Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN @ 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.39 KB, 16 trang )

Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Một số giải pháp
Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2
Phần I - Đặt vấn đề
Môn toán có vị trí rất quan trọng vì Toán là nền tảng, là chìa khoá để bớc
vào cánh cửa nghành khoa học khác. Đặc biệt chơng trình toán lớp 2 là một bộ
phận của chơng trình Toán Tiểu học mới. Đồng thời môn toán lớp 2 là sự kế thừa
của chơng trình toán lớp 1 và là bớc nối tiếp của chơng trình toán lớp 3&4. Để
thực hiện những đổ mới trong việc dạy và học. Toán nhằm giúp học sinh phát
triển các kỹ năng, năng lực t duy nh so sánh, lựa chọn, phân tích tổng hợp trừu t-
ợng hoá, khái quát hoá, phát triển trí tởng tợng không gian học tập, tập nhận xét
các số liệu thu nhập đợc. Ngoài ra học toán còn giúp các em biết diễn đạt rõ
ràng, ngắn gọn, đúng thông tin, hứng thú học tập và thực hành toán. Ơ lớp 2 các
em đọc còn cha thông, viết cha thạo .Cho nên dạy các em giải bài toán có lời văn
hết sức khó khăn. Chính vì tầm quan trọng và ý nghĩa của môn toán lớn nh vậy,
vì thế đòi hỏi ngời dạy và ngời học cần thực hiện tốt mục tiêu của môn học.
Trong thực tế giảng dạy hiện nay tôi thấy việc giải toán có lời văn ở lớp 2
, học sinh còn lúng túng. Mà chúng ta thấy giải toán là một trong năm mạch kiến
thức của môn Chng trỡnh tiu hc l chng trỡnh ng b c m rng v
khc sõu kin thc mụn toỏn núi chung v phng phỏp gii toỏn núi riờng.
Chng trỡnh toỏn lp 2 l chng trỡnh chuyn tip gia lp 1 v lp 3,4, 5.
Hc sinh c hc phộp cng tr v lm phộp nhõn chia. ng thi rốn luyn k
nng tớnh toỏn cho hc sinh : 4 phộp tớnh + - trong phm vi 1000; Nhân chia
dạng đơn giản v cỏc dng gii toỏn in hỡnh. Vỡ vy i vi vic gii toỏn
trong tng tit hc hc sinh yu kộm gii toỏn ỳng qu l khú khn c v li
gii ln tớnh toỏn.

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
1
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2



Nhng trờn thc t i vi hc sinh yu kộm v gii toỏn, cỏc em rt ngi
lm bi, s gii toỏn vỡ kh nng t duy "phõn tớch, tng hp ca cỏc em cú
nhiu hn ch".
Vi thc t hc sinh lp tụi, cũn cú mt s em gii toỏn cú li vn thiu
chớnh xỏc, cha ỳng, tớnh toỏn cũn sai, nhiu khi lm bi cha cú k nng phỏn
oỏn, suy lun, khụng bit lm th no ? Cỏc em rt s hc. M mụn toỏn l
mụn "Th thao trớ tu" va giỳp cỏc em gii trớ tinh thn, va giỳp vic dy tt
mụn toỏn l iu cn thit m giỏo viờn cn quan tõm, trong ú "Cỏch gii toỏn"
l chơng trình cần đáng đợc quan tâm trong chng trỡnh toỏn 2.
Phần II - Nội dung
I.Cơ sở lý luận:
Trong dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng thì môn
Toán lớp 2 có vị trí vô cùng quan trọng, khi học Toán học sinh phải t duy một
cách tích cực và linh hoạt huy động tích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào
tình huống khác nhau. Vì vậy có thể coi việc học Toán là một trong những biểu
hiện năng động nhất của hành động trí tuệ học sinh, cũng qua việc dạy học Toán
giáo viên giúp học sinh từng bớc phát triển năng lực t duy, rèn luyện phơng pháp
và kỹ năng suy luận lôgic, khêu gợi và tập dợt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm
tòi. Có thể nói : Dạy học toán không chỉ dạy tri thức và kỹ năng, mà còn hình
thành và phát triển ở học sinh phơng pháp năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề.
Vậy nên, khi giảng dạy giáo viên cần tích cực đổi mới phơng pháp dạy học
cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh, để có những tác động
tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Tri giác của trẻ em lứa tuổi từ 6
8 tuổi thờng gắn với hoạt động. Về t duy, thì t duy trực quan hành động chiếm u
thế. Do vậy ngời giáo viên thờng xuyên có biện pháp kích thích học sinh học tập
nh: khen ngợi, tuyên dơng, thởng điểm, .tạo hứng thú cho học sinh phát triển

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến

2
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

ghi nhớ các biểu tợng, khái niệm kiến thức đến từ cả năm giác quan: thị
giác( nhìn), xúc giác(sờ mó), vị giác(nếm), khứu giác(ngửi), thính giác(nghe) từ
đó giúp học sinh tiếp thu tri thức hiểu bài nhanh, khắc sâu, nhớ lâu kiến thức bài
học.
II. Cơ sở thực tiễn:
Các em còn nhỏ mới từ lớp 1 lên các em còn rất bỡ ngỡ về giải toán có lời
văn mà ở trờng tôi các em chỉ đợc học một buổi trên ngày nên thời gian làm bài
tập còn hạn chế. Bên cạnh đó còn một số phụ huynh cha thực sự quan tâm đến
con em mình, còn có quan điểm Trăm sự nhờ nhà trờng, nhờ cô cũng làm
ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng học tập của học sinh.
- Học sinh:ở độ tuổi các em dễ tiếp thu nhng lại chóng quên dẫn đến việc
học tập cha cao.
Chính vì vậy Rèn kỹ năng giải toán có lời văn là một vấn đề
bức xúc, cần thiết đặt ra đối với mỗi thầy cô giáo và với ngời quản lý chỉ đạo. Để
giáo viên tự tin trong giảng dạy, học sinh chủ động trong học tập, học sinh tự tìm
kiếm kiến thức mới. Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy môn Toán nói chung và
Toán lớp 2 nói riêng. Đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục, theo kịp sự
phát triển nhanh chóng của xã hội.
Những vấn đề trăn trở và tồn tại trên đây là động cơ thúc đẩy chúng tôi nghiên
cứu thực tế giảng dạy, tìm tòi tham khảo sách báo tạp chí để nghiên cứu tôi
mạnh dạn đa ra một số giải pháp :
Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 .
Nht l nhng em yu kộm v gii toỏn, ngay t u nm khi nhn lp tụi
phi phõn loi tng em, yu kộm loi toỏn in hỡnh no tụi cú k hoch kốm
cp, hng dn phng phỏp gii toỏn kp thi cho tng em. Lp tụi cú cỏc em
Lợng, Nam, Đông, Nhân, Long, Hùng l nhng em gii toỏn cũn yu. Cỏc em
thng s lm loi toỏn ny. Cỏc em khụng bit gii, hay tr li sai, lm tớnh


Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
3
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

khụng ỳng. Tụi luụn quan tõm ng viờn cỏc em chm hc, tớch cc lm bi
cỏc em t tin vo kh nng ca mỡnh suy ngh, phỏn oỏn tỡm cỏch gii ỳng.
Trong cỏc gi lờn lp tụi luụn ng vin cho cỏc em suy ngh tỡm ra cỏch
gii. Tụi thng xuyờn kim tra bi lm ca em trờn lp, chm cha tay ụi vi
hc sinh cng c kin thc. Tuyờn dng khen thng kp thi bng im s
nu cỏc em cú c gng (mc dự cha t yờu cu) cỏc em phn khi hc tp
xoỏ i n tng s gii toỏn.
V nh : Tụi yờu cu cỏc em lm li bi toỏn va gii lp cỏc em yu
kộm nm vng cỏch gii. Ln sau gp loi bi nh th l lm c ngay. Tụi cũn
yờu cu ph huynh kt hp cht ch vi giỏo viờn, cú trỏch nhim hng dn
con hc nh giỳp cỏc em lm y bi tp cụ giao. Ngoi ra tụi cũn giao cho
nhng em gii toỏn lp mi em gii giỳp mt em kộm. Lp thnh ụi bn
cựng tin bng cỏch : Gi truy bi kim tra bi lm ca bn. Nu bn gii sai thỡ
hng dn gii li cho bn nm c phng phỏp gii toỏn. Khi giao bi v
nh khụng nờn giao nhiu, ch cn giao 1 n 2 bi cho hc sinh lm thụi, tụi
lng thờm nhng bi toỏn gn vi thc t giỳp cỏc em hng thỳ hc toỏn hn.
III. Một số giải pháp:
Rèn kỹ năng giải toán có lời văn
Để nâng cao chất lợng cho việc dạy học giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 2 trong nhà trờng tôi đã lựa chọn đúc kết những biện pháp cụ thể là:
* Giải pháp 1: Rèn kỹ năng từ dễ đến khó từ kiến thức cũ đến kiến thức
mới.
Nh chỳng ta ó thấy :
lp mt: Cỏc em ó hc cỏc bi toỏn n gin : gii bng 1 phộp tớnh v
thờm bt nhiu hn 1 s n v.


Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
4
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Loi toỏn ny n gin. Nhng cng phi cng c cho cỏc em nm vng
thỡ mi lm c cỏc bi toỏn lp trờn.
Vớ d:
- Lan hái đợc 3 bông hoa, Hồng hái đợc nhiều hơn Lan 2 bông hoa. Hỏi
Hồng hái đợc bao nhiêu bông hoa?
- Mẹ nuôi gà và thỏ, tất cả có 36 con, trong đó có 12 con thỏ. Hỏi mẹ nuôi
bao nhêu con gà?
õt l cỏc bi toỏn cú d kin c th. Cỏc em cn suy ngh lm tớnh cng
hay tớnh tr l ỳng v chỳ ý da vo cõu hi m tr li cho ỳng.
* Giải pháp 2: Giúp học sinh phân loại dạng toán:
Lên đến lớp 2 để học sinh tiếp tục đợc rèn luyện và củng cố bài toán
Có phép cộng hoặc trừ nhân hoặc chia trong bảng có một bớc giải. Trong quá
trình dạy, tôi cho học sinh thực hiện phép tính khái quát hơn và hệ thống hoá các
bài toán. Học sinh phân tích kỹ để so sánh, phân biệt rõ bài toán thuộc dạng nào
nh:
+ Bài toán về nhiều hơn
Ví dụ1: Hàng trên có 5 quả cam, hàng dới nhiều hơn hàng trên 2 quả cam. Hỏi
hàng dới có mấy quả cam?
Ví dụ 2: Bao ngô cân nặng 35 kg, bao gạo nặng hơn bao ngô 9 kg. Hỏi bao
gạo cân nặng bao nhiêu kl lô - gam?
+ Bài toán về ít hơn :
Ví dụ1: Vờn nhà Mai có 17 cây cam, vờn nhà Hoa ít hơn vờn nhà Mai 7 cây
cam. Hỏi vờn nhà Hoa có mấy cây cam?
Ví dụ 2: Tấm vải xanh dài 40 m, tấm vải hoa ngắn hơn tấm vải xanh 16 m. Hỏi
tấm vải hoa dài bao nhiêu mét?

+ Bài toán tìm tích của hai số trong phạm vi bảng nhân 2, 3, 4, 5

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
5
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Ví dụ: Mỗi nhóm có 3 học sinh, có 10 nhóm nh vậy. Hỏi có tất cả bao nhiêu
học sinh?
+ Bài toán về chia trong phạn vi bảng chia Bài toán cho biết mỗi và số lợng
đơn vị
Ví dụ: Có 12 cái kẹo chia đều cho 2 bạn. Hỏi mỗi bạn đợc mấy cái kẹo?
* Hỡnh thc rốn luyn : Hc sinh nhn xột d kin, túm tt toỏn, tỡm ra
cỏch gii vi cỏch lm ny hc sinh mnh dn, t tin vo bn thõn, dn dn ham
thớch gii toỏn, th hin kh nng chớnh mỡnh.
Vai trũ ca ngi thy rt quan trng. Li phỏt biu ca cỏc em dự ỳng
hay sai, giỏo viờn cng phi cú li ng viờn hp lý. Nu hc sinh phỏt biu sai,
hoc cha ỳng, giỏo viờn ng viờn "gn ỳng ri, em cn suy ngh thờm na,
thỡ s ỳng hn " giỳp cỏc em c gng suy ngh lm bng c, ch khụng nờn
núi "sai ri, khụng ỳng " lm mt hng ca hc sinh, c ch hc sinh t ti,
chỏn hc.
Bc ny l bc quan trng giỳp hc sinh khụng s gii toỏn, thớch thi
nhau lm khng nh mỡnh, t ú cú k nng gii toỏn vng chc vi li gii
thụng thng lp 1.
* Hớng dẫn học sinh tìm ra các bớc giải bài toán Vi cỏc yờu cu gii toỏn
thụng thng :
- Nhiu hn : lm tớnh cng
- ớt hn : lm tớnh tr
- Bài toán cho biết mỗi và số lợng đơn vị : lm tớnh nhõn
- Chia đều: lm tớnh chia
* Bớc 1: Phân tích tìm hiểu ý nghĩa bài toán


Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
6
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Tôi yêu cầu học sinh không vối tính toán ngay khi cha nghiên cứu kỹ đề bài.
Trớc hết các em cần đọc kỹ đề bài, gạch chân dới những dữ kiện quan trọng của
bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì?
* Bớc 2: Giúp học sinh tóm tắt bài toán
Trớc tiên các em cần lập mối liên hệ giữa các số liệu đã cho và cố gắng diễn
đạt nội dung của bài toán bằng ngôn ngữ ngắn gọn có thể ghi lại bằng lời, minh
hoạ bằng hình vẽ, bằng sơ đồ
Ví dụ: Hoà có 4 bông hoa, Bình có hơn hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông
hoa?
* Cách 1: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
4 bông hoa
Hoà : 2 bông hoa
Bình :
? bông hoa
* Cách 2:
Hoà có : 4 bông hoa
Bình nhiều hơn: 2 bông hoa
Bình có : bông hoa ?
* Bớc 3: Giúp học sinh suy nghĩ để phân tích thiết lập trình tự giải bài toán.
Cần bám sát câu hỏi của bài toán để lựa chọn câu lời giải thích hợp với yêu
cầu lời giải, phép tính giải gắn bó với nhau.
Ví dụ: Với bài toán trên sau khi hớng dẫn học sinh tóm tắt giáo viên cần nêu
câu hỏi để học sinh thiết lập trình tự bài giải:
T:Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì?
H: Tìm số bông hoa của Bình?

T: Muốn biết số bông hoa của Bình ta phải tính gì? Bài toán thuộc dạng toán gì?

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
7
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Từ đó tôi hớng dẫn học sinh thực hiện tiếp bớc 4
* Bớc 4: Thực hiện các phép tính
Sau khi học sinh đã thiết lập quá trình giải tôi cho các em thực hiện các phép
tính câu lời giải tôi lu ý học sinh thực hiện cẩn thận đọc kỹ bài toán hỏi gìđể
có lời giải cho phù hợp.
Khi học sinh trình bày câu lời giải, tôi cho học sinh tập so sánh để phân biệt
câu lời giải khác với câu hỏi, câu lời giải là câu khẳng định có phù hợp với câu
hỏi của bài toán không? Sau đó trình bày phép tính giải.
Bài giải
Số bông hoa của Bình có là:
4 + 2 = 6 ( bông hoa)
Đáp số : 6 bông hoa
Các câu trả lời đều phải là câu khẳng định phù hợp với câu hỏi của bài toán.
Để kiểm tra kết quả của bài toán tôi cho học sinh thực hiện bớc tiếp theo.
* Bớc 5: Học sinh thử lại ra nháp kết quả phép tính giải, kiểm tra lại câu lời
giải, tên đơn vị kèm với phép tính và đáp số.
Qua việc hớng dẫn học sinh tiến hành theo 5 bớc nh đã nêu ở trên, tôi thấy học
sinh thực hiện bài toán có lời văn khá thành thạo. Tuy vậy tôi cha dừng lại ở đây,
vì ở trong lớp tôi đang dạy một số đông học sinh đã nắm đợc cách giải bài toán
theo các bớc nêu trên nhng việc trình bày bài giải các em còn hạn chế. Cụ thể
các em trình bày tóm tắt sai, câu lời giải cha đầy đủ, thực hiện tính sai hoặc thiếu
tên đơn vị đo, có em không ghi đáp số
VD: Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi. Hỏi Bảo có bao
nhiêu viên bi?

Sau khi học sinh tìm hiểu kỹ bài toán có em tóm tắt nh sau:
10 viên bi
Nam :
5 viên bi
Bảo :
? viên bi

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
8
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Nhìn vào sơ đồ ta thấy học sinh tóm tắt sai tỷ lệ, giới hạn một đầu đoạn
thẳng cha hợp lý.
Có em tóm tắt nh sau:
Nam có 10 viên bi
Bảo nhiều hơn Nam 5 viên bi
Hỏi Bảo có bao nhiêu viên bi?
Cách tóm tắt này hầu nh ghi lại toàn bộ bài toán.
Qua đó, tôi thấy học sinh cần đợc hớng dẫn thật tỷ mỉ cách tóm tắt bài toán
nh sau:
- Nếu tóm tắt bằng sơ đồ thì giới hạn hai đầu đoạn thẳng phải thẳng theo cột,
chia tỷ lệ giữa các phần phải hợp lý. Ví dụ: đoạn thẳng 10 cm phải dài hơn đoạn
thẳng 8 cm hay đoạn thẳng biểu diễn 10 hòn bi phải dài gấp đôi đoạn thẳng biều
diễn 5 hòn bi. Cụ thể:
10 hòn bi
Nam :
5 hòn bi
Bảo :
? hòn bi
Nếu tóm tắt bằng lời thì chỉ cần viết dữ kiện cơ bản nhất.

Ví dụ trong bài toán trên chỉ cần viết:
Nam : 10 viên bi
Bảo nhiều hơn : 5 viên bi
Bảo có : viên bi ?
Tiếp đến phần giải bài toán các em trình bày nh sau:
Bài giải
Nam và bảo có là:
10 + 5 = 15 (viên)
Trờng hợp này các em cha đọc kỹ bài, xem bài toán hỏi gì? dẫn đến lời giải
sai và viết thiếu đáp số

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
9
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Bài giải
Bảo có số viên bi là:
10 + 5 = 15 viên
Đáp số : 15 viên bi
Trờng hợp này các em cha để tên đơn vị trong vòng đơn.
Có học sinh lại trình bày bài giải:
Bảo có bao nhiêu viên bi là:
10 + 5 = 15 ( viên )
Đáp số 15 ( viên bi)
Trờng hợp này các em còn lúng túng cha biết trình bày lời giải, đáp số cha
có dấu hai chấm và đáp số có dấu ngoặc đơn. ở đây giáo viên cần cho học sinh
củng cố, ghi nhớ trong phần giải bài toán có lời văn bao giờ cũng phải trình bày
đủ ba phần, các em cần đọc kỹ bài toán, phân loại dạng toán để có lời giải đúng:
+ Câu lời giải
+ Phép tính giải

+ Đáp số
Có em lại trình bày:
Bài giải
Bảo có số viên bi là:
10 + 5 = 15 ( viên bi)
Đáp số : 15 viên
Trờng hợp này, ở phép tính giải học sinh chỉ cần ghi đơn vị là viênGhi đáp
số là: viên bi.Và còn một số em cách giải trình bày bài cha đảm bảo yêu cầu
về cả hình thức lẫn nội dung của việc giải bài toán có lời văn vì thế tôi tiến hành
bớc tiếp theo.
*Giải pháp 3: Hớng dẫn cách trình bày bài giải đúng.
Hp lý v li gii, v phộp tớnh, cỏch ghi tờn n v v ghi ỏp s hon
thin bi toỏn.

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
10
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Bc ny tuy n gin nhng tng i khú vi hc sinh. ú l li vn
ngn gn, chớnh xỏc, ỳng ni dung bi tr li (phộp tớnh tỡm gỡ ?) theo th
t.
Li gii: Phộp tớnh - li gii - ỏp s.
Cn lu ý: Phộp tớnh trong gii toỏn cú li vn khụng ghi tờn n v (danh
s) ú l phộp tớnh trờn s nờn t tờn n v trong vũng n gii thớch, mc
ớch thc hin phộp tớnh.
Ví dụ: Mỗi túi có 3 kg gạo. Hỏi 8 túi nh thế có tất cả bao nhiêu kg gạo?
Giỏo viờn phi a ra 1 s cõu hi m thoi gi ý hc sinh yu, kộm, TB
suy oỏn, la chn cỏch gii ỳng.
Trc tiờn phi hng dn hc sinh túm tt u bi.
Tóm tắt:

Mỗi túi : 3 kg
8 túi có tất cả : kg gạo
Hớng dẫn giải bài toán có lời văn chính xác:
Bài giải
8 túi có tất cả số kg gạo là:
3 x 8 = 24 ( kg)
Đáp số : 24 kg gạo
* Lu ý: đây là bài toán có một phép tính nhân trong bảng nhân đã học, trớc
khi giải cần đọc kỹ bài toán cho biết gì mỗi túi có 3 kg gạo, bài toán hỏi gì?
Để xác định dạng toán cho chính xác và có lời giải đúng. Ngoài ra tôi cho nhiều
học sinh nhận xét câu lời giải và tự nêu các câu lời giải khác nhau, lựa chọn câu

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
11
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

lời giải thích hợp, nếu học sinh nêu cha đúng cho các em nhận xét và tự sửa.Sau
đó học sinh nhận xét phép tính giải, tên đơn vị, đáp số:
Chỉ rõ lỗi sai mà học sinh cần khắc phục để các em ghi nhớ. Từ đó các em có
ý thức trong khi trình bày bài giải toán và đã đạt đợc kết quả nhất định.
* Giải pháp 4: Kt hp gii toỏn l rốn luyn k nng tớnh toỏn giỳp hc sinh
gii toỏn ỳng trỏnh nhm ln khi tớnh toỏn.
Vỡ cú nhng em nhiu khi cỏch gii ỳng nhng tớnh toỏn sai dn n
kt qu bi toỏn sai. Vy giỏo viờn phi nhc nh hc sinh khi lm bi phi tớnh
toỏn chớnh xỏc, trỡnh by khoa hc rừ rng. Nu l phộp + - x : trong bng hc
thuc vn dng nhanh. Nu l cỏc phộp + - x : ngoi bng cỏc em phi t
tớnh ct dc, lm ra nhỏp cn thn, kim tra kt qu, ỳng mi vit vo bi lm.
Cn rốn luyn k nng tớnh nhm, tớnh vit thnh tho cho hc sinh trong quỏ
trỡnh gii toỏn, hon thin bi gii.
Để nâng cao hiệu quả chất lợng giờ dạy toán 2 tôi đa ra bàn bạc trong nhóm

chuyên môn cùng tháo gỡ.
Với sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục, chuyên môn nhà trờng,
hàng tuần tổ nhóm chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung bàn
bài khó, tiết khó, chơng khó, cùng nhau chỉ ra những tiết khó, phần khó, thảo
luận đa ra các biện pháp, cách giải quyết tốt nhất cũng nh đa ra các biện pháp sử
dụng đồ dùng dạy học Toán 2 nói chung và tiết khó nói riêng. Kiểm chứng lại
bằng cách tổ chức lên lớp dự giờ các tiết khó ấy giúp các tiết dạy trở nên nhẹ
nhàng, dễ dàng khi giảng dạy, và rút kinh nghiệm cho những tiết sau.
Ví dụ: ở tuần 6 sinh hoạt chuyên môn bài khó, tiết khó: Bài toán về
nhiều hơn Tổ đã bàn và nêu ra khó khăn khi dạy ở bài này là: Khả năng t duy,
quan sát của học sinh còn hạn chế, còn nhầm lẫn, tìm số lớn lại làm phép tính
trừ, học sinh trình bày bài giải cha đẹp.

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
12
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Tổ bàn các biện pháp thực hiện: Hớng dẫn học sinh quan sát hình vẽ
(trực quan). Nêu bài toán và hớng dẫn phân tích bài toán. Gợi ý để học sinh nêu
phép tính và câu trả lời rồi hớng dẫn học sinh trình bày bài giải. Sau đó chốt cách
tìm số lớn (lấy số bé cộng với phần hơn). Học sinh luỵên tập thực hành thông
qua các bài toán củng cố bài toán về nhiều hơn. Tơng tự nh vậy khi dạy: Bài
toán về ít hơn .
IV. Hiệu quả
Trong nhng nm qua, tụi ó thc hin nhng bin phỏp ny giỳp hc sinh
yu kộm, trung bỡnh v gii toỏn cú nhiu tin b trong gii toỏn rừ rt. Cỏc em
t ch s hc toỏn, ngi gii toỏn n ch cỏc em khụng ngi na m li thớch
gii toỏn khng nh kh nng chớnh mỡnh.
Trong nm hc ny, ngay t u nm hc, lp tụi cú nhng em yu toỏn
nh em : Lợng, Nam, Đông, Nhân, Long, Hùng Tụi d kin s ỏp dng

sỏng kin vo ging dy sau ú s ỏnh giỏ tng hp vo biu ỏnh giỏ kt
qu chung ca lp:
Xp loi Gii Khỏ Trung bỡnh Yu
u nm 2 3 14 8
Gia HK1 3 5 13 6
Cui HK1 5 7 12 3
Gia HK2 6 8 13
Kiểm chứng quá trình vận dụng đa sáng kiến kinh nghiệm dạy học sinh lớp 2
giải toán có lời văn bằng những biện pháp tôi đã làm, cùng với hiệu quả của
những kinh nghiệm đó. Tôi thấy chất lợng giải toán của học sinh đạt kết quả cao
hơn.

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
13
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Phần III - Kết luận và kiến nghị
I.Kết luận chung:
Kt thỳc nm hc, trờn c s kt qu t c ca hc sinh, tụi d kin rỳt
ra nhng kt lun v nhng vấn sau:
V vai trũ ca giỏo viờn i vi vic hỡnh thnh rốn luyn cho hc sinh
nhng vn cn nm vng khi gii toỏn cú li vn, nht l cỏc em hc sinh
yu. Hớng dẫn cách trình bày bài giải toán. Phần nào đã đem lại những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân trong việc dạy học môn toán cho học sinh. Đó là
một số kinh nghiệm cũng đã góp phần nâng cao chất lợng việc dạy học toán
trong nhà trờng. Với những kinh nghiệm này, tôi nghĩ không cá nhân tôi đợc
nâng cao về phơng pháp giảng dạy, mà có thể từ những kinh nghiệm này còn
giúp cho đồng nghiệp cùng khối có thể vận dụng.
Thông qua các biện pháp tích cực vừa nêu ở trên đã giúp học sinh của chúng
tôi có cơ hội hoạt động, thực hành học tập một cách tích cực, học sinh không còn

rụt rè, sợ học toán nữa. Có thể nói đến nay học sinh đã mạnh dạn trình bày bài
giải toán của mình. Học sinh thi đua tranh luận cách giải, nhận xét giúp bạn sửa
cách trình bày bài giải toán. Các em bộc lộ rõ ý kiến của mình trớc lớp, trớc thầy
cô một cách tự tin đặc biệt không còn học sinh nào không biết trình bày câu lời
giải. Không chỉ thế các em có rất nhiều câu lời giải khác nhau cho một phép tính
giải hoặc có nhiều cách giải một bài toán. Tôi nghĩ đây là một giải pháp tích cực
bởi lẽ từ việc học sinh học tốt môn toán, nắm từng cách giải bài toán có lời văn
ngay từ các lớp dới, nó sẽ giúp cho các em học tốt môn Toán ở các lớp tiếp theo.
Trong khuôn khổ có hạn, mặc dù bản thân tôi đã có nhiều trăn trở suy nghĩ
tìm tòi các biện pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ những hạn chế ở việc dạy học giải
toán của khối lớp 2 trong nhà trờng và đợc sự giúp đỡ tận tình của ban giám hiệu
nhà trờng, của tổ khối chuyên môn, tuy nhiên với kinh nghiệm nhỏ của tôi dù
sao cũng khó tránh khỏi ít nhiều những hạn chế mà bản thân cha thể nhìn nhận

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
14
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

thấu đáo. Vì vậy tôi rất mong các đồng nghiệp quan tâm góp ý kiến bổ sung cho
kinh nghiệm của tôi đợc hoàn chỉnh hơn.
Cn thc hin tt nhng bin phỏp ó nờu trong sỏng kin bi dng cho
hc sinh yu v gii toỏn cú li vn vn lờn.
II. kiến nghị đề xuất:
Ngi giỏo viờn phi nhit tỡnh, yờu ngh, mn tr, tn tu dy d cỏc em.
Ngoi ra cũn nh s quan tõm giỳp c ca Ban giỏm hiu nh trng, ch em
bn bố ng nghip v cỏc cp qun lý giỏo dc. do vy tụi d kin s xut
nhng vn sau:
- xut v vic ỏp dng sỏng kin: Cp trờn m cỏc chuyờn giỏo
viờn c hc tp trao i kinh nghim, c bit nhng sỏng kin t hiu qu.
- xut i vi nh trng:

+ T chc d gi mu v trao i kinh nghim t chuyờn mụn v hi
ng s phm.
+ To iu kin cho giỏo viờn phi hp thc hin nhim v giúp đỡ học
sinh yếu.
- xut vi cỏc cp qun lý giỏo dc:
+ Cn ng viờn, khuyn khớch nhng giỏo viờn cú thnh tớch trong vic
rốn hc sinh yu.
+ Cn biờn son chng trỡnh n nh, trỏnh iu chnh, gim ti nhiu
ln.
Xác nhận của hội đồng khoa học Kim Tiến, ngày 12 tháng 4 năm 2010
Ngời thực hiện
Nguyễn Thị Hà
Xác nhận của phòng giáo dục Kim Bôi


Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
15
Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2


.

Nguyễn Thị Hà - Tr ờng Tiểu học Kim Tiến
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×