Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Bài giảng quản lý nhân sự ths trần phi hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.57 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG BÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIÁO TRÌNH
QUẢN LÝ
NHÂN SỰ
GV: Th.S TRẦN PHI HOÀNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cho việc nghiên
cứu về quản lý nhân lực
Chương 2: Xây dựng chiến lược về quản lý
nhân lực cho doanh nghiệp
Chương 3: Những điểm cần lưu ý khi quản lý
nhân sự ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ (lữ hành, khách sạn và nhà hàng)
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO VIỆC
NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
1.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn nhân lực
ở doanh nghiệp một cách khoa học trong
nền kinh tế thị trường.
1.2. Những nghiên cứu về con người cho hoạt
động quản lý nhân lực ở doanh nghiệp
1.1.1. DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Thị trường
:
Là nơi gặp gỡ và diễn ra quan hệ mua bán
(trao đổi) giữa người có và người cần hàng
hóa.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế


hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh
tranh đáp ứng nhu cầu hàng hóa.
1.1.1. DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU
LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Loài người đã trãi qua các nền kinh tế từ thấp
đến cao:

Nền kinh tế tự nhiên
 Nền kinh tế hàng hóa đơn giản
 Nền kinh tế thị trường tự do
 Nền kinh tế thị trường hiện đại
1.1.1. DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Nền kinh tế tự nhiên
: tự cung - tự cấp, tự
sản – tự tiêu.
Nền kinh tế hàng hóa đơn giản
: người ta
chỉ mới tiến hành hàng đổi lấy hàng là chính.
Nền kinh tế thị trường tự do
: tiền đã xuất
hiện và trở thành hàng hóa đặc biệt, vật trung
gian cho việc trao đổi, kinh tế tư nhân phát
triển mạnh mẽ.
1.1.1. DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU
LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Nền kinh tế thị trường hiện đại
: trong
đó, các công ty cổ phần, các công ty đa
quốc gia phát triển mạnh mẽ; sản xuất

kinh doanh được tiến hành trên công nghệ
hiện đại; thông tin, sản phẩm sáng tạo, uy
tín, dịch vụ các loại…trở thành hàng hóa
đặc biệt và chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu
kinh tế phát triển trong đó công nghiệp
20%, nông nghiệp 10%, dịch vụ 70%.
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Quản lý nhân lực ở doanh nghiệp là thực hiện, hoàn
thành các công việc sau nay:
1)Xác định nhu cầu nhân lực, lập kế hoạch
chiến lược đảm bảo nhân lực cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
2)Tuyển người theo nhu cầu nhân lực cho hoạt
động của doanh nghiệp.
3)Đào tạo bổ sung cho những người mới được
tuyển vào doanh nghiệp.
4)Phân công lao động (bố trí công việc)
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÂN LỰC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
5) Tổ chức vị trí làm việc (hợp lý hóa
quy trình thao tác)
6) Cải thiện môi trường lao động.
7) Tổ chức luân đổi lao động với nghỉ
giải lao.
8) Phân chia thành quả lao động
chung.
9) Đào tạo nâng cao, phát triển nhân
lực.
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ

NHÂN LỰC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Lao động là sự vận động khả năng con người
tác động trực tiếp hoặc thông qua công cụ
lao động lên đối tượng lao động, tạo ra
những biến đổi bổ ích, tạo ra sản phẩm phục
vụ cho sự tồn tại và phát triển của mình và
xã hội.

Lao động giản đơn
 Lao động phức tạp
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÂN LỰC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Khả năng lao động là khả năng con
người thực hiện, hoàn thành công
việc, đạt được mục đích lao động.
Khả năng là năng lực.
Năng lực = sức lực + trí tuệ + tâm
lực.
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÂN LỰC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Lao động giản đơn
: người lao động không
phải tính toán, suy tính nhiều.
Lao động phức tạp
:
là lao động tạo ra sản
phẩm quan trọng, đòi hỏi người lao động phải
có tinh thần trách nhiệm cao, phải thực hiện
cùng một lúc nhiều thao tác phức tạp khác nhau
và ít được hoạch định và chỉ dẫn đầy đủ trước.

Vì thế, đòi hỏi người lao động phải tập trung
chú ý cao, phải suy tính, so sánh, cân nhắc, suy
luận và chọn lựa. Quá trình này cũng làm cho
xã hội loài người tiến hóa.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CON NGƯỜI CHO HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhu cầu, động cơ hoạt động, tính
khí của người lao động.
1.2.2. Một số đặc điểm của con người và
người lao động Việt Nam nói riêng.
1.2.1. NHU CẦU, ĐỘNG CƠ HOẠT ĐỘNG, TÍNH KHÍ CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Theo ý kiến chung của các nhà khoa
học trên thế giới:
Quản lý về cơ bản và trước tiên
là tác động đến con người để họ
làm những điều có ích và có lợi.
1.2.1. NHU CẦU, ĐỘNG CƠ HOẠT ĐỘNG, TÍNH
KHÍ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Để quản lý tốt phải hiểu sâu sắc về con
người:
 Cấu tạo thể chất
 Nhu cầu các yếu tố năng lực
 Quy luật tham gia hoạt động
 Quy luật tích cực và sáng tạo trong
hoạt động
 Đào luyện về công nghệ tác động đến
con người
NHU CẦU CỦA CON NGƯỜI
Nhu cầu được vận động để có sức khỏe

Nhu cầu giao tiếp, quan hệ với người khác
Nhu cầu được làm đẹp
Nhu cầu được thể hiện trước người khác
Nhu cầu thu nhập
Nhu cầu hiểu biết
Nhu cầu được xem là quan trọng
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu được phát triển và thăng tiến
NĂNG LỰC CỦA CON NGƯỜI GỒM
Sức khỏe: tầm vóc, độ mạnh cơ bắp, mức
độ dẻo dai…
Trình độ: hiểu biết, kỹ năng, kinh
nghiệm…
Tính khí
Ý chí: quyết tâm cố gắng
Thói quen
Sở trường
Sở đoản
Năng khiếu
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CON NGƯỜI CHO HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở DOANH NGHIỆP
Quản lý (về cơ bản) là tìm cách, biết cách tác
động đến con người; ràng buộc một cách
thông minh, tế nhị việc thỏa mãn nhu cầu cho
con người với việc con người đem năng lực ra
hoàn thành công việc của doanh nghiệp.
Quản lý là tìm cách, biết cách tác động đến
những người dưới quyền để họ phát huy cao
độ sức sáng tạo, tạo ra các ưu thế về chất
lượng, giá, thời hạn của sản phẩm…

1.2.1. NHU CẦU, ĐỘNG CƠ HOẠT ĐỘNG, TÍNH KHÍ CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
C.MÁC đã nghiên cứu và khẳng định:
“Người bình thường không ai làm gì ngoài
mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu”.
Động cơ là một hiện tượng, quá trình có
trước hoạt động của con người và diễn ra
hàng ngày. Động cơ hoạt động là sực thôi
thúc con người hướng tới một hoạt động
cụ thể nào đó nhằm thỏa mãn một hoặc
một số nhu cầu
TẠO ĐỘNG CƠ HOẠT ĐỘNG CHO NGƯỜI THAM GIA
HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ ĐƯỢC TIẾN HÀNH NHƯ SAU
o Trước hết: tìm hiểu, nhận biết nhu cầu, đặc biệt nhu cần
ưu tiên đáp ứng, thỏa mãn. Nếu nhu cầu còn đơn giản
chưa cao thì cần có biện pháp kích cầu
o Tiếp đó: tạo ra các hoạt động hấp dẫn thu hút sự quan
tâm, chú ý của con người. Tức tạo ra các hoạt động có
khả năng thỏa mãn nhu cầu cần thiết của con người.
o Con người thường theo cái mà bản thân cân nhắc, lựa
chọn. Quyết định lựa chọn của họ phụ thuộc nhiều và
trình độ của họ. Vì thế, cần xác định đúng trình độ của
con người. Nếu trình độ của con người còn hạn chế thì
cần có biện pháp nâng cao trình độ của họ.
o Đưa ra cơ chế ràng buộc sự hưởng thụ, thu nhập với
tham gia, đóng góp, cống hiến. Nếu ràng buộc càng
thông minh, tế nhị, càng chặt chẽ thì càng có tác dụng
kích thích đối với người tham gia hoạt động tập thể.
ĐỂ CON NGƯỜI THAM GIA, TÍCH CỰC SÁNG TẠO VỚI CÔNG
VIỆC, GẮN BÓ BÊN LÂU VỚI DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI

 Đảm bảo cho họ công việc luôn có nội dung
phong phú đến mức họ thật sự nổ lực là (mới)
hoàn thành được;
 Đảm bảo được phân chia thành quả chung công
bằng, thỏa đáng;
 Đảm bảo cho họ được sống và làm việc trong bầu
không khí tập thể thoải mái, chân tình;
 Đảm bảo môi trường làm việc không nguy hiểm
và ít độc hại nhất;
 Đảm bảo nâng cao và thăng tiến khi có cơ hội;
 Đảm bảo được tiếp xúc với công nghệ và phương
pháp quản lý hiện đại…
TÍNH KHÍ (KHÍ CHẤT) CỦA CON NGƯỜI
Tính nóng
:
là trường hợp hưng phấn và ức
chế đều mạnh nhưng hưng phấn mạnh hơn
ức chế. Người có tính nóng có độ nhanh
nhậy cao, phát hiện vấn đề, phát khởi ý
kiến, hành động nhanh…Vì nhanh ở mức
quá nên kết quả phát hiện, ý kiến, hành
động nhiều khi không đủ độ “chín”. Ông
bà ta thường nói: “nhanh nhảu đoảng-giục
tốc bất đạt”.
TÍNH KHÍ (KHÍ CHẤT) CỦA CON NGƯỜI
Tính hoạt:
là trường hợp hưng phấn và ức
chế đều mạnh và cân bằng. Người tính hoạt
(linh hoạt, năng động, tháo vát) là người
không chỉ có độ nhanh nhạy cao, có khả năng

phát hiện, phát khởi nhanh mà còn có khả
năng tự kiềm chế cao khi cần thiết. Đây là
mẫu người tập trung, tu chí vài việc gì thì
việc đó thành công. Kiểu người này nếu được
đào luyện tốt hoàn toàn thích hợp với những
công việc phức tạp bậc cao, công việc có
quan hệ với nhiều người, có nhiều tình huống
gây cấn.
TÍNH KHÍ (KHÍ CHẤT) CỦA CON NGƯỜI
Tính lạnh
:
là trường hợp hưng phấn và ức chế
đều mạnh nhưng ức chế mạnh hơn hưng phấn.
Người tính lạnh (lì lợm, phớt lờ) có độ nhanh
nhạy thua kém người tính nóng và người tính
hoạt. Nhưng những khi cần bình tĩnh, tự kiềm chế
để có ứng xử, hành động sáng suốt, chính xác thì
người tính lạnh phát huy tốt hơn hai loại người
trên. Loại người này dạng “chậm mà chắc”,
thường thành công phía sau hậu trường. Và họ
thường chậm và chủ quan trong việc xuất phát.
Trong khi ở nhiều trường hợp của cuộc sống và
kinh doanh thì xuất phát sớm, đúng lúc có ý
nghĩa quyết định.
1.2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƯỜI VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM NÓI RIÊNG
Các hoạt động và hành vi của con người do
hệ thần kinh trung ương chỉ huy và kiểm
soát.
Con người thường quan tâm, thực hiện

trước hết những gì cần thiết cho bản thân,
sát thực tế.
Con người thường chỉ thực hiện tốt những
gì họ hiểu và thấy có lợi.
Con người không chịu đựng được mỗi khi bị
tước đoạt và bị xúc phạm.

×