Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tiểu luận quản trị kinh doanh VĂN HÓA DOANH NGHIỆP-YẾU TỐ VÀNG CHO SỰ THÀNH CÔNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU (ACB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.19 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ HỌC
LỚP QT2/K34

ĐỀ TÀI:
VĂN HĨA DOANH NGHIỆP-YẾU TỐ VÀNG CHO SỰ THÀNH CƠNG
( PHÂN TÍCH QUA MỘT DOANH NGHIỆP CỤ THỂ)
GIẢNG VIÊN: TS PHAN THỊ MINH CHÂU
NHĨM LÀM ĐỀ TÀI:NHĨM 2

TP. Hồ Chí Minh,ngày 25 tháng 4 năm 2010

1


DANH SÁCH NHĨM THUYẾT TRÌNH LỚP 5.(NHĨM 2)
1. TƠ THANH CỦA
2. TRẦN QUANG ĐÔNG
3. NGUYỄN HỮU ĐỨC
4. NGUYỄN DUY HÀ
5. NGUYỄN VĂN HIẾU
6. NGUYỄN ĐỨC HƯNG
7. HUỲNH NHẬT NGUYÊN ( LỚP 6 )
8. LÂM THIÊN QUÝ
9. VĂN BÁ TRẠCH
10.VŨ THỊ YẾN

MỤC LỤC
o GIỚI THIỆU:...................................................................................................4
o NGÂN HÀNG Á CHÂU (ACB):....................................................................8


-Sơ lược về ACB.....................................................................................8
-Văn hóa ACB…………………………………………………………12
-Thành cơng của ACB………………………………………………...17
-Nhận xét………………………………………………………………20
o KẾT LUẬN…………………………………………………………………...21

2


I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ HIỆN
TRẠNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.Văn hóa doanh nghiệp là gì ?
Mơi trường kinh doanh ngày càng khó khăn ,phức tạp ,các doanh nghiệp ngày
càng cạnh tranh với nhau gay gắt để giành quyền tồn tại và phát triển.Trước một sự
lựa chọn có tính quy luật khách quan địi hỏi các doanh nghiệp phải ln cố gắng tạo
ra nét riêng có,xây dựng các chiến lược lâu dài. Những doanh nghiệp tồn tại và thành
công trong môi trường cạnh tranh là nhờ có sự tổng hịa của nhiều yếu tố trong đó
VHDN giữ một vai trị vơ cùng quan trọng và ngày càng được các doanh nghiệp
hiện đại chú ý xây dựng như một điều tất yếu.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hố. Theo E.Heriơt thì “Cái gì cịn lại
khi tất cả những cái khác bị qn đi - cái đó là văn hố”. Cịn UNESCO lại có một
định nghĩa khác về văn hố: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống
3


động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra
trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã
cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó
từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”.
Vậy văn hố doanh nghiệp là gì? Có thể định nghĩa như sau: Văn hố doanh

nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm
và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Cũng như văn hố nói chung, VHDN có những đặc trưng cụ thể riêng biệt.
Trước hết, VHDN là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp
và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi
người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị
đó. VHDN cịn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là
truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
2.Tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp :
VHDN có vị trí và vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hố, ngơn ngữ, tư
liệu, thơng tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng
vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của
một doanh nghiệp là con người mà VHDN là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các
giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định VHDN là tài sản vơ
hình của mỗi doanh nghiệp.VHDN giúp chúng ta :
+ Tạo động lực làm việc :
VHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng việc mình
làm.VHDN cịn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường
làm việc thoải mái, lành mạnh. VHDN phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình
làm cơng việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này
càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu
nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó,
người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một mơi
trường hồ đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
4



+Điều phối và kiểm soát :
VHDN điều phối và kiểm soát hành vi cá nhân bằng các câu chuyện, truyền
thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi phải ra một quyết định phức
tạp, VHDN giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải xem xét.
+Giảm xung đột :
VHDN là keo gắn kết các thành viên của Doanh nghiệp. Nó giúp các thành viên
thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động. Khi ta
phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hố chính là yếu tố giúp mọi
người hoà nhập và thống nhất.
+Tạo lợi thế cạnh tranh
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm tăng hiệu
quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp
doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
Ta khơng thể nói Doanh nghiệp này có văn hố hay khơng có văn hố. Thực tế, văn
hố tồn tại khách quan và Doanh nghiệp nào cũng có văn hố của riêng mình. Chỉ có
điều văn hố được thể hiện như thế nào, các giá trị của nó là gì, Doanh nghiệp chủ
định xây dựng VHDN hay là nó hình thành tự phát, Doanh nghiệp đó có phát hiện ra
những giá trị tốt để phát huy và những giá trị chưa tốt để thay đổi?
VHDN là một vấn đề lớn, quyết định sự trường tồn phát triển của Doanh
nghiệp, nó khơng chỉ đơn thuần là hình thức bên ngồi, hành vi ứng xử thơng
thường. Phải có cách hiểu đúng đắn tổng thể về VHDN và các bước cơ bản để xây
dựng nó. Xây dựng VHDN khơng đơn thuần là liệt kê ra các giá trị mình mong muốn
hoặc chỉ thay đổi trang trí…, mà địi hỏi sự khởi xướng, cổ vũ, động viên của lãnh
đạo, sự thấu hiểu nỗ lực của tất cả các thành viên, sự kiên định bền bỉ hàng chục năm
trời.
Một câu hỏi được đặt ra rằng, tại sao VHDN lại có tầm quan trọng đến như vậy?
Chúng ta có thể khẳng định rằng :
1.Văn hóa doanh nghiệp tạo cho mỗi thành viên hiểu được giá trị của bản thân
họ đối với công ty :

Một tổ chức chỉ có thể phát triển khi tất cả mọi thành viên đều hiểu được họ
đang đi đâu? Họ đang làm gì? Và vai trị của họ đến đâu? Với những mục tiêu rất cụ
5


thể, họ được sống trong một môi trường tự do cống hiến, chia sẻ ý tưởng, được ghi
nhận khi thành công… tất cả đều được hiểu rằng, họ là thành phần không thể thiếu
của công ty. Họ như một mắt xích trong một chuỗi dây truyền đang hoạt động. Và
nếu mắt xích đó ngừng hoạt động, tồn bộ hệ thống cũng phải ngừng theo.
2. Văn hóa doanh nghiệp tạo cho tất cả mọi người trong công ty cùng chung
thân làm việc, vượt qua những giai đoạn thử thách, những tình thế khó khăn
của cơng ty và họ có thể làm việc qn thời gian.
Một sự đồn kết, một khí thế làm việc của công ty cần thiết nhất khi công ty ấy
đang ở trong thời kỳ khó khăn, thử thách, đặc biệt là những công ty đang trên bờ vực
của sự phá sản. Tất cả mọi thành viên của công ty cần tinh thần đồn kết và hy sinh.
Cơng ty có cấp độ càng cao, có ảnh hưởng lớn thì các thành viên càng cần phải hy
sinh nhiều hơn. Để vượt qua những tình thế khó khăn, cơng ty cần một sức mạnh
tổng lực để chống đỡ và sức mạnh ấy chỉ đạt được khi nó có một Văn hóa Doanh
nghiêp – văn hóa của sự hy sinh, văn hố của sự đồn kết.
3. Văn hóa doanh nghiệp tạo được sự khích lệ, động lực cho mọi người và trên
hết tạo nên khí thế của một tập thể chiến thắng :
Trong một thế giới, khi những chuẩn mực của xã hội về sự thành cơng khơng
cịn được đo bằng sự thành cơng của một cá nhân nữa, mà nó được đẩy lên tầm tập
thể. Và cho dù trên góc độ cá nhân, thì cá nhân đó sẽ khơng bao giờ được coi là
thành công, nếu tập thể của anh ta không thành công. Một quan niệm mới cho lãnh
đạo hôm nay là, “team work is dream work,” tức là chỉ có làm việc tập thể thì giấc
mơ thành cơng của ta mới thành hiện thực. Hay nói một cách khác, khả năng lãnh
đạo được đo bằng khả năng lãnh đạo một tập thể. Một tập thể càng lớn thì khả năng
lãnh đạo càng cao, và một cơng việc càng có nhiều người cùng tham gia thì cơng
việc đó càng sớm được hồn thành.

Trong q trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng một hệ thống
quan điểm giá trị để công nhân viên chức chấp nhận, tạo ra sự hài hịa trong nội bộ
doanh nghiệp, một khơng khí văn hóa tích cực để phát huy thế mạnh văn hóa của tập
thể, tăng cường nội lực và sức mạnh của doanh nghiệp. VHDN là một giai đoạn phát
triển của tư tưởng quản lý doanh nghiệp hiện đại, thể hiện sự chuyển dịch chiến lược
phát triển kỹ thuật nhằm tạo nên những sản phẩm hàm chứa hàm lượng văn hóa cao.
Bởi thế, có thể coi VHDN là yếu tố tối quan trọng của thực tiễn doanh nghiệp đương
đại.
3.Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam :
6


Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hoá trong các cơ quan và
doanh nghiệp ở nước ta cịn có những hạn chế nhất định: Đó là một nền văn hố
được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do những yếu tố khác ảnh
hưởng tới; mơi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa
có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, làm việc chưa có tính chun
nghiệp; cịn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp;
chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào
tạo; chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lượng
chưa cao. Mặt khác VHDN còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới như: Nền sản
xuất nông nghiệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến.
Hiện nay Việt Nam có hơn 300.000 doanh nghiệp, nhưng phần lớn là vừa và
nhỏ, năng lực cạnh tranh không cao. Khi mở cửa hội nhập với nền kinh tế quốc tế,
vấn đề cạnh tranh về nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nguồn nhân lực
ngày càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp nước ngồi với thương hiệu mạnh, chính
sách lương, ưu đãi để thu hút lao động sẽ thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là lao
động chất lượng cao về phía họ. Thách thức này đòi hỏi các doanh nghiệp trong
nước phải có chiến lược đào tạo và chính sách để giữ lao động. Các doanh nghiệp
Việt Nam phải trả lời câu hỏi, điều gì khiến con người gắn bó với doanh nghiệp, điều

gì làm cho doanh nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời những người sáng lập. Đó
chính là VHDN . Một quốc gia, một đạo giáo, đảng phái, một doanh nghiệp hay nói
chung một tổ chức trường tồn là nhờ có văn hóa riêng. Vậy trong mơi trường hội
nhập WTO ,các doanh nghiệp Việt Nam làm gì để xây dựng văn hóa cho doanh
nghiệp mình ?
Thực tế trong mơi trường kinh tế hiện nay, khơng ít doanh nghiệp Việt Nam đã
trưởng thành, trụ vững và phát triển mạnh mẽ, mà nguyên nhân sâu xa chính là do
các doanh nghiệp này đã và đang coi trọng xây dựng văn hoá cho mình.
Ðơn cử, Cơng ty Bóng đèn phích nước Rạng Ðơng có thời gian đã phải ngừng
sản xuất 6 tháng, song tập thể CBCNV ở đây đã bắt tay bồi dưỡng chính trị, Văn hố
kinh doanh, nâng cao tay nghề để làm chủ công nghệ mới, giáo dục tinh thần hợp tác
đoàn kết giữa từng dây chuyền, từng phân xưởng, coi trọng xây dựng thiết chế và đời
sống văn hoá Cơng ty. Nhờ đó, chẳng bao lâu Rạng Ðơng đã khôi phục và đẩy mạnh
sản xuất, sáng tạo ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh giành lại được thị phần lớn ở
phía Bắc và một phần thị trường phía Nam, khơng những thế, Cơng ty cịn vươn ra
nhiều thị trường quốc tế.
Hay như Công ty taxi Mai Linh, đã chủ động xây dựng VHDN của mình bằng
cách liên tục mở lớp đào tạo kiến thức, phẩm chất văn hoá của Cty cho mọi thế hệ
7


thành viên. Và chính điều này là một nhân tố quyết định sự phát triển liên tục, bên
vững cho thương hiệu “Mai Linh”.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ đi vào phân tích một doanh nghiệp Việt
Nam cụ thể để thấy được việc xây dựng VHDN đã ảnh hưởng như thế nào đến thành
công của doanh nghiệp.
II. NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) VỚI VĂN HÓA DOANH NGHIỆP :
1.Giới thiệu sơ lược về ngân hàng ACB :



Ngân hàng ACB được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1993

Vốn

điều lệ : Kể từ ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.814.137.550.000

đồng (Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm
mươi nghìn đồng)


Sản phẩm dịch vụ chính :

• Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng
• Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng
• Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh tốn trong và ngồi nước, thực hiện dịch
vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
• Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

8


 Mạng lưới kênh phân phối :
Gồm 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên tồn
quốc:
• Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 91 phịng giao dịch
• Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phịng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,

Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phịng giao dịch
• Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hịa,
Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 16 phịng giao
dịch
• Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phịng giao dịch (Ninh Kiều,
Thốt Nốt, An Thới)
• Tại khu vực miền Đơng (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi
nhánh và 17 phịng giao dịch.
• Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động
• 812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
 Công ty trực thuộc :
• Cơng ty Chứng khốn ACB (ACBS).
• Cơng ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA).
9


• Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL).
 Cơng ty liên kết :
• Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
• Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
 Công ty liên doanh :


Cơng ty Cổ phần Sài Gịn Kim hồn ACB- SJC (góp vốn thành lập với

SJC).
 Cơ cấu tổ chức :
• Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ,

Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Cơng nghệ thơng tin;
• Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính
sách và Quản lý tín dụng.
• Hai phịng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
 Nhân sự :
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749
người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Hai năm 1998-1999, ACB được Cơng ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một
chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân
hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong
10


năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân
hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center).


Quy trình nghiệp vụ :

Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hố theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.


Công nghệ :

ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua
hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution),
có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên
của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức
là Hiệp hội Viễn thơng Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ

khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài
chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thơng tin tài chính và
Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ.


Chiến lược :

Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến
lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation).
Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
vừa và nhỏ).


Cổ đơng nước ngồi :

(Tỷ lệ cổ phần nắm giữ: 30%) Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson
Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Standard Chartered APR Ltd., Ngân hàng
Standard Chartered Hồng Kông, Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) của Ngân hàng
Thế Giới (World Bank) và J.P.Morgan Whitefriars Inc.

11


Kiểm toán độc lập :
Ernst & Young (trước đây), hiện nay là PricewaterhouseCoopers (PWC).
Xếp hạng Tín nhiệm :
Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của
Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Asset trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do

Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Euromoney trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia trao tặng; Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007; Cờ thi
đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ơng Đỗ
Minh Tồn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt
Nam năm 2007" (Ơng Đỗ Minh Tồn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch vụ Ngân
hàng bán lẻ được hài lịng nhất năm 2008..v.v


II. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp ACB ( Tiếp cận theo quan điểm biểu
trưng trưc quan và phi trực quan) :
1. Các biểu trưng trực quan :


Logo biểu tượng :

ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank,
nghĩa là Ngân hàng Thương mại Á Châu.


Màu Sắc :

Logo có màu xanh. Màu xanh là biểu trưng của
niềm tin, hy vọng, sự trẻ trung và năng động.


Ý Nghĩa :

Logo có 12 vạch chạy ngang ba chữ cái A, C, B, và có vị trí trung tâm.
- Con số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian).

- Các vạch ngang biểu trưng cho dịng lưu thơng tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động
tài chính ngân hàng.
- Vị trí trung tâm biểu trưng cho trạng thái cân bằng.
Tổng qt lại, dịng lưu thơng tiền tệ của ACB ln ở trạng thái ổn định, cân
12


bằng giữa hai mặt an toàn và hiệu quả, và luôn luôn như thế theo thời gian.
Từ tháng 6-2006, ACB bắt đầu xây dựng hình ảnh của mình gắn liền với hình ảnh
chiếc ghế đá,với ý nghĩa tượng trưng cho những gì cịn mãi với thời gian như một
cam kết về chất lượng sảm phẩm và dịch vụ ngân hàng mà ACB dành cho khách
hàng của mình.
Hình ảnh chiếc ghế đá vững chãi với thời gian,chịu đựng mọi khắc nghiệt của thời
tiết,..cho thấy tinh thần hết mình phục vụ khách hàng,có mặt khắp mọi nơi và phát
triển bền vững của ACB.ACB xác định “là một ngân hàng bán lẻ nên dù khách hàng
đến đây với một đồng hay một tỷ đồng chúng tôi cũng luôn trong tinh thần phục vụ
mỗi khi các bạn cần đến chúng tôi”.



Màu sắc chủ đạo:

Màu sắc chủ đạo của ngân hàng ACB là màu xanh dương.Tất cả từ logo, cách trang
trí phịng ốc và trang phục của nhân viên đều lấy màu xanh làm chủ đạo với ý nghĩa,
màu xanh là biểu trưng của niềm tin , hi vọng, sự trẻ trung và năng động


Ngôn ngữ khẩu hiệu :

“ ACB- Ngân hàng của mọi nhà ”

ACB muốn gửi đến tất cả mọi người, mọi nhà rằng đây là ngân hàng của bạn, gửi
tiền vào đây thì bạn sẽ sở hữu nó. Nhà ở Việt Nam có nghĩa là tổ ấm. gia đình, nghĩa
là mọi người trong xã hội đều có thể “ sở hữu” ACB. “ Nhà” ở đây còn được hiểu
bao gồm cả “nhà doanh nghiệp”.


Đồng phục:

- Nam : comle, vest
- Nữ : áo dài màu xanh thể hiện sự dịu dàng, hiền hòa, thanh bình và đẹp đẽ. Tà áo
dài gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam, là trang phục truyền thống, ACB
cịn muốn gửi thơng điệp rằng mình là ngân hàng Việt Nam.


Ấn phẩm điển hình: Kênh truyền thơng nội bộ ACB, bản tin ACB.

2.2. Các biểu trưng phi trực quan:
13




Lý tưởng, triết lý, niềm tin :

• Lý tưởng :
Làm cho ngân hàng ACB ngày mai tốt hơn hôm nay.
Tâm niệm này đã gắn bó các thành viên ACB trong cuộc đua tiếp
sức, người đi sau tiếp nối và vượt qua người đi trước. Các thành viên ACB cùng
thựchiện một sứ mệnh với tinh thần làm việc kỷ luật và trách nhiệm nhằm gìn giữ và
gia tăng giá trị tài sản ngân hàng đang quản lý. Ý thức trách nhiệm đối với xã hội,

hài hịa lợi ích của nhà đầu tư và khách hàng đa trở thành nguyên tắc mang tính dẫn
đường trong các quyết định kinh doanh của ngân hàng. Điều này đa được chứng
minh qua con số tăng trưởng tín dụng trung bình hàng năm của ACB là 68% kể từ
năm 2004, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn lúc nào cũng dưới mức 1%.
Khởi nghiệp cần phải có tham vọng, dù lớn dù nhỏ.
Bởi tham vọng là nguồn cảm hứng, là sự khích lệ, là động lực thúc đẩy người ta
vươn tới trước. Với ACB, đó là tham vọng trở thành người đi đầu. Điều này đa được
các nhà lãnh đạo ACB xác tín ngay từ ngày đầu thành lập ngân hàng. Và để làm
được điều này, toàn ngân hàng đa nỗ lực phấn đấu phát triển kinh doanh, đổi mới
công nghệ, tái cấu trúc đơn vị, tạo lập uy tín thương hiệu trong suốt q trình hoạt
động. Do vậy, đến nay ACB đa thành ngân hàng thương mại đi đầu trong nhiều lĩnh
vực: tái cấu trúc tin học hóa hoạt động ngân hàng, thẻ, siêu thị địa ốc, bán hàng chủ
động, sàn giao dịch vàng Sài Gịn, sản phẩm phái sinh,...
ACB chấp nhận thử thách, khơng ḿn bị vượt qua hay rơi vào trì trệ trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nên vẫn tiếp tục theo đuổi tham vọng.
Tham vọng cao cũng tạo ra nhiều áp lực trong cơng việc. Có người cảm
thấy nặng nề, nhưng với nhiều người khác thì xem đó như sự thử thách để tiến bộ.
• Triết lý hành động:
Ln hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng.
-ACB ln đoi hỏi cao, cũng có thể nói là cầu toàn trong hoạt động, từ chuyện nhỏ
như giữ sạch sẽ nơi làm việc của mỗi người cho đến việc cho vay, định mức nợ quá
hạn. Để tránh rắc rối, rủi ro, từ nhiều năm qua, các khoản cho vay đất dự án không
được chấp nhận nếu thủ tục pháp lý khơng đầy đủ 100% và điều đó đã trở thành một
nguyên tắc. Trong vấn đề nợ quá hạn, ACB chỉ chấp nhận ở mức 1%, trong khi ở các
ngân hàng khác có thể chấp nhận tới 5%. Đã có những ý kiến cho rằng như thế là
14


quá thận trọng, bảo thủ, bỏ mất nhiều cơ hội kinh doanh tốt, như trong các lĩnh vực
địa ốc, cổ phần hóa doanh nghiệp…

-ACB chấp nhận sự bảo thủ, thậm chí chủ trương bảo thủ bởi vì ACB không muốn
làm mất sự an toàn và lợi ích của mình, của đối tác, khách hàng - những người đã tin
tưởng giao tiền bạc, tài sản cho mình. Đối với một nền kinh tế mới nổi như nước ta,
thật ra không thiếu cơ hội kinh doanh, và ACB chủ trương thận trọng chọn lựa cơ hội
kinh doanh phù hợp với năng lực và tôn chỉ của mình.
Ý Nghĩa :
ACB luôn xem khách hàng là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Không tự mãn với những gì đạt được, ACB ln
phấn đấu để đạt mức hoàn hảo trong cung cách phục vụ, hoàn hảo trong chất
lượng và tính đa dạng của sản phẩm, tính rộng khắp của mạng lưới phân phối,
tính hiện đại và an tồn của cơng nghệ, v.v. để ln xứng đáng với sự tín nhiệm
và ủng hộ của khách hàng, và xứng đáng là một ngân hàng thương mại cổ phần
tốt nhất tại Việt Nam.`
• Niềm tin:
-Vượt qua chính bản thân mình, đón nhận và thực hiện các thơng lệ quản trị tốt,
dám chấp nhận sự thay đổi là những nhân tố quan trọng nhất giúp ACB có được lợi
thế của người đi đầu. ACB trở thành đại lý chính thức đầu tiên của Western Union tại
Việt Nam ngay sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. ACB cũng

ngân hàng cổ phần Việt Nam đầu tiên phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và
Visa ở thị trường trong nước và là ngân hàng Việt Nam đầu tiên có đối tác nước
ngồi
tham gia góp vốn. Nhờ có lợi thế này, trong một mơi trường kinh doanh biến đổi
nhanh chóng, ACB giữ vững vị trí ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối
ngân
hàng thương mại cổ phần, nắm giữ phần lớn thị phần chuyển tiền nhanh của Western
Union ở Việt Nam và chiếm 57% thị phần chủ thẻ tín dụng quốc tế.
( 27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ACBMasterCard)
• Chuẩn mực:


15


ACB luôn xem sự sòng phẳng là phẩm chất căn bản, làm nền tảng cho mọi hoạt
động liên quan đến lợi ích của ngân hàng, từ trong nội bộ hoặc giữa ngân hàng với
đới tác, khách hàng.
Chính sách nhân sự thể hiện triết lý: “tạo mọi điều kiện có thể để nhân viên hết
lịng vì doanh nghiệp”. Chính sách này làm cho nhân viên cảm thấy rằng ACB chính
là gia đình thứ hai của họ và làm việc cho ACB cũng chính là làm việc cho bản thân
họ.Vì ngân hàng là vì mình
Ngồi ra, bất kỳ một nhân viên nào ở ACB cũng đều hiểu rằng lợi ích của ACB
tức là lợi ích của mình. ACB có thể tạo điều kiện cho nhân viên một cách tối đa, từ
những chuyện tưởng như nhỏ nhặt nhất, để họ làm việc, cống hiến hết mìnhNgồi ra,
ACB cịn có một hệ thống chế độ phúc lợi rất tốt cho nhân viên của mình. ACB có
riêng một trung tâm đào tạo nghiệp vụ, nhân viên nào mới vào làm hoặc theo định kỳ
sẽ được chi nhánh gửi qua đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức. Thậm chí, khi cần
nâng cao nghip vụ hơn nữa, các nhân viên có thể được gửi đi học ở nước ngoài…
Đối với người mới vào ACB áp dụng nguyên tắc “Người đi trước chỉ bảo người đi
sau”,nguyên tắc này giúp các nhân viên đoàn kết học hỏi lẫn nhau,à hơn hết là phát
huy được khả năng của mỗi người.
-Tôn trọng nguyên tắc tập thể,không tôn sùng cá nhân.
Đi liền với đặc điểm thận trọng, cầu toàn , là nguyên tắc tập thể khi đưa ra các
quyết định quan trọng. Ở ACB khơng có hiện tượng tơn sùng cá nhân, dù cá nhân đó
giữ cương vị cao. Cũng khơng ai vỗ ngực xưng mình là người có cơng duy nhất,
hoặc tự ý cho mình là tất cả trong thành công của ngân hàng. Những việc quan trọng
đều được đưa ra bàn bạc một cách bình đẳng và tập thể quyết định. Điều này tạo nên
tinh thần dân chủ, đoàn kết bền vững trong nội bộ. ACB là ngân hàng thương mại
đầu tiên thành lập hội đồng tín dụng để xem xét, và quyết định các khoản vay. Hội
đồng này hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận, theo đó chỉ cần một thành viên

khơng chấp thuận thì trường hợp đó bị bác.
-Đề cao tinh thần tập thể, nhưng điều đó khơng có nghĩa là ACB xem nhẹ “cái tơi”,
xem nhẹ yếu tố cá nhân. Ngược lại, cá nhân được tôn trọng và được tạo cơ hội để
phát triển năng lực của mình.
ACB chủ trương đối thoại bình đẳng trong nội bộ cho nên sẵn sàng lắng nghe
mọi ý kiến đóng góp của cá nhân. Bất cứ nhân viên nào cũng có thể gõ cửa phịng
các vị lãnh đạo để nêu nguyện vọng hoặc đưa ý kiến, đề nghị nào đó với tinh thần
xây dựng đơn vị. Cũng chính từ sự tơn trọng cá nhân mà ở ACB khơng chấp nhận
tình trạng người này áp đặt suy nghĩ và phong cách sinh hoạt lên người kia, cũng
không để xảy ra hiện tượng kỳ thị địa phương hoặc tầng lớp xuất thân vốn là ngun
nhân của tình trạng mất đồn kết, bè phái. Tơn trọng và chấp nhận mỗi người có một
cá tính, mợt kiểu sớng, một phong cách sinh hoạt riêng, ACB tạo ra một môi trường
16


sinh hoạt đa văn hóa với sự sinh động, phong phú, đa dạng. Do vậy, mọi thành viên
của ACB cảm thấy thoải mái, vui vẻ trong tinh thần hòa hợp khi làm việc tại đơn vị.
-Trong mối quan hệ giữa người và người, ACB luôn coi trọng tình nghĩa, xử sự “có
trước có sau”, thể hiện tính nhân văn.
-Đối với khách hàng, ACB luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp, và sẵn sàng chia sẻ khó
khăn với họ khi gặp rủi ro trong quan hệ kinh doanh. Trong sự cố tin đồn nhảm năm
2003, ACB đã khôi phục đầy đủ quyền lợi của nhiều khách hàng vì lo sợ khi nghe tin
đồn mà vội vã rút tiền khỏi ngân hàng chấp nhận thiệt thòi về lãi suất.
- Đối với cán bộ, nhân viên của mình, ACB quan tâm đến chế độ lương thưởng, sự
thăng tiến cá nhân.
Để giúp nhân viên ổn định nơi ăn ở, ACB đã xây dựng chung cư bán giá gốc, trả góp
trong nhiều năm. ACB không gạt bỏ ai ra ngoài trừ phi họ tự đặt mình vào một tình
thế phải ra đi. Với những người đã từng làm việc, có đóng góp nhất định, ACB
không hề lãng quên và tùy trường hợp mà có cách quan tâm, hỗ trợ đối với họ.
-Đối với cộng đồng, ACB đã tích cực tham gia, tài trợ các chương trình xã hội, từ

thiện: giúp trẻ em mồ côi, khuyết tật, tặng học bổng cho sinh viên nghèo, cứu trợ
đồng bào bị thiên tai, bão lụt… Năm vừa qua, ACB đã chi gần 10 tỷ đồng cho những
chương trình như vậy. Ban lãnh đạo ACB hiểu rất rõ rằng công cuộc kinh doanh sẽ
chẳng phát triển bền vững nếu nó không gắn liền với trách nhiệm xã hội, với sự phát
triển của cộng đồng.
Kết luận :Có thể nói văn hóa kinh doanh là phần hồn của một doanh nghiệp, bởi vì
chính nó ảnh hưởng, thậm chí chi phối, các hoạt động sản xuất, quyết định kinh
doanh, các mối quan hệ nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp. Ở đây, có thể hiểu văn
hóa kinh doanh của một doanh nghiệp như những quan niệm, những xác tín về mục
đích và các giá trị văn hóa cần phải có trong mọi hoạt động. Nó là kết quả của một
quá trình xây dựng nhiều năm với sự hưởng ứng, thực thi của mọi thành viên. Tuy
nhiên, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải là những người đề xướng và thúc đẩy hình
thành, do vậy, văn hóa kinh doanh mang dấu ấn của những người lãnh đạo, nhất là
những người sáng lập doanh nghiệp.
Văn hóa ACB - Linh hồn ACB. Đó là giá trị vơ hình rất lớn của ACB tích lũy trong
nhiều năm hoạt động, là nguồn nội lực to lớn giúp ACB phát triển trong nhiều năm
tới.
5.Thành công của ACB:
Thành công của của một tổ chức ,con người, doanh nghiệp là nhờ sự tổng hịa
của nhiều yếu tố khác nhau trong đó văn hóa đóng một vai trị vơ cùng quan
17


trọng.Và với ACB điều đó cũng khơng ngoại lệ, trên một nền tảng văn hóa lành
mạnh, tiên tiến ACB đang từng bước hoàn thiện và gặt hái được những thành cơng
đáng kể:
ACB có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và trên tài sản tốt nhất so với các
ngân hàng cùng nhóm. Theo các chun gia phân tích tổ chức tín dụng của Euro
Money nhận định : một số ngân hàng cạnh tranh gần nhất của ACB đang nỗ lực thu
hẹp khoảng cách với ACB nhưng cho đến nay ACB vẫn là ngân hàng mạnh nhất

Việt Nam.”
Ông Lý Xuân Hải, Tổng Giám Đốc ngân hàng đại diện ACB cho biết: “Thành
công của ACB là thành công củ một đế chế biết xây dựng môt chiến lược kinh doanh
rõ ràng, luôn bám sát và tuân thủ tuyệt đố triết lý kinh doanh là tăng trưởng, bền
vững, quản lý rủi ro hiệu quả, duy trì khả năng sinh lợi cao và chỉ số tài chính tốt,
đầu tư chiều sâu vào con người và xây dựng văn hóa cơng ty lành mạnh”. Thành
công củ ACB là thành công của một đơn vị kinh tế tư nhân biết nắm bắt và tận dụng
được các cơ hội tạo ra dựa trên chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước trong quá
trình hội nhập thể hiện năng lực và tiềm năng cạnh tranh cao khơng chỉ của ACB mà
cịn của ngành ngân hàng Việt Nam ngày hôm nay.
ACB được các đồng nghiệp quốc tế đánh giá cao và ghi nhận bằng các giải
thưởng có uy tín. ABC rất tự tin duy trì vị trí hàng đầu của mình trong hệ thống ngân
hàng thương mại cổ phần Việt nam và thu hẹp khoảng cách về quy mô so với các
ngân hàng thương mại nhà nước.Năm 2015, ACB sẽ phấn đấu trở thành một trong ba
tập đồn tài chính-ngân hàng hàng đầu Việt nam”.
Những thế mạnh mà ACB đạt được:
1. THẾ :
ACB đang có một thế đứng vững chắc trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam.
Thị phần: ACB hiện đang nắm giữ 6% thị phần huy động tiết kiệm của cả nước, trên
57% thị phẩn chủ thẻ tín dụng quốc tế, trên 55% thị phần chuyển tiền nhanh Western
Union. Mạng lưới của ACB đã có mặt tại các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế xã hội trên cả nước. ACB là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối
NHTMCP, đứng thứ 5 trong tồn ngành ngân hàng.
Tăng trưởng: ACB có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững đạt gấp 2-2.5 lần tốc độ
tăng trưởng của ngành trong 3 năm liên tục.
Thương hiệu: ACB đa trở thành một thương hiệu mạnh trong cũng như ngoài nước,
nằm trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, 1 trong 2 ngân hàng nhận giải
thưởng Tin & Dùng của người tiêu dùng do TBKTVN bầu chọn. Cho đến nay ACB
là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam trong một năm (2006) nhận 3 giải
thưởng quốc tế danh giá do tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times, The
Asian Banker và EuroMoney trao tặng.

18


Sản phẩm: ACB đang cung cấp cho khách hàng hơn 200 sản phẩm cơ bản (tương
đương hơn 600 sản phẩm tiện ích), là ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ
được coi là vào loại phong phú nhất trong hệ thống các NHTM Việt Nam.
Khách hàng: ACB đang quản lý trên 413.000 tài khoản khách hàng cá nhân, trên
19.000 tài khoản của khách hàng doanh nghiệp. Có gần 49.000 khách hàng vay là cá
nhân và hơn 2.000 khách hàng vay là doanh nghiệp.
2. LỰC :
Hiện tại ACB có thể tự tin nói rằng năng lực nội tại của ACB đang đủ lớn để vượt
qua những thách thức đặt ra trước mắt.
Công nghệ: ACB là ngân hàng đi đầu trong ứng dụng CNTT hiện đại và trực tuyến
trong quản lý
ngân hàng. Hiện nay ACB đang bước vào giai đoạn 2 của q trình hiện đại hóa cơng
nghệ.
Nhân lực: Khả năng đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực quản
lý là yếu tố đảm bảo khả năng cạnh tranh mạnh của ACB. Nguồn nhân lực của ACB
với 93% là đại học và trên 3 đại học được tuyển chọn, đào tạo căn bản cả trong lẫn
ngồi nước được coi là có chất lượng cao hiện nay.
Khơng chỉ có tổng tài sản lớn nhất trong khối các ngân hàng thương mại cổ
phần, ACB đứng thứ năm trong sau bốn ngân hàng thương mại nhà nước.Năm 2006
ACB là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam doạt ba giải thưởng danh giá
của ngân hàng tài chính tồn cầu: ‘Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí Banker
trao tặng,”Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam do tổ chức The Asian Banker
trao tặng và “Ngân hàng tốt nhất iệt Nam do tạp chí Euromoney trao tặng.
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số
lượng khách hàng suốt hơn 16 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi
nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự
phát triển của ACB trong tương lai.

NHÌN NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế xếp hạnh các tổ chức tín
dụng cổ phần (năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để
đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB ln
ln xếp hạng A.
Hơn nữa, ACB ln duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là
8% được quy định trong Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS –
Bank for International Settlements) mà Ngân hàng Nhà nước áp dụng. Đặc biệt tỷ lệ
nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an tồn và hiệu
quả của ACB.
19


NHÌN NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
& CƠ QUAN THƠNG TẤN VỀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Năm 1997, ACB được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
- Trong bốn năm liền 1997 – 2000, ACB được Tổ chức chuyển tiền nhanh Western
Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu Á
- Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình tài trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SMEDF) do Liên minh Châu Âu tài trợ
- Năm 1999, ACB được Tạp chí Global Finace (Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam
- Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB Là ngân hàng thương mại cổ phần hội đủ điều kiện
để cơ quan định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng
- Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ
- Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương hạng
xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO). Đây là lần đầu
tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này
- Năm 2005, ACB được Tạp chí The Banker thuộc tập đồn Financial Times, Anh

Quốc bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm 2005
- Năm 2006, ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất
sắc nhất Việt Nam (Excellence in Retail Financial Services) và được Tạp chí
Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Bank in Vietnam).
- Năm 2007: ACB vinh dự nhận được giải thưởng ”Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc"
trong lĩnh vực đội ngũ lao động. Do Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp ASEAN (BAC)
trao tặng.
- Năm 2008: ACB được Tạp chí Euromoney bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam 2007 (Best Bank in Vietnam 2007).
- Năm 2009: ACB vinh dự được tạp chí Asia Money và tạp chí Finance Asia bình
chọn là Ngân hàng tốt nhấp Việt Nam năm 2009
4. Nhận xét:
Với quá trình tồn tại và phát triển, ACB đã xây dựng nên những nét văn
hóa đặc trưng và chính nó đã tạo nên sức mạnh nội tại giúp cho đơn vị vượt qua
mọi khó khăn, thử thách để vươn lên trở thành một đơn vị đi đầu về nhiều mặt
trong khối ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Có thể nói, ACB đã xây dựng một
văn hóa tổng thể cho doanh nghiệp của mình, bao gồm cả hai yếu tố trực quan và
phi trực quan. Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều ngân
20


hàng ra đời và cạnh tranh nhau trong việc chiếm thị phần trong thị trường,thu hút
khách hàng , đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có sự khác biệt, đặt điểm nỗi bật riêng từ
đó tạo được sự quan tâm, chú ý của khách hàng và xây dựng niềm tin, uy tín cho
mình. Điều này đã được ACB vận dụng, phát huy triệt để và đi đầu. Chính vì đã
xây dựng được văn hóa riêng mà ACB đã gặt hái được những thành công to lớn
và chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

III. KẾT LUẬN


Một quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu khơng bảo tồn, gìn giữ được
nền văn hóa truyền thống của mình. Một gia đình sẽ khơng thể đầm ấm sum vầy
và đóng góp tích cực cho xã hội nếu khơng có gia phong, gia giáo. Cũng như vậy
một doanh nghiệp sẽ khơng thể có một sự nghiệp lâu dài, bền vững nếu khơng có
một nền văn hóa đặc thù hoặc tệ hơn, mơi trường văn hóa của doanh nghiệp lại là
một bầu khơng khí căng thẳng ức chế hoặc đầy rẫy bất cơng.
Có thể nói, VHDN quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Văn hóa
mạnh giúp doanh phát triển vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. VHDN là
một tài sản lớn của doanh nghiệp, nên ta phải hiểu nó và xây dựng nó. Cụ thể hơn,
VHDN giúp chúng ta :
+ Tạo động lực làm việc
+Điều phối và kiểm soát
+Giảm xung đột
+Tạo lợi thế cạnh tranh
Thực tế kinh doanh vốn phức tạp, đa dạng và doanh nghiệp cũng muôn hình,
vạn vẻ, cho nên không có một khuôn mẫu văn hóa kinh doanh đa năng hoàn chỉnh
nào áp dụng cho mọi doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài những giá trị văn hóa, đạo đức
chung của xã hội, văn hóa của một doanh nghiệp còn có những nét đặc trưng –
nét.
21



×