Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Báo cáo thực tập xí nghiệp chế biến gỗ vinafor đà nẵng, công ty cổ phần vinafor đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.71 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU 3
1.1. Khái quát nguyên vật liệu: 3
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: 3
2.1.4.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật: 22
Sau đây là hình chụp tổng thể mặt bằng xưởng 2 từ vệ tinh 22
Hình 2.2: Mặt bằng xưởng 2 22
Bảng 2.3: Cơ cấu đội ngũ nhân viên theo giới tính của xí nghiệp 2012 -2014 24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
GỖ VINAFOR ĐÀ NẴNG 46
3.1. Định hướng mục tiêu của công ty về hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu: 46
KẾT LUẬN 55
SVTH: Trương Thị Hồ Yên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.2: Mặt bằng xưởng 2 Error: Reference source not found
SVTH: Trương Thị Hồ Yên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Trương Thị Hồ Yên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên sinh viên: Trương Thị Hồ Yên
Sinh viên lớp: K17QTH1
Khoa: Quản trị kinh doanh
Đơn vị thực tập: Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng - Công ty cổ phần
Vinafor Đà Nẵng.
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại đơn vị, từ ngày 30/03/2015-
24/05/2015, tôi xin cam đoan đã:


1. Chấp hành đúng nội quy, quy định của đơn vị thực tập.
2. Tuân thủ đúng yêu cầu, quyền hành và nghĩa vụ của sinh viên thực tập tốt
nghiệp.
3. Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công trong thời gian thực tập.
4. Chỉ sử dụng các tài liệu thông tin về đơn vị cho mục đích viết chuyên đề tốt
nghiệp, bảo vệ bí mật mọi thông tin, tài liệu của đơn vị.
5. Trung thực, có trách nhiệm trong công tác.
6. Thái độ cầu tiến, nghiêm túc, tích cực học hỏi.
Về báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi xin cam đoan bài báo cáo này là do chính tôi
thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không
sao chép từ bất cứ đề tài nào.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 5 năm 2015.
Sinh viên thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Trương Thị Hồ Yên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết em chân thành biết ơn sâu sắc
tất cả các thầy cô giáo Trường Đại học Duy Tân và đặc biệt là các thầy cô giáo khoa
Quản trị kinh doanh đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt
4 năm học tại trường để em có được nền tảng kiến thức kinh tế như ngày hôm nay.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Huy Tân là giáo viên
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Về phía Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng, em xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo Xí nghiệp đã tạo điều kiện để em có cơ hội học tập, tìm hiểu thực tế tại Xí
nghiệp, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kế hoạch-kinh doanh
đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là anh Nguyễn Đức Cường - trưởng
phòng kế hoạch - kinh doanh, anh Nguyễn Đình Quốc, anh Lê Trung Thảo đã cung
cấp một số tài liệu của công ty và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này. Em xin cảm ơn anh Huỳnh Thanh Hải, chị Bùi Thị Thế, chị Nguyễn Thị

Mai và các anh chị khác đã cho em có cơ hội cọ xát và tìm hiểu công việc thực tế tại
Xí nghiệp giúp em có cơ hội trải nghiệm và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã được
học.
Trong suốt thời gian thực tập vừa qua, xuất phát từ nhận thức cá nhân và những
kiến thức thực tế được học, đồng thời dựa trên thực tiễn tại đơn vị em xin phép đưa ra
một số Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu nhằm giúp đơn vị hoàn
thiện công các quản trị nguyên vật liệu tại xí nghiệp. Em hy vọng bài phân tích này có
thể phản ánh được chính xác thực trạng tại Xí nghiệp và sẽ là ý kiến bổ ích góp phần
khắc phục những mặt tồn tại và hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu tại xí
nghiệp, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xí nghiệp nói chung.
Cuối cùng, em xin kính chúc sức khỏe đến toàn thể các quý thầy cô Trường Đại
học Duy Tân, xin chúc quý thầy cô luôn gặp nhiều may mắn và gặt hái được nhiều
thành công hơn nữa.
Kính chúc Ban lãnh đạo Xí nghiệp, các anh chị phòng kế hoạch - kinh doanh và
toàn thể nhân viên Xí nghiệp dồi dào sức khỏe, tích cực trong công tác và luôn hoàn
SVTH: Trương Thị Hồ Yên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
thành tốt nhiệm vụ được giao, kính chúc đơn vị liên tục phát triển vững mạnh và luôn
là đầu tàu trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu gỗ.
Trân trọng cảm ơn!
SVTH: Trương Thị Hồ Yên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần hoạt động theo cơ cấu quy chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cũng như
sự phát triển không ngừng nghỉ của khoa học kỹ thuật thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt
hơn. Xu hướng toàn cầu hóa tạo ra cho doanh nghiệp rât nhiều thuận lợi cũng như
không ít khó khăn. Vì thế, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải năng

động trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án kinh doanh. Sử
dụng hợp lý các nguồn lúc hiện có như con người, máy móc, nguồn tài chính…muốn
tiến hành sản xuất cần có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động. Trong đó,
nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm.Điều này cho thấy tầm quang
trọng của nguyên vật liệu và càng quan trọng hơn đối với doanh nghiệp sản xuất.Trong
ngành chế biến gỗ, đối với Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor thì thị trường tiêu thụ
nguyên vật liêu trong nước chưa đảm bảo vì thế phải nhập khẩu các nguyên vật liệu
dẫn đến làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Qua đó, việc mua sắm nguyên vật liệu của xí nghiệp là nguyên vật liệu trong nước
mang tính đặc thù, cộng với việc giá cả nguyên vật liệu luôn biến động liên tục, gây ra
sự khan hiếm trong những thời kì cao điểm do đó sẽ tác động đến kết quả hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp. Để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, thực hiện công tác quản
trị nguyên vật liệu của xí nghiệp cần được hoàn thiện và tìm ra các giải pháp khắc
phục những mặt chưa đạt được của công tác.Công tác quản trị nguyên vật liệu có tốt
thì hiệu quả hoạt động kinh doanh mới cao.
Nhận thấy tầm quan trọng đó nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị nguyên vật liệu tại Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng” để nghiên cứu và
làm đề tài cho chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị nguyên vật liệu của Xí nghiệp chế biến gỗ
Vinanfor Đà nẵng nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra những vấn đề còn tồn tại của
vấn đề đó.Từ đó tìm ra giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, và giúp công ty hoàn
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
thiện công tác quản trị nguyên vật liệu của xí nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại “ Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng”, đề tài
tập trung vào số liệu và chính sách quản trị nguyên vật liệu của xí nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện chuyên đề này tôi đã sử dụng phương pháp thống kê số liệu, tổng
hợp, phân tích các dữ liệu để trình bày vấn đề này. Ngoài ra, khi thực hiện chuyên đề
này tôi còn thu thập thông tin từ các phòng ban của xí nghiệp kết hợp với các tài liệu
từ sách, báo, internet… sưu tẩm để thực hiện chuyên đề này.
5. Nội dung của chuyên đề:
Nội dung chính chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT
LIỆU
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VINAFOR
ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VINAFOR ĐÀ NẴNG
Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, thời gian thực
tập tại Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor không có nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn cùng mối quan tâm để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Khái quát nguyên vật liệu:
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần
thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng
vật hóa như: vải trong doanh nghiệp may mặc, da trong doanh nghiệp đóng giầy,…
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn giá
trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Trong qua trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên

thực tế của sản phẩm làm ra.
Do nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nên giá trị của nguyên vật
liệu chỉ tính hết vào một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm
như vậy nên nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý thu mua, vận chuyển, dự
trữ và cấp phát nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành của sản phẩm.
Các doanh nghiệp thường xuyên theo dõi tình hình biến động của nguyên vật
liệu để từ đó có kế hoạch mua săm, dự trữ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản
xuất phải đảm bảo số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí, hoa hụt
nguyên vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Từ đó, giảm chi phí cho
nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu thì sản xuất ra không những có
chất lượng mà giá thành hạ sẽ đạt kết quả cao trong kinh doanh.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong
phú, đa dạng có tính năng khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, chúng được bảo
quản ở nhiều nhiều kho bãi và được sử dụng ở các bộ phận khác nhau. Vì thế, yêu cầu
đặt ra với những quản lý phải nắm bắt được tình hình biến động, thay đổi từng loại
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Người quản lý phải tiến hành phân loại nguyên
vật nguyên. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng
nhóm theo một tiêu thức nhất định. Trong thực tế ở các doanh nghiệp có nhiều tiêu
thức để phân loại nguyên vật liệu như phân loại theo công dụng, theo vai trò của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp được phân ra theo các loại sau đây:

 Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): là các loại
nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu
thành nên vật thể của sản phẩm như gỗ trong doanh nghiệp chế biến gỗ, thép
trong doanh nghiệp cơ khí….
 Bán thành phẩm mua ngoài: là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác
sản xuất ra doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ
doanh nghiệp sản xuất bếp ga… mua mặt gương để làm bếp ga.
 Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng như làm tăng giá trị sản phẩm.
Ví dụ: sơn PU trong doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ.
 Nhiên liệu là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong qua trình
sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể răn, thể khí, thể lỏng
 Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh nghiệp mua
về thay thế các bộ phận của máy móc thiết bị như vòng bi, xăm lốp…
 Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặc được,….
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
1.2. Khái quát về quản trị nguyên vật liệu:
1.2.1. Khái niệm quản trị nguyên vật liệu:
Quản trị nguyên vật liệu là một chức năng chịu trách nhiệm kế hoạch, tiếp
nhận, cấp trữ, vận chuyển và kiểm soát nguyên vật liệu nhằm sử dụng tốt nhất các
nguồn lực cho việc phục vụ khách hàng đáp ứng mục tiêu của công ty.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, quản trị nguyên vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu
về nguyên vật liệu cho sản phẩm, trên cơ sở đó doanh nghiệp phải chon đúng chủng
loại nơi đó cần và thời gian có được yêu cầu.
Đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có đủ
chủng loại nguyên vật liệu khi cần tới, giữ nguyên vật liệu ở mức hợp lý.Doanh nghiệp
hoạt động liên tục, không bị gián đoạn.

Doanh nghiệp sản xuất cần tìm được và đảm bảo sự ăn khớp của dòng nguyên vật liệu
để làm cho chúng sẵn sang khi cần đến.
1.2.3. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu:
1.2.3.1. Kiểm soát sản xuất:
Kiểm soát sản xuất thực hiện việc phát triển các kế hoạch ngắn hạn và hoạch
định tiến độ từ kế hoạch dài hạn, được thực hiện qua các hoạt động sau:
• Một là, lập kế hoạch tiến độ sản xuất phù hợp với sự sẵn sàng của nguyên vật liệu
đã được hoạch định danh mục, các đơn hàng và công việc báo trước, sự đến hạn
của nhu cầu sản phẩm và độ dài của quá trình sản xuất.
• Hai là, giải quyết hay hướng dẫn các bộ phận sản xuất và kiểm soát nguyên vật liệu
thực hiện các hoạt động cần thiết đáp ứng tiến độ sản xuất.
• Ba là, cấp phát nguyên vật liệu cho các đơn vị, các bộ phận sản xuất (nếu các hoạt
động này thuộc nhiệm vụ của kiểm soát nguyên vật liệu).
• Bốn là, giám sát quá trình làm việc trong các bộ phận sản xuất, giải quyết các công
việc theo kế hoạch tiến độ và có thế hủy bỏ một số bộ phận khi kế hoạch tiến độ
thay đổi.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
1.2.3.2. Vận chuyển:
Chi phí vận chuyển và thời hạn nhận hàng ở đầu vào cũng như giao hàng ở đầu
ra rất quan trọng trong cả chế tạo lẫn dịch vụ.Chi phí và thời hạn này lại phụ thuộc vòa
hai yếu tố rất cơ bản là điểm đặt xí nghiệp và cách thức vận chuyển.Trách nhiệm của
bộ phận vận chuyển là lựa chọn và ký hợp đồng với người vận chuyển để thực hiện
việc vận chuyển nhập và xuất. Bao gồm các nhiệm vụ:
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển: bằng ô tô, đường sắt, đường thủy, ….
- Sắp đặt cách thức gửi hàng.
- Thiết lập các mối quan hệ liên quan đến quá trình vận chuyển để có chi phí và thời
hạn vận chuyển thích hợp cho mỗi chuyến hàng.
- Kiểm soát các chuyến vận chuyển để biết rằng việc ghi hóa đơn có phù hợp không.
- Kết hợp một cách hợp lý các điểm xuất phát và đích của việc gửi hàng nhằm giảm

chi phí.
1.2.3.3. Tiếp nhận:
Một số bộ phận tổ chức thường là bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa
nhập và sửa chữa bảo quản, dự trữ sản xuất bao gồm các nhiệm vụ:
- Xếp dỡ hàng hóa và xác nhận chuyến hàng đến
- Làm báo cáo nhận hàng.
- Đưa ra các mặt hàng đến các điểm cần thiết để đo đếm, kiểm tra, cất giữ và sử
dụng.
1.2.3.4. Gởi hàng:
- Lựa chọn các hàng hóa trong kho các mặt hàng cần thiết để gửi đến cho khách
hàng.
- Bao gói, dán nhãn cho các chuyến hàng.
- Xếp dỡ hàng lên xe.
- Quản lý đội xe của công ty.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
1.3. Các nội dung của quản trị nguyên vật liệu:
1.3.1. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu:
Nhu cầu nguyên vật liệu cần dùng là lượng vật liệu được sử dụng một cách hợp
lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch (thường là 1 năm). Lượng vật liệu cần dùng phải
đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng
thời còn phải tính đến nhu cầu vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sửa
chữa máy móc thiết bị Lượng vật liệu cần dùng được tính toán cụ thể cho từng loại
theo quy cách, chủng loại của nó ở từng bộ phận sử dụng, sau đó tổng hợp lại cho toàn
doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế
hoạch.Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm, đặc điểm kinh tế
kĩ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp tính toán để tính nhu cầu mua
nguyên vật liệu.
Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng được tính theo công thức:

Vcd =tổng [(Si*Dvi)(1+Kpi)(1-Kdi)]
Trong đó:
Vcd: lượng vật liệu cần dùng.
Si: số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch.
Dvi: định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i.
Kdi: tỷ lệ phế liệu dựng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Kpi: tỷ lệ phế phẩm cho một loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Nhu cầu mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp được dựa trên một số căn cứ cơ
bản như:
- Kế hoạch kinh doanh và nhu cầu thị trường. Kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp là căn cứ quan trọng nhất để xác định nhu cầu mua hàng.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.Yếu tố này ảnh hưởng đến công tác mua
hàng trên một số phương diện: Số lượng hàng mua và số lượng hàng dự trữ, chủng loại
mẫu mã hàng hóa và dịch vụ, thời điểm mua hàng .
- Khả năng cung ứng của thị trường. Doanh nghiệp phải xem xét khả năng cung
ứng của thị trường để tránh tình trạng nhu cầu không thể được đáp ứng hay công tác
mua hàng gặp nhiều khó khăn khi triển khai.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
- Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ. Một số đặc điểm của sản phẩm cần lưu ý như
tính thời vụ của sản phẩm, tính thời trang của sản phẩm, sản phẩm mang tính kỹ thuật
cao hay sản phẩm mới mẻ với doanh nghiệp.
- Khả năng dự trữ của doanh nghiệp. Khả năng dự trữ của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới số lượng hàng hóa định mua.
- Các căn cứ khác khi mua hàng. Khi xác định nhu cầu mua hàng, doanh nghiệp
cần căn cứ các điều kiện đến từ bên ngoài doanh nghiệp như các điều kiện pháp lý,
tiêu chuẩn hiện hành, những điều kiện về môi trường, điều kiện về an toàn, những điều
kiện phù hợp với bối cảnh chung.
Việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu chính xác và đưa ra lượng nguyên vật
liệu cần trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật liệu cơ

sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu
còn là căn cứ để tiến hành cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu của xí nghiệp.
1.3.2. Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu:
Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản
xuất-kĩ thuật-tài chính của doanh nghiệp.Trong mối quan hệ này, kế hoạch mua sắm
nguyên vật liệu bảo đảm yếu tố vật chất để thực hiện các kế hoạch khác, còn các kế
hoạch khác là căn cứ để xây dựng mua sắm nguyên vật liệu. Kế hoạch mua sắm
nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hoạt động dự trữ, tiêu thu, kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì cần lập kế hoạch mua nguyên vật liệu còn
đối với doanh nghiệp thương mại thì cần lập kế hoạch mua hàng hoá.việc lập kế hoạch
mua hàng sát với tình hình thực tế nhu cầu sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn,
quan trọng trong hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch mua hàng là việc dự tính từng số lượng mặt hàng cần phải mua
vào trong kỳ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dự toán giá trị hàng cần mua
vào trong kỳ của doanh nghiệp.
* Căn cứ để lập kế hoạch mua hàng là:
- Dự toán khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong kỳ kế hoạch (đối với đơn vị sản
xuất kinh doanh ); dự toán khối lượng hàng hoá tiêu thụ (đối với đơn vị thương mại).
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
- Dự toán hàng tồn kho cuối kỳ.
- Định mức đơn giá hàng mua vào trong kỳ kế hoạch.
* Phương pháp lập kế hoạch mua hàng.
Lập kế hoạch mua hàng cho từng mặt hàng có nhu cầu cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ kế hoạch cả về số lượng và giá trị tiền.Tổng hợp giá trị tiền hàng mua vào
trong kỳ kế hoạch thành dự toán hàng mua vào.
Lượng
hàng cần
mua trong

kỳ kế
hoạch
=
Lượng hàng
cần cho nhu
cầu sản xuất
trong kỳ kế
hoạch
+
Lượng
hàng cần
tồn kho
cuối kỳ kế
hoạch
-
Lượng
hàng tồn
kho đầu
kỳ kế
hoạch
Dự toán giá trị
mua hàng
trong kỳ kế
hoạch
=
Tổng lượng
hàng cần
mua vào kỳ
kế hoạch
x

Định
mức đơn
giá mua
hàng vào
*Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp:
Bước đầu tiên của việc lựa chọn nhà cung cấp đó là tìm kiếm các thông tin về nhà
cung cấp. Nguồn thông tin tìm kiếm nhà cung cấp bao gồm: nguồn thông tin nội bộ
doanh nghiệp, nguồn thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các nhà cung cấp như thư
chào hàng, catalog quảng cáo, hội chợ ,triển lãm…Khi tìm kiếm thông tin về nhà cung
cấp cần phải chú ý tới việc phân loại nhà cung cấp như nhà cung cấp chính, nhà cung
cấp phụ, nhà cung cấp mới hay truyền thống, nhà cung cấp trong hay ngoài nước…
Sau khi đã có các thông tin về các nhà cung cấp doanh nghiệp cần tiến hành lập hồ sơ
nhà cung cấp, rút ra những nhận xét, đánh giá, kết luận về từng nhà cung cấp theo các
nguyên tắc và tiêu chuẩn đã đề ra.
Một số tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp như là chất lượng của nhà
cung cấp, thời hạn giao hàng, giá thành hàng mua bao gồm giá mua và chi phí mua
hàng, điều kiện thanh toán …Ngoài ra còn một số tiêu chuẩn khác như là khả năng kỹ
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
thuật của nhà cung cấp, dịch vụ sau bán và bảo trì, khả năng sản xuất của nhà cung
ứng , khả năng tài chính của nhà cung cấp.Trên cơ sở các tiêu chuẩn lựa chọn, doanh
nghiệp có thể sử dụng các phương pháp để lựa chọn nhà cung cấp sau :
- Dựa vào kinh nghiệm : Cách này đơn giản , quyết định được đưa ra nhanh
chóng song mang tính chủ quan, định kiến hoặc thiên kiến, dễ mắc sai lầm .
- Phương pháp thang điểm : Nhà quản trị sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá đối với
nhà cung cấp, kết hợp với các phương pháp cho điểm theo các tiêu chuẩn, sắp xếp thứ
tựu ưu tiên dựa trên tổng số điểm của các tiêu chuẩn đối với từng nhà cung cấp từ đó
đưa ra các quyết định lựa chọn mang tính khách quan.
1.3.3. Tổ chức mua và tiếp nhận nguyên vật liệu:
Các nguyên vật liệu dùng trong tổ chức lớn thường có được qua tiến trình mua

hàng, đây là mối liên hệ giữa một tổ chức và nhà cung cấp hay những người bán.
Việc tổ chức mua nguyên vật liệu là tiến trình các sản phẩm hay dịch vụ trong việc
trao đổi các nguồn vốn.
1.3.3.1. Thương lượng và đặt hàng :
Tổ chức mua nguyên vật liệu cần thương lượng và đặt hàng với nhà cung cấp
Thương lượng với nhà cung cấp:Được hiểu là quá trình giao dịch đàm phán với
nhà cung cấp để đi đến những thỏa thuận giữa hai bên nhằm mục đích cùng có lợi.
Trong giao dịch đàm phán nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề thương lượng
như : các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa cần mua ,giá cả và sự dao động giá cả thị
trường lúc giao hàng có biến động, phương thức và hình thức thanh toán tiền mua
hàng, hình thức thời gian địa điểm giao hàng ….
Đặt hàng là kết quả của quá trình thương lượng, là việc doanh nghiệp đặt hàng
với nhà cung cấp, theo các hình thức chủ yếu như là ký kết hợp đồng mua bán, hóa
đơn bán hàng, thư đặt hàng. Trong đó hợp đồng mua bán là quan trọng và có tính pháp
lý cao nhất .
Sau khi có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, công tác mua và vận chuyện về
kho của doanh nghiệp do phòng vật tư (thương mại hoặc kinh doanh) đảm nhận. Giám
đốc hoặc các phân xưởng có thể ký các hợp đồng với phòng vật tư về việc mua và vận
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
chuyển nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được xác định từ số lượng, chất lượng, chủng
loại, quy cách mua, giá và thêi gian giao nhận. Hai bên phải chịu bồi thường về vật
chất nếu vi phạm hợp đồng. Phòng vật tư chịu trách nhiệm cùng cấp kịp thời, đầy đủ,
đảm bảo chất lượng cho các đơn vị sản xuất. Nếu vì lý do gì đó không cung cấp kịp,
phòng vật tư phải báo cáo với giám đốc từ 3 đến 5 ngày để có biện pháp xử lý. Phòng
vật tư làm tốt hoặc không tốt sẽ được thưởng hoặc phạt theo quy chế của doanh
nghiệp.
1.3.3.2. Tiếp nhận nguyên vật liệu:
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu cho việc
quản lý nguyên vật liệu. Là bước chuyển giao của trách nhiệm trực tiếp bảo quản và

đưa nguyên vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị sản xuất. Việc thực
hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng,
chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng nguyên vật liệu trong kho từ dó làm giảm thiệt
hại đáng kể cho hỏng hóc, đổ vỡ, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Vì vậy, công tác
tiếp nhận nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:
- Một là, tiếp nhận một cách chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên
vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong
hóa đơn, phiếu giao hàng…
- Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để dưa nguyên vật liệu từ điểm
tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo sẵn sàng cấp
phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận nguyên vật liệu cần phải
tuân thủ những yêu vầu sau:
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận cần có đủ giấy tờ hợp lệ tùy theo nguồn tiếp nhận
khác nhau trong ngành, ngoài ngành hày trong nội bộ doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải qua quá trình kiểm tra, kiểm định chất lượng,
chủng loại, số lượng hoặc phải làm thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất
mát.
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng
cũng với thủ kho ký phiếu nhập kho.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm tiếp nhận, cung
ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp.
1.3.4. Tổ chức dự trữ nguyên vật liệu:
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu , nhiên liệu , thiết bị máy móc ,
dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất , đồng thời còn là nơi thành phẩm của công ty
trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên hệ thống
kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại nguyên vật
liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo gìữ gìn giữ toàn vẹn số

lượng chất lượng cho nguyên vật liệu .
Do vậy, tổ chuộc quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng , mất mát
đến mức tối thiểu.
- Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng
một cách nhanh nhất cho sản xuất.
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản , sử dụng hợp lý và tiết kiêm diện tích kho .
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu : dựa vào tính chất , đặc điểm ngyên vật liệu và
tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý, khoa
hoc, đảm bảo an toàn ngăn nắp , thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm kê.Do đó, phải
phâm khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên vật liệu một cách
hợp lý .
- Bảo quản nguyên vật liệu : Phải thưc hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà nước
ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên vật liệu
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc
bảo quản nguyên vật liệu .
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh tế
cao cần có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý.Lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
lý vùa đảm bảo sự liên tục cho quá trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh hưởng đến
tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Dự trữ nguyên vật liệ hợp lý cũng có
nghĩa là tiết kiệm chi phí về bảo quản nhà kho, bến bãi; chi phí phát sinh do chất lượng
nguyên vật liệu giảm, do giá thị trường giảm.
Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ là lượng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý được
quy định trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục,
bình thường căn cứ vào công dụng tính chất của nguyên vật liệu được chia làm 3 loại:

dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, và dự trữ theo mùa.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên là lượng nguyên vật liệu cần thiết
tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm nguyên
vật liệu.
Công thức xác định: V
dx
= V
n
x T
n
Trong đó: V
dx
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất.
V
n
: Lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
T
n
: Thời gian dự trữ thường xuyên.
Lượng mua nguyên vật liệu dùng bình quân tùy thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp còn thời gian dự trữ tùy thuộc vào thị trường mua, nguồn vốn lưu động
và độ dài của chu kì sản xuất.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm: là lượng nguyên vật liệu cần thiết để
tối thiểu để cho sản xuất được hoạt động bình thường.
Công thức xác định: V
db
= V
n
x N
Trong đó: V

db
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm.
V
n
: Lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
N: Số ngày dự trữ bảo hiểm.
Số ngày dự trữ bảo hiểm được tính bình quân số ngày lỡ hẹn mua trong năm.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa: Trong thực tế có những loại nguyên
vật liệu chỉ mua được theo mùa như sắn cho doanh nghiệp chế biến tinh bột, hoặc có
những loại nguyên vật liệu vận chuyển bằng dường thủy, mùa mưa bão không thể vận
chuyển được thì cũng phải dự trữ theo mùa.
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
Công thức xác định: V
dm
= V
n
x T
m
Trong đó: V
dm
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa.
V
n
: Lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
T
m
: Số ngày dự trữ theo mùa.
1.3.5. Cấp phát nguyên vật liệu:.
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các

bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa
học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng xuất lao động
của công nhân,máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm
tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát nguyên vật liệu cỳ thể tiến hành theo các hình thức sau:
• Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên vật liệu của từng phân xưởng , bộ phận sản
xuất đó báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp
phát . Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản
xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đó tiêu dùng.
Ưu điểm: đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh
nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết .
Hạn chế : bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận trong thởi
gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn , thiếu tính kế
hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
• Cấp phát theo tiến độ kế hoạch( cấp phát theo hạn mức):
Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ
động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất còn
như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát
nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư
nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên vật liệu đó tiêu
dùng . Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quuyết một cách hợp lý và cụ thể căn
cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ
phận cấp phát có thể chủ động triến khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế
hoạch và thao tác tính toán . Do vậy , hình thức cấp phát này đạt hiệu qủa cao và được
áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ
thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất .

Ngoài hai hình thức cơ bản trên , trong thực tế còn có hình thức: “bán nguyên
vật liệu mua thành phẩm ”. Đây là bước phát triển cao của công tác quản lý nguyên vật
liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong các bộ phận sử dụng vật tư,
hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu .
Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xácviệc cấp phát nguyên vật liệu thực hiện
tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp .
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguyên vật liệu:
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thì việc tính toán các
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu là tất yếu:
• Nhân tố về chính sách của nhà nước: Mọi cá nhân thành phần kinh tế đều có
nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của nhà nước luôn là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước quản lý vĩ mô mọi hoạt
động kinh tế. Chính vì vậy, mọi chính sách có liên quan của nhà nước đều ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và việc
quản lý nguyên vật liệu nói riêng.
• Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên phong phú sẽ tạo điều
kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy
lượng nguyên vật liệu xa hay gần, nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến việc định vị
doanh nghiệp và việc cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động của doanh nghiệp.
• Trình độ đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý nguyên vật liệu ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quản lý vật tư ở tất cả mọi khâu trình độ của cán bộ thu
mua kém dẫn đến chất lượng của đạo đức thủ kho kém dẫn đến thất thoát nguyên
vật liệu….
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
• Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của người lao động. Con người
luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động, để sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà còn chịu ảnh hưởng
của trình độ tay nghề, ý thức của người công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì

vậy, người làm công tác quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho
người lao động không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về ý thức trách
nhiệm và kỷ luật lao động.
• Nhân tố khối lượng, chủng loại và đặc tính cơ lý hóa của nguyên vật liêu: Đó là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phận sản xuất. Bởi vì, các vấn đề về khối
lượng, chủng loại, đặc tính cơ lý hóa của nguyên vật liệu cần dùng là căn cứ quan
trọng để doanh nghiệp xác định hệ thống kho bãi, diện tích sản xuất và quy mô
công tác vận chuyển sao cho thích hợp, hiệu quả nhất. Mặt khác, chúng tác động
không nhỏ đến các bộ phận sản xuất chính, do đó có thể phải cần tới một quy
trình gia công phù hợp với việc sử lý các nguyên vật liệu sử dụng.
Ngoài những nhân tố nói trên, tùy thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi doanh
nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
như: khí hậu, lạm phát, sự xuất hiện của các vật liệu thay thế.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VINAFOR
ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về công ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty:
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
Hơn hai mươi năm qua cùng với tiến trình đổi mới cơ chế quản lý của đất nước
các doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước đã và đang đổi mới một cách
mạnh mẽ và toàn diện từng bước vươn lên khẳng định vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế.Xí nghiệp chế biến gỗ VINAFOR là một công ty cổ phần trực thuộc công ty
VINAFOR Đà Nẵng. Xí nghiệp đóng tại khu công nghiệp Hòa Khánh – Quận Liên
Chiểu – TP Đà Nẵng và được thành lập theo quyết định số 05/HĐQT/QĐ ra ngày
01/07/2002.
Từ năm 1996, xí nghiệp ra đời và phát triển theo hình thức doanh ngiệp nhà
nước. Nhưng với phương châm dung chất lượng để tồn tại sau nhiều lần cải tiến không
ngừng, thay đổi cơ cấu nhằm phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh. Hiện nay,

xí nghiệp đã thực hiện cổ phầm hóa và có tên “XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
VINAFOR ĐÀ NẴNG”
2.1.2. Thông tin cơ bản của xí nghiệp:
Giới thiệu chung về Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng.
- Tên tiếng Việt: Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng.
- Tên tiếng Anh: Vinafor Danang Wood Processing Enterprise
- Tên viết tắt: Vinafror Đà Nẵng
- Trụ sở chính: 42 Lạc Long Quân, khu Công nghiệp Hòa Khánh, Tp. Đà Nẵng.
- Mã số thuế: 0400422373-008
- Loại hình doanh nghiệp: là một trong 6 đơn vị thành viên của công ty cổ phần
Vinafor Đà Nẵng với 51% vốn Nhà nước.
- Thông tin liên lạc
• Điện thoại: 0511.3733275.
• Fax: 84.511.3732004.
Email: |
Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà nẵng là một trong những nhà sản xuất và
xuất khẩu đồ mộc hàng đầu tại Miền Trung Việt nam.Xí nghiệp đã áp dụng thành công
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý COC để đảm bảo
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
rằng các sản phẩm của xí nghiệp đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về cả chất lượng
và vấn đề bảo vệ môi trường. Hai nhà máy với diện tích 28.000 m2, hàng ngàn công
nhân, với công suất 40 công ten nơ 40 feet/tháng xí nghiệp đã thiết lập được mối quan
hệ buôn bán với nhiều khách hàng tại Châu âu nhiều năm qua
Các sản phẩm chính của xí nghiệp là :
* Bàn, ghế, ghế tắm nắng bằng gỗ.
* Các sản phẩm gỗ, Inox, Aluminum kết hợp.
Nguyên liệu : Gỗ Bạch đàn, gỗ Keo và gỗ Teak
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức:

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng.
2.1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
Giám đốc: là người quyết định việc điều hành sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp theo đúng chế độ pháp luật mà Nhà Nước quy định và đại hội công nhân viên
chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và tập thể lao động về kết quả kinh
doanh của xí nghiệp.
Trong mối quan hệ tổng thể toàn xí nghiệp, giám đốc là nười chỉ đạo trực tiếp
các phòng ban, là người có quyết định cuối cùng đối với các vấn đề liên quan tới trách
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 18
PHÒNG BAN PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
P.
Kếhoạ
ch
P.
Kế
toán
P. Kĩ
thuật
- thiết
kế
P. Tổ
chức
hành
chính
Tổ
tinh
chế
Tổ

chế

Tổ
điện

Tổ xe –
sấy –
bốc
xếp
GIÁM
ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Huy Tuân
nhiệm, quyền hạn của toàn Xí nhiệp. Đồng thời Giám đốc có quyền điều hành, sắp xếp
cán bộ dưới sự phối hợp của các phòng nghiệp vụ.
Phòng kế hoạch: có trách nhiệm theo dõi các công đoạn sản xuất tại phân
xưởng và ra kế hoạch sản xuất trình lên Giám đốc. Trước hết là bám sát từng công
đoạn trong quá trình sản xuất, đó là trách nhiệm của bộ phận chuyên trách sản xuất có
nhiệm vụ kiểm tra giám sát, đó là trách nhiệm của bộ phận sản xuất có nhiệm vụ kiểm
tra, đôn đốc vệc sản xuất.
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trên các lĩnh vực:
- Định hướng chiến lược kinh tế, quy hoạch phát triển kinh tế của xí nghiệp, kế hoạch
phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích và tổng hợp tình hình hoạt
động kinh tế và tổng công ty.
- Tổ chức tốt thông tin về thị trường và dự đoán về tình hình biến động của thị trường.
Tham mưu, định hướng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với các phòng ban
chức năng, các đơn vị thành viên nghiên cứu và khai thác thị trường trong khu vực và
trên toàn cầu
- Đưa ra các dự báo về nhu cầu nguyên vật liệu và nhu cầu thị trường nhằm có hướng
thu mua và sản xuất hiệu quả.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tham mưu đề xuất với lãnh đạo xí nghiệp trong
việc điều hoà thiết bị, vật tư, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất tài lực sẵn có của các

đơn vị thành viên.
- Nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các thông tin về thị trường và các nguồn cung cấp
nguyên vật liệu.
Phòng kế hoạch: chuyên về lập, đưa ra kế hoạch sản xuất, như về khả năng sản
xuất, số sản phẩm cần đạt chỉ tiêu….
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực,
bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
quân sự theo luật và quy chế công ty. Phòng tổ chức hành chính kiểm tra, đôn đốc các
SVTH: Trương Thị Hồ Yên Trang 19

×