến lược; đào tạo và hội thảo.
D ịch vụ tư vấn đầu tư: tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu
tư; lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư cho các ngành hoạt động; tư vấn
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
9
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
lập tổng dự toán, dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành…;
tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán; tư vấn lập hồ sơ
ời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu; tư vấn quản lý quá trình đầu tư.
Qua phần giới thiệu cụ thể về các dịch vụ m doanh nghiệp cung cấp chúng ta
ắm được khái quát về mảng hoạt động của doa nh nghiệp. Cụ thể hơn hiện tại C
ông ty đang hoạt động chủ yếu trên hai mặt chính là kiểm
oán báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốầu tư dự án hoàn
thành.
Về đối tượng khách hàng và thị trường của công ty thì A . A Hà Nội cómt
mạng lưới khách hàng rộng khắp thuộc mọi ngành nghề khác nhau. Khách hàng

của A . A Hà Nội được chia thành hai loại là khách hàng truyền thống và khách
hàng mới. Khách hàngtuyền thống chủ yếu là nhng công ty lớn ở Việt Nam vốn đã
tin tưởng dịch vụ của A . A Hà Nội. Khách hàng que n thuộc của công ty tập trung
đa số ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Do chất lượng dịch vụ cung cấp, hiện
nay AA Hà Nội đã có hàng trăm khách hàng hoạt động rất đa dạng trên mọi lĩnh
vực của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thàh phần kinh tế bao gồm:
Tập đoàn kinh tế ( một số chi nhánh tổng công ty CP SôngĐà) , Tổng công ty nhà
nước ( như công ty TNHH MTV NN Công tình thủy lợi Lạng Sơn…) , Công ty có
vốn đầu tư nước ngoài ( như công ty TNHH Rich Way , công ty CP
BipSystem…), Công ty niêm yết, Công ty cổ phần, các Dự án có sử dụng vốn vay,
vốn viện trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), các công trình đầu tư xây dựng cơ
bản, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, nông nghiệp, hàng hải, xi măng Tuy
nhiên lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là kiểm toán báo cáo
i chính chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu hàng năm
của Công ty.
Với chiến lược tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng, chủ động, công
ty luôn tục xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp ở cả trong và ngoài nước. Đến nay
Công ty có khoảng 120 khách
àng trong đó có hơn 70
ách hàng thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên cả nước gồm:
- C
công ty Nhà nước.
- Các công ty cổ phầ
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
10
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Các doanh nghiệp có ố
đầu tư nước ngoài.
- Các dự án được tài tr

bởi các tổ chức tín dụng Quốc tế như: WB, ADB …
- Các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH
Như vậy, có thể nói hệ thống mạng lưới khách hàng của A.A Hà Nội rất đa
dạng, phong phú, bao gồm đủ mọi ngành nghề và đến từ rất nhiều nước trên thế
giới cũng như một lượng lớn khách hàng từ Việt Nam. Bên cạnh đó, A.A Hà Nội
có một kho tàng thông tin chứa đựng những thông tin quý giá về mọi ngành nghề
kinh doanh. Điều này góp phần không nhỏ cho sự phát triển không ngừng của A.A
Hà Nội, cho phép A.A Hà Nội có thể cung cấp dịch vụ chuyên môn của mình cho
bất cứ khách hàng hoạt độngtong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào. Với trình độ và
những kinh nghiệm thực tiễn của mình, A . A Hà Nộ sẽ là đơn vị đi tiên phong,
dẫn đầu trong hoạt động cu
cấp dịch vụ chuyên ngành tại Việt N am và luôn đáp ứng mọi yêu cầu cao
nhất của khách hàng.
Phương hướng phát triển của AA Hà Nội trong thời gian qua đó khẳng định
tên tuổi của Công ty trên cả nước. Trong thời gian tới Công ty đã có những đị
1.3 hướng phát triển cụ thể để tiến xa
n nữa như mở rộng hệ thống khách hàng ra khắp cả nước.
Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
A.A Hà Nội có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình chức năng, phân
chia thành các phòng ban, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng.
Trong quá trình hoạt động, các phòng ban này không tồn tại một cách biệt lập mà
được tổ chức một cách linh hoạt để kịp thời hỗ trợ lẫn nhau đáp ng nhu cầu của
khách hàng. Chỉ riêng phòng kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây
dựng c ơ bản là hoạtđộng chuyên sâu trong một lĩnh vực liên quan đến nhiều ki
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
11
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
hức chuyên mn của ngành xây dựg, đ òi hỏi phải ó những chuyên gia
trong những
nh vực này.

Sơ đồ 1.1: S ơđồ ộ máy quản l ý của công ty TNH H Kiểm toán Mỹ
chinhánh Hà Nội
Giám đốc (Giám đốc chi nhánh) D o Tổng Giám đốc công ty bổ nhiệm, có
nhiệm vụ điề u hành toàn bộ hoạt động tại chi nhánh Hà Nội , thực hiện phân công
công việc, kiểm tra, giám sát hoạt động tại chi nhánh, thường uyên báo cáo tình
hình hoạt động cho Tổng giám đục Công ty, chị trách nhiệm trước Tổng giám đốc
C ông ty và trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh tại Hà Nội . Giám đốc chi
nhánh cũng có thẩm quyền ký các hợp đồng kiểm tán với khách hàng. Giám đốc
chi nhánh phụ trách việc phát triển và chăm sóc khách hàng của
hi nhánh , tổ chức thực hiện các cộ kểm toán theo hợp đồng kiểm toán, mở
rộng thị trường cho công ty
Các phòngnghiệp vụ kiểm toán 1,2, 3 ,4 : trực tiếp cung cấp dịch vụ kiểm
oán cho khách hàng. Phòng nghiệp vụ 1,2 ,3 là phòng chịu trách nhiệm về bộ phận
kiểm toán nghiệp vụ BCTC . Phòng nghiệp vụ 4 là bộ phận kiểm toán đầu tư
XDCB. Đứng đầu mỗi phòng là trưởng phòng nghiệp vụ. Trưởng phòng nghiệp vụ
là người trực tiếp điều hành, chỉ đạo hoạt động trong phạm vi phòng mình, soát
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
Giám đốc
Phòng
NV2
Phòng
NV3
Phòng
HC TH
Phòng
NV4
Phòng
Kế toán
Phòng
NV1

12
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
t tất cả hồ sơ của các cuộc kiểm toán do phòng thực hiện trước khi trình Ban
Giám đốc soát xét lần cuối.
Phòng hành chính tổng hợp: Bộ phận hành chính có nhiệm vụ lễ tân,
iếp khách, quản lý cácgiấy tờ, công văn được gửi đến Công ty và chuyển đn
cho những người có liên quan.
Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ trợ giúp Ban giám đốc trong việc điề u
hành, quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các ngh
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
13
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
thnh toálương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên
2.1
Ch ương 2 : ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Để đảm bảo công tác kiểm toán được diễn ra một cách hiệu quả, AA Hà
Nội luôn chú trọng đến việc tổ chức nhân sự sao cho có thể phân bổ n
ồực một cách khoa học, đảm bảo đúng người, đủ người trong một cuộc
kiểm toán để luôn đạt được chất lượng kiểm toán tốt nhất.
A . A Hà Nội thành lập đoàn kiểm toán (nhóm kiểm toán) để thực hiện các
hợp đồng kiểm toán với các khách hàng. Giám đốc là người quyết định thành lập
Đoàn kiểm toán theo đề nghị của các trưởng phòng kiểm toán. Đoàn kiểm toán
giải thể sau khi hoàn
hành một hợp đồng kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Thành phần Đà kiểm toán: Tùy theo từng cuộc kiểm toán mà đoàn kiểm
toán được thành lập với quy mô, số lượng khác nhau. Thông thường một đoàn
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A

14
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
kiểm toán của A . A Hà Nội gồm có: Chủ nhiệm kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm
toán, KTV và các trợ lý KTV các cấp, số lượng người trong một đoàn phụ thuộc
vào quy mô của từng cuộc iểm toán. Ban Giám đốc hoặc các trưởng phòng kiểm
toán
ười quyết định danh sách cá thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ đ
Trưởng nhóm kiểm toán . Dưới đây là ơ đồ khái quát tổ chức một đoàn
kiểm toán:
Sơ đồ 2 .1 Tổ chức đoàn kiểm toán tại AA Hà Nội
Sau khi tổ chức xong đoàn kiểm toá Tr ưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ
xây dựng, tr ình Giám đốc để phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
trên c ơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đ ó được được xác định với
từng hợp đồng kiểm toán. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm chỉ
đạo, điều hnh Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã
được phê duyệt. Tổ chức, kểm tra việc thực hiện quy chế Đoàn kiểm toán, chuẩn
mực kiểm tố n, quy trình, ph ương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi
chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm. Quản l ý các thành viên của Đoàn kiểm toán
trong thời gian thực hiện nhiệm v kiểm toán. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
Chủ nhiệm kiểm toán
Trưởng đoàn kiểm toán
Trợ lý kiểm toán viên
cấp 3
Trợ lý kiểm toán viên
cấp 2
Trợ lý kiểm toán viên
cấp 1
15
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên

yêu cầu của giám đốc về tiến độ thực hiện kế hoch kiểm toán, tình hình và kết quả
hoạt động kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán là ng ười tập hợp và yêu cầu đơn vị
được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và iải tr ình các vấn đề có liên
quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn
vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán. Trưởng nhóm là ng ười có
nhiệm vụ nhận bàn giao và bàn giao lại những tài liệu phục vụ cho công tác kiểm
toán. Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong nhóm kiểm toán để lập
biên bản kiểm toán; tổchức thảo luận trong Tổ kiểm toán để thống nhấ
về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán;
Trưởng nhóm kiểm toán cịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và trưởng ph òng
kiểm toán về hạt động của Đoàn kiểm toán.
Thành viên Đoàn kiểm toán trực tiếp thực hiện các công việc kiểm toán
theo sự phân công của tr ưởng nhóm kiểm toán, thông thường các thành viên gồm
KTV và trợ l ý KTV sẽ chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán theo những phần
hành cụ thể. Các hành viên thực hiện theo quy trình kiểm toán, áp dụng các thủ tục
kiểm toán, thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhận công việc v
2.2 iấy tờ làm việc, báo cáo tình hình
ng việc cho tr ưởng nhóm, ư giữ, bảo quản hồ sơ kiểm tán. Cácthành viên
nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm kiểm toán về nhiệm vụ được
giao.
Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Trong mỗi cuộc kiểm toán A . A
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
16
Chuẩn bị kiểm
toán
Khảo sát và chấp nhận khách hàng; Lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể; Lập chương trình kiểm toán chi tiết; Thảo
luận kế hoạch và phân công công việc
Thực hiện

kiểm toán
Tiến hành kiểm toán.
Thực hiện các thủ tục phân tích; Áp dụng các thử nghiệm
cơ bản đối với số dư và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
kiểm toán phù hợp với nhiều khách hàng trong nhiều lĩnh v
2.2.1 khác nhau. Quy t
nh kiểm toán gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công tác kiểm toán tại A.A Hà Nội
Chuẩn bị kiểm toán
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
17
Kết thúc kiểm
toán
Hoàn thành kiểm toán; Thông báo kết quả kiểm toán;
Phát hành BC kiểm toán, thư quản lý
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Lập kế hoạch kiểm toán là giaiđoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong
mỗicuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần
thiết khác cho cuộc kiểm toán. Lậ kế hoạch kiểm toáncó vai trò quan trọng, chi phối
tới chất l ượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Kế hoạ ch kiểm toán giúp
KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và c giá trị để làm cơ sở đưa ra
các ý ki ến xác đáng về BCC , từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu
trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ gìn uy tín nghề nghiệp với
khách hàng. Bên cạnh đó, kế hoạ ch kiểm toán giúp KV phối hợp hiệu quả với nhau
cũng nh ư phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các
chuyên gia bên ngoài Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành
cuộc kiểm toán theo đúng chương tr ình đã lập với các chi phí ở mc hợp lý, tăng
cường sứcmạnh cạnh tranh cho công ty và giữ vững uy tín với khách hàng trong mối

quan hệ làm ăn lâu dài. Kế hoạch kiểm toán thíchhợp là căn cứ để công ty kiểm toán
tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên c ơ sở kế hoạch kiểm toán đ ó lập,
iểm toán viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời
gian tiến hành kiểm toán cũng nh ư trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu
lầm đáng tiếc giữa hai bên. Ngoira, căn cứ và kế hoạch
ểm toán ó lập, kiểm toán viên có thể kiểm
oát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và ang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt mối
quan hệ giữa A . A Hà Nội và k hách hàng.
Thứ nhất , Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng là b ước cần phải thực
hiện trong g
i đoạn lậpk hoạch kiểm toán nhằm xem xét liệu có thể chấp nhận cung cấp
dịch vụ kiểm toán cho khách hàng dựa trên đặc điểm kinhdoanh, uy tín của kh
h hàg cũng như tính chính t
c, tuân thủ luật pháp củ
Ban giám đốc công ykhách hàng.
Hàg
ăm A . A Hà Nộều gửi thư chào hàng đến
ách hàng có nhu cầu kiểm toán bao gồả khách hàng cũ và cả khách hàng
mới. Th ư chào hàng bao gồm
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
18
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
+ Th ư ngỏ của Ban giám đốc.
+ Giới thiệu về công ty.
+ Khách hàng của A. A và A.A Hà Nội .
+ Dịch vụ mà A . A và A.A Hà Nội cung cấp.
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, A . A Hà Nội sẽ tiến hành khảo sát
đánh giá chp nhận khách hàng. Đại diện ban lãnh đạo AA gặp ban lãnh đạo hách

hàng để tìm các thông tin s ơ bộ về khách hàng như: nhu cầu về dịch vụ kiểm toán
như mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, b
cáo ) các thông tin chung như loại h ình doanh nghiệp, địa chỉ, ngành
nghề, sản xuất kinh doanh, c ơ cấu tổ chức ). Từ đó tiến hành đánh giá rủi ro
kiểm toán để xác định mức rủi ro kiểm toán gặp phải nếu tiến hành kiểm toán cho
khách hàng này.
Sau khi đánh giá rủi ro l chấp nhận được thì ban lãnh đạo và khách hàng sẽ
thoả thuận giá phí kiểm toán, nếu thoả thuận thành c
g thì sẽ ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng
ểm toán sẽ nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, giá phí kiểm toán, thời
gian kiểm toán. Tuỳ thuộc vào khối l ượng công việc, Công ty lựa chọn nhóm
kiểm toán và tiến hành thời gian kiểm toán BCTC của khách hàng.
Thứ hai,
p kế hoạch kiểm toán tổng thể
Việc này có tác dụng định hướng công việc cần thực hiện khi kiểm toán. Một
kế hoạch kiểm toán hợp lý sẽ giúp kiểm toán viên xác định được số lượng và chất
lượngcác bằng chứng kiểm tán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô
tả phạm vi dự kiến và cách thức tến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm c ơ sở để lập hương tr ình kiểm toán. Hình thức và nội
dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, ph ương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do
KTV sử dụng. Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và tr ình bày trong kế hoạch
kiểm toán tổng thể: Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay
ổi trong năm kiểm toán, hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán,
hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro và mức độ trọng
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
19
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
yếu, phương pháp kiểm toán đốivi khoản mục, yêu cầu nhân sự, các vấn đề khác,

tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Hiện nay có hai cách tiếp cận kiểm toán BCTC dựa trên cách phân chia
kiểm toán BCTC thành chu kỳ và khoản mục. Để tiết kiệm đuợc chphí cũng như
nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, A . A Hà Nội th
hiện kiểm toán theo từngkhoản mục trong mối quan hệ với những khoản
mục khác. Chẳng hạn, khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng, kiểm toán
viên thực hiện cùng với khoản mục giá vốn, phải thu khách hàng … Theo đó, việc
lập kế hoạch kiểm toán bao gồ
những công việc sau:
- Lập kế hoạch dựa trên c ơ sở chiến lược kiểm toán. Kiểm toán viên thực
hiện những thủ tục phân tích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, trong đó xác định
những khoảnmục quan trọng t
n BCTC, từ đó xác định các mục tiêu kiểm toán và mục têu kiểm toán
rọng tâm.
- Đối với những mục tiêu kiểm toán liên quan các nghiệp vụ kiểm toán, KTV
thực hiện ác thủ tục thích hợp để khảo sát hệ thống
NB, lựa chọn thủ tục phân tích và kể
tra chi tiết s d ư kh cần thiết.
- Lựa chọ
các th tục kiểm toán các nghiệp ụkhông th ường xuyên.
- Lự chọn những thủ tục đánh giá tính hợplý ca các ưc tính kế toán, cân nhắc
những yếu tố làm c ơ sở để đưa ra những ước tính kế toán này.
- Thông báo cho kiểm toán viên khác .
Thứ ba, Lập ch ương tr ình kiểm toán chi tiết
Trên c ơ sở kế hoạch tổng quát, A . A HàNội xây dựng chương tr ình cụ thể
cho các phần hành kiểm toán . Ch ươn tr ình kiểm toán chi tiết được lập và thực
hiện cho mọi cuộc kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục ki
toán cần thiết để thực hiện kế hoạchkiểm ton tổng thể. Chương trình kiểm
toán là c ơ sở để kiể toán viên thực hiện kiểm toán BCTC của khách hàng. Chương

tr ình kiểm toán nếu thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp KTV thu thập được các
bằng chứng đầu đủ và thích h
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
20
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
cho việc đưa ra ý kiến của mình.
Thực tế Công ty AA đã thiết kế sẵn ch ương tr ình kiểm toán chi tiết cho
từng khoản mục trên BCTC . Tuy nhiên dựa trên thông tin, tài liệu đã thu thập
được nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán c
tiết cho từng khoản mục, công việc cụ thể.
Chương
rình kiểm toán mỗi khoản mục đều xác định rõ các mục tiêu và nội dung tiến
hành kiểm toán đỗi với khoản mục đó. Mỗi khoản mục trên BCTC đều được đánh
giá rủi ro, từ đó có giải pháp phù hợp để phát hện và phòng ngừa các rủi ro còn
chứa đựng trong BCTC.
Thứ tư, Thảoluận kế hoạch và phân công côn việc
ừ những thông tin thu thập được về hoạt động của khách hàng và hệ thống
KSNB, KTV thực hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối với mỗi khoản mục
trên BCTC để có kế hoạch kiểm toán phù hợp. Trên c ơ sở đó, trưởng nhóm kiểm
toán xác định nhu cầu nhân sự vàphân công c ông việc cho từng KTV và trợ l ý
kiểm to
2.2.2 .
Trong quá trình
ập kế hoạch phi trù b được nhân sự có chuyên môn, năng lực, độc lập phù
hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Vic phân công côn
việc hợp lý và phù hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần vào việc âng cao
chất l ượng kểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn tất.
Thực hiện kể toán
Sau khi lập ch ương tr ình kiểm toán chi tiết, các KTV sẽ đến công ty khách
hàng thực hiện các phần công việc được phân công. Dựa trnc ơ sở k

hạch đ ó lập, mỗi KTV sẽ
rựctiếp thực hiện phần hành kiểm toán của mình như đ ó được giao. Ở mỗi C
ông ty có thể có những phương pháp kiể
toán khác nhau, đối với A . A Hà Nội các phần hành khi tiến hành kiểm toán
đều được thực hiện qua6 bước và được ghi chép trên giấ
tờ lm việc theo mẫu quy định của A . A Hà Nội
B ước 1: Tổng hợp số liệu
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
21
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Ở b ước này KTV phải tổng hợp số dư của đầu kỳ và cuối kỳ của khảo mục
cần kiểm toán và đưa ra chênh lệch ( nếu có )
Ví dụ: KTV kiểm toán khoản mục
ền co năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009, KTV phải cộng số d ư đầu kỳ
và cuối kỳ cho năm 2009
Số d ư n
y1/1/2009 KTV đối chiếu
i báo cáo của đơn vị và đối hiếu với số dư cuối kỳ trong báo cáo kiểm toán
của đơn vị năm 2008. Nếu số liệu không khớp ta sẽ có thủ tục kiểm toán phát kiện
chênh lệch ở các bước tiếp theo
Số d ư ngày 31/12/2009 KTV đối chiếu với sổ quỹ,sổ chi tiết, sổ tổng hợp
biên bản kiểm kê và BCTC của đơn vị
B ước 2: Kiểm soát nội bộ
KTV sử d
các thử nghiệm c ơ bản - chủ yếu thống qua hệ thống câu hỏi về hệ thống
KSNB để đán
•giá về hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Trong bước này,
Công ty sẽ thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu của t
• tục kiểm soát chính của hoản mục, đưa ra kết luận về mức rủi ro kiểm soát
và xác định mức độ kiểm tra cơ bản.

Ví dụ câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong khoản mục phải th
•khách hàng:
Chính sách bán hàng chung của công
liên quan tới việc bán chịu: đối tượng được hưởng, khối lượng hàng và giá trị các
khoản nợ
Các thủ tục chứng minh vi ệc phát sinh các khoản công nợ phải thu khách hàng:
nhận đơn đặt hàng và phê chuẩn đơn đặt hàng ( hợp đồng kinh tế ), phát
àh hóa đơn xuất kho và gia
hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ phải thu khách hàng ?
Dựa vào hệ thống câu hỏi này KTV có những đánh giá ban đầu về mức độ
tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán
cũng như các quy định của Luật kế toán đ
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
22
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
có thể xác định được các
hủ tục kiểm toán cần thiết.
B ước 3: Tổng hợp phát sinh
Trong bước công việc này KTV lấy số liệu trên bảng cân đối phát sinh, trên
bảng cân đối phát sinh có số dư đầ
kỳ, số phát sinh,
ố dư cuối kỳ các khoản mục. Sau đó đối chiếu số dư trên bảng cân đối phát
sinh với số dư trên sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán
Bước 4: Tổng hợp đối ứng
Cũng tương tự như ở bước tổng hợp phát sinh, KTV lấy số liệu trên bảng
tổng hợp đối ứng của tài khoản, số liệu sau đó được đối chiếu với sổ tổng hợp và
BCTC của đơn vị.
Bước 5: Phân tích
Tiếp đến, các KTV sẽ thực hiện các thủ tục phân tíchvà đối chiếu số liệu.

Thủ tục này
úp kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán
hác cần thực hiệ. KTV xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu thông
tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước tính các
giá trị và so sánh giá trị ước tính và giá trị ghi sổ. Từ đó phát hiện và t ìm ra các
nguyên nhân chênh lệch.
Ví dụ thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu đối với khoản mục tiền:
1. Thu thập số d ư đầu
, số phát sinh, số dư cuối kỳ các khoản tiền mặt, TGNH (theo cả nguyên tệ
và đồng tiền hạch toán) trên sổ kế toán chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với
số dư chi tiết cuối kỳ năm trước, thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ kế toán tổng
hợp và Báo
o tài chính. Đối chiếu số
ư các khoản tiền là ngoại tệ với ố liệu trên cac chỉ tiêu ngoài BCĐKT.
2. So sánh tỷ trọngthanh toán bằng tiền mặt/ tổng số tiền đã chi giữa năm kiểm
toán và năm trước, so với kế hoạch ngân quỹ (nếu có) và lý giả những thay đổi bất
thường (ví dụ đang thanh toán chủ yếu bằng TGNH nay chuyển sang thanh toán bằng
tiền mặt.)
Bước 6: Kiểm tra chi tiết
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
23
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Áp dụng mình thủ tục phân tích ch ưa đủ để thu thập được các bằng chứng có
độ tin cậy cao, v ỡ vậy bên cạnh đó KTV còn
hải áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ phát sinh được
thực hiện trên c ơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu. Công việc nàydo trưởng
nhóm kiểm toán thực hiện, chọn mẫu phải đảm bảo mẫu được chọn mang tính đạ d
n. Thông thường, mẫu chọn thường bao gồm các nghiệp vụ có nội du
kinh tế bất thường và các nghiệp vụ có số phát sinh lớn.
Tuỳ từng phần hành, khoản mục mà thực hiện chọn mẫu kiểm tra hay kiểm

tra toàn bộ, sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết để thự hi ện kiể tra
đối với
ác khoản mục đã chọn. Xác định chênh lệch và các biện pháp xử l ý.
Ví dụ về kiểm tra chi tiết đối với khoản mục các khoản phải thu:
1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất th ường (đối ứng bất
thường, nội
ung bất thường ) Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của cácgiao dịch
này, chỉ ra những điểm bất hợp l ý và ảnh h ưởng của nó.
2. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng (phát sinh lớn, bất thường, số dư
lớn ), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng
từ kế toán để đảm bảo rằ
2.2.3 các giao dịch đượ
ghi nhận chính xác
Khi các KTV hoàn tất công việc kiểm toán ở tất cả các khoản mục, tr ưởng
nhóm sẽ tổng hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được và đánh giá tính đầy
đủ và thích hợp của những bằng chứng này. Kết thúc giai đoạn này là việc đánh
giá các phát hiện kiểm toán, đưa
các bút toán điều chỉnh chênh lệch và yêu cầu DN điểu chỉnh.
Kết t
c kiểm toán
Mục tiêu của giai đoạ
này là đánh giá tổng hợp các kết luận kiểm toán cho từng phần hành nhằm
đưa ra kết luận tổng hợp và đưa ra ý kiến kiểm toán để phê duyệt và phát hành báo
cáo. Ngoài ra, giai đoạn này cũng bao gồm cả việc đánh giá chất lượng kiểm toán
sau khi hoàn thành hồ sơ kiểm toán.
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
24
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Nội dung của tổng hợp, kết luận và lập báo cáo bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp kết quả kiểm

oán
Mục đích của bước này là đánh giá lại ảnh hưởng của các sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm toán, bao gồm cả các sai sót không điều chỉnh (nếu có) đối
với các BCTC và tổng hợp kết quả kiểm tra đối với những rủi ro đã phát hiện
trong giai đoạn lập kế hoạch và những rủi ro mới phát sinh trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán, phục vụ cho khâu soát xét tổng thể cuộc kiểm toán.
Khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV sẽ thực hiện xác định ngưỡng chênh
lệch có thể chấp nhận được để tổng hợp các sai só
phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nếu nội dung của các sai sót
phát hiện và tình huống xảy ra sai sót có thể cho thấy có thể tồn tại các sai sót
khác, KTV phải xem xét lại việc sửa đổi kế hoạch kiểm toán nếu cần. KTV cũng
phải trao đổi tất cả các sai sót phát hiện kịp thời với Ban Giám đốc khách hàng.
Cuối cùng, KTV sẽ đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không điều chỉnh.
Về đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không điều chỉnh, KTV sẽ điều chỉnh
lại mức trọng yếu trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều
chỉnh. Ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong mối quan hệ
với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh liên quan và xem xét
các sai sót có vượt quá mức trọng yếu áp dụng cho các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thuyết minh đó hay không (xem xét định lượng). Nếu một sai sót riêng
lẻ được đánh giá là trọng yếu thì không được bù trừ với các sai sót khác. Việc xác
định sai sót do phân loại các chỉ tiêu trên BCTC có trọng yếu
ay không cũng liên quan đến việc đánh gi
định tính. Các sai sót không trọng yếu và không được điều chỉnh năm trước
có thể ảnh hưởng đến BCTC năm hiện tại. Do vậy, KTV sẽ thảo luận với Ban
Giám đốc về các sai sót không được điều chỉnh, quy mô, nội dung của các sai sót
và ảnh hưởng của nhứng sai só
này đến các BCTC trong tương lai và yêu cầu giải trình bằng văn bản – Thư
giải trình.
Bước 2: Phân tích tổng thể BCTC lần cuối
Công việc này được Công ty thực hiện nhằm đưa ra kết luận tổng quát về sự

phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của c
SV Nguyễn Thị Xuyên Kiểm toán 48A
25

×