Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Các phương châm hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.65 KB, 10 trang )

Các phương châm hội thoại
Nói như thế nào thì bị xem là Ông nói gà, bà nói vịt?
- Trong hội thoại mà Ông nói gà, bà nói vịt thì điều gì sẽ xảy ra?
- Vậy, trong giao tiếp phải chú ý điều gì để tránh tình trạng Ông nói gà,
bà nói vịt?
Gợi ý: Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt chỉ hiện tượng không thống
nhất, không hiểu người khác nói gì dẫn đến tình trạng trật khớp, lệch lạc
trong giao tiếp. Để tránh tình trạng này, khi hội thoại phải nói đúng vào
đề tài giao tiếp, nói đúng vào vấn đề cùng quan tâm. Đó chính là phương
châm quan hệ trong hội thoại.
2. Phương châm cách thức
a) Nói như thế nào thì bị xem là Dây cà ra dây muống, Lúng búng
như ngậm hột thị?
- Nói mà Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị thì sẽ dẫn
đến điều gì trong giao tiếp?
- Phải nói như thế nào để tránh tình trạng trên?
Gợi ý: Dây cà ra dây muống – nói lan man, dài dòng, không có trọng
tâm; Lúng búng như ngậm hột thị – nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu
rành mạch. Nói như thế sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả giao tiếp: không
thể hiện được nội dung muốn truyền đạt, gây khó khăn cho người tiếp
nhận. Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch.
b) Đọc câu dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
- Cụm từ “ông ấy” có thể được hiểu theo mấy cách?
- Tại sao không nên diễn đạt như trên?
Gợi ý: Trong câu trên, cụm từ “ông ấy” có thể được hiểu theo hai
cách: nhận định của ông ấy và truyện ngắn của ông ấy. Như vậy, nội
dung câu nói sẽ trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được chính xác
điều người nói muốn nói.
c) Hãy tự rút ra yêu cầu của phương châm cách thức.
3. Phương châm lịch sự


a) Câu chuyện dưới đây muốn nói điều gì?
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa,
đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn
tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn
tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó
của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Gợi ý:
- Nhân vật “tôi” đã cư xử với ông già ăn xin như thế nào?
- Ông già ăn xin đã cư xử với nhân vật “tôi” như thế nào?
- Tại sao cả hai người đều cảm thấy như đã được nhận từ người kia một
cái gì đó?
Nhân vật “tôi” không khinh miệt người nghèo khổ, khốn khó mặc dù
không có gì để cho; vì thế ông lão ăn xin cảm thấy mình đã được tôn
trọng, cảm thông và cả hai người đều thấy hài lòng.
b) Đoạn thơ sau kể về tình huống lần đầu tiên Thuý Kiều gặp Từ
Hải, hãy đọc đoạn thơ và nhận xét về thái độ của hai nhân vật này
khi đối thoại với nhau.
Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều,
Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng.
Thiếp danh chưa đến lầu hồng,
Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa.
Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?

Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?…”
Thưa rằng: “Lượng cả bao dong,
Tấn Dương được mây rồng có phen.
Rộng thương cỏ nội, hoa hèn,
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”
Nghe lời vừa ý gật đầu,
Cười rằng: Tri kỉ trước sau mấy người!
(Nguyễn Du)
Gợi ý:
- Thái độ khiêm nhường, tế nhị của Từ Hải (một người anh hùng: Dọc
ngang nào biết trên đầu có ai) bộc lộ như thế nào?
- Thái độ nhã nhặn, nhún mình của Kiều thể hiện ra sao?
- Thái độ giao tiếp góp phần tác hợp tri kỉ giữa Từ Hải và Thuý Kiều
như thế nào?
c) Tự rút ra yêu cầu của phương châm lịch sự trong giao tiếp.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Cha ông ra khuyên dạy điều gì qua những câu tục ngữ ca dao
sau:
- Lời chào cao hơn mâm cỗ
- Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Gợi ý:
- Qua các câu tục ngữ, ca dao trên, cha ông ta muốn nhấn mạnh sự quan
trọng của thái độ cư xử, khuyên răn khi giao tiếp phải biết lựa chọn lời lẽ
nhã nhặn, lịch sự.
- uốn câu: uốn lưỡi câu; nghĩa cả câu: không nên dùng những cái quý giá
vào những việc tầm thường.

2. Tìm thêm những câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự như
trên.
Gợi ý: Tham khảo một số câu tục ngữ, ca dao sau:
- Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
- Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
3. Trong các biện pháp tu từ sau đây, biện pháp nào có liên quan
trực tiếp đến phương châm lịch sự: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán
dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh. Cho ví dụ.
Gợi ý: Các biện pháp liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự trong
hội thoại là: nói giảm, nói tránh. Ví dụ: không nói xấu mà nói chưa
được đẹp lắm; không nói chết mà nói mất, qua đời.
4. Đọc những câu sau, chọn những từ ngữ cho bên dưới để điền vào
chỗ trống – (…) – sao cho thích hợp. Nội dung các câu này liên quan
đến phương châm hội thoại nào?
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là (…)
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là (…)
c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là
(…)
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là (…)
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là (…)
(nói móc; nói ra đầu ra đũa; nói leo; nói mát; nói hớt)
Gợi ý: (a) – nói mát; (b) – nói hớt; (c) – nói móc; (d) – nói leo; (e) – nói
ra đầu ra đũa. Các câu này liên quan đến phương châm lịch sự và
phương châm cách thức.
5. Có khi người ta phải dùng những cách nói như:
a) nhân tiện đây xin hỏi;

b) cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có điều gì không phải anh
bỏ quá cho; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh
không hài lòng nhưng tôi phải thành thực mà nói là…;
c) đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi.
Bằng những hiểu biết về các phương châm hội thoại, hãy giải thích vì
sao người ta phải nói như vậy.
Gợi ý:
a) Người nói muốn nói sang một đề tài khác nhưng để người nghe không
hiểu lầm là mình vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại.
b) Khi buộc phải nói thẳng vào một vấn đề gì đó có thể động chạm đến
sĩ diện của người nghe, để đảm bảo phương châm lịch sự người nói phải
rào đón như vậy.
c) Cảnh báo về sự vi phạm phương châm lịch sự.
6. Các thành ngữ sau có liên quan đến phương châm hội thoại
nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng điều nhẹ; nửa
úp nửa mở; mồm loa mép giải; đánh trống lảng; nói như dùi đục
chấm mắm cáy.
Gợi ý:
- Tra từ điển thành ngữ để nắm được nghĩa của các thành ngữ;
- Các phương châm có liên quan trực tiếp:
+ Phương châm lịch sự: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng
tiếng nhẹ; mồm loa mép giải; nói như dùi đục chấm mắm cáy;
+ Phương châm cách thức: nửa úp nửa mở:
+ Phương châm quan hệ: đánh trống lảng.
Lưu ý: Việc xếp các thành ngữ vào một phương châm hội thoại nào đó
chỉ mang tính tương đối, thường thì các phương châm đều có quan hệ
mật thiết với nhau. Cho nên, có thể có trường hợp xếp vào phương châm
nào cũng đúng, ví dụ: nói như dùi đục chấm mắm cáy (lịch sự + cách
thức). Vấn đề là chúng ta xác định xem nội dung của thành ngữ ấy liên
quan tới phương châm nào trực tiếp hơn.

×