Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Hùng Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.36 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 3
1.1. Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp 3
1.1.1. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và nhập kho 3
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì
chất lượng của sản phẩm cả về nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết. Thành phẩm sản xuất ra đời với chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu của thị
trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Có như
vậy thì việc tiêu thụ thành phẩm mới được đảm bảo tốt 3
1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm 4
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp 5
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 5
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 7
1.2.2.1. Các phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ 7
1.2.2.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán 9
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 13
1.2.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : 15
1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại 15
19
19
1.2.4.3.Kế toán hàng bán bị trả lại: 19


Tài khoản kế toán sử dụng chính là TK 531 20
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng: 22
23
24
24
24
24
25
25
25
25
25
26
26
26
26
27
27
1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 27
1.2.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 30
PHẦN 2: 34
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG DŨNG 34
2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty TNHH Hùng Dũng
ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 34
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 36
2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 38
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 41

2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 43
2.1.5.1.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 43
2.1.5.2.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 43
2.1.5.3.Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán 44
2.1.5.4.Tổ chức vận dụng sổ kế toán 44
2.2.Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Hùng Dũng 47
2.2.1.Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 47
2.2.1.1.Đặc điểm thành phẩm tại Công ty 47
2.2.1.2.Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 47
2.2.2.Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ tại Công ty TNHH Hùng Dũng 48
55
2.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Hùng Dũng 55
59
60
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty TNHH Hùng Dũng 60
2.2.4.1. Kế toán giảm giá hàng bán 60
2.2.4.2. Kế toán hàng bán trả lại 61
62
2.2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng tại Công ty TNHH Hùng Dũng 62
64
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty 65
2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty 65
67
2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 67
68
2.2.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 68
69
71
PHẦN 3: 72

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG DŨNG 72
3.1.Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty TNHH Hùng Dũng 72
3.1.1. Ưu điểm 72
3.1.2.Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu 73
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Hùng Dũng 74
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu của Công ty TNHH Hùng Dũng 34
Biểu 2.2. Bảng nhập – xuất – tồn thành phẩm (trích) 48
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho 49
Biểu 2.4: Hóa đơn giá trị gia tăng 50
Biểu đồ 2.4. Sổ chi tiết tài khoản 155-Áo sơ mi nam 52
Biểu 2.5. Sổ chi tiết tài khoản 632-Áo sơ mi nam 53
Biểu đồ 2.6: Sổ cái TK 632(trích) 54
Biểu 2.7: Hợp đồng kinh tế 56
Biểu 2.8: Sổ chi tiết (trích) TK511- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm 58
Biểu 2.9: Sổ cái TK 511 (trích) 59
Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 531 61
Biểu 2.11: Phiếu thu 62
Biểu 2.12: Sổ cái TK 131 63
Biểu 2.13: Phiếu chi 65
Biểu 2.14: Sổ cái TK 641 (Trích) 66
Biểu 2.15: Sổ cái TK 642 (Trích) 67
Biểu 2.16: Sổ cái TK 911 (trích) 68
Biểu 2.17: Sổ nhật ký chung 69
Biểu 3.1: Sổ chi tiết thành phẩm 76
Biểu 3.2: Bảng tính dự phòng phải thu khó đòi 77

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN










DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên 14
Sơ đổ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng 18
Sơ đồ 1.3. Kế toán chiết khấu thương mại 20
Sơ đồ 1.4. Kế toán giảm giá hàng bán 22
Sơ đồ 1.5. Kế toán hàng bán bị trả lại 24
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí bán
hàng 26
Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp 28
Sơ đồ 1.8. Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh 32
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty 35
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 40
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ 45
CÁC TỪ VIẾT TẮT

 KKTX: Kê khai thường xuyên
 KKĐK: Kiểm kê định kỳ
 GVHB: Giá vốn hàng bán
 HBTL: Hàng bán trả lại
 CKTM: Chiết khấu thương mại
 GGHB: Giảm giá hàng bán
 CPBH: Chi phí bán hàng
 CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
 KC: Kết chuyển
 HTK: Hàng tồn kho
 NVL: Nguyên vật liệu
 GTGT: Gía trị gia tăng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp _ Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
2. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – Học Viện Hành Chính
3. Chế độ Kế toán doanh nghiệp (Quyển I & II ): Nhà xuất bản Tài chính – Tháng
4/2006.
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự chuyển biến từ sau Đại hội VI của
Đảng, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị
trường XHCN làm cho bộ mặt đất nước có nhiều khởi sắc, nó thể hiện qua
việc hàng loạt các công ty ra đời với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Nhưng bên cạnh đó cũng sẽ là nguy hiểm nếu đối với những doanh nghiệp
không có một tổ chức lãnh đạo tốt, nhạy bén với thị trường thì sẽ dẫn tới nguy
cơ phá sản cao, và đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO thì trọng trách của
các doanh nghiệp càng lớn lao. Muốn tổ chức tốt được hoạt động kinh doanh
thì một trong những công tác quan trọng là hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán không những có vai trò, chức năng kiểm tra, giám
sát sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp mà còn là công cụ quản lý đắc
lực cho lãnh đạo các doanh nghiệp, nó giúp cho các cấp lãnh đạo hiểu rõ hơn

về tình hình tài chính, tình hình thị trường của trong và ngoài doanh nghiệp, từ
đó thấy được sự cạnh tranh của doanh nghiệp mình đối với thị trường.
Trong công tác hạch toán kế toán thì kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một phần hành quan trọng. Bởi qua tiêu
thụ mới thúc đẩy được quá trình sản xuất giúp lưu thông hàng hóa, tạo của cải
vật chất cho xã hội. Hơn nữa thông qua công tác này giúp cho các doanh
nghiệp nắm được tình hình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp mình như
thế nào và từ đó có những biện pháp tích cực để nâng cao khả năng cạnh tranh
một cách tốt nhất. Nhận thức được vấn đề trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
TNHH Hùng Dũng” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Khóa luận gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
1
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Hùng Dũng.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Hùng Dũng.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do trình độ lý luận, nhận thức thực tiễn
và thời gian có hạn nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để Khóa luận hoàn thiện
hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, Phòng Kế toán
Công ty TNHH Hùng Dũng, các thầy cô và đặc biệt là Thạc sĩ Trần Văn
Thuận đã giúp em thực hiện Khóa luận này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Quỳnh
2

PHẦN 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị
trường thì chất lượng của sản phẩm cả về nội dung và hình thức càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết. Thành phẩm sản xuất ra đời với chất lượng tốt, phù
hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn
của mỗi doanh nghiệp. Có như vậy thì việc tiêu thụ thành phẩm mới được
đảm bảo tốt.
Vậy tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp của quá trình sản xuất. Đó là
quá trình chuyển quyền sở hữu thành phẩm từ doanh nghiệp (người bán) cho
khách hàng (người mua), theo đó doanh nghiệp (người bán) thu được tiền
hoặc được quyền thu tiền. Quá trình này được chuyển vốn từ dạng thành
phẩm (hiện vật) sang vốn bằng tiền (giá trị). Đây là căn cứ hình thành nên kết
quả sản xuất kinh doanh (kết quả tiêu thụ). Ngoài thành phẩm là bộ phận
chính, hàng tiêu thụ còn có thể là hàng hóa, vật tư hay lao vụ, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Xét về mặt hành vi thì quá trình tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành
phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực lưu thông. Thông qua tiêu thụ, giá trị
sử dụng của thành phẩm được thực hiện thông qua trao đổi thỏa thuận giữa
3
người bán và người mua. Lúc này giá trị sử dụng không thể so sánh được và

cũng không thể cố định được ở mức chênh lệch nào đó vì còn tùy thuộc vào
thị trường. Xét về mặt kinh tế thì tiêu thụ là khâu quyết định quá trình sản
xuất, doanh nghiệp nào cũng mong muốn sản phẩm của mình được tiêu thụ
nhiều hơn, do vậy mỗi doanh nghiệp có một chiến lược phù hợp để thúc đẩy
quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp mình.
1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm
1.1.2.1. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó là căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ, là tiền đề thúc đẩy quá trình
tái sản xuất xã hội. Do đó, nó sẽ đóng vai trò quan trọng để duy trì sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp. Khi nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung thì tiêu thụ không phải là vấn đề đáng quan tâm của các
doanh nghiệp vì tất cả đã có Nhà nước sắp xếp, mà chỉ chú trọng vào việc sản
xuất ra cho đủ nhu cầu. Nhưng với nền kinh tế thị trường hiện nay thì chế độ
đó đã không còn được áp dụng mà tự mỗi doanh nghiệp phải tự lực cánh sinh
trong việc sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nó. Tiêu thụ chính là thước đo của
sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ chính là
khâu cạnh tranh quyết liệt nhất, doanh nghiệp nào cũng muốn giành nhiều thị
phần về mình để đưa sản phẩm đến với khách hàng, vì nếu không có biện
pháp tích cực thì hàng hóa sẽ bị ế đọng, khi đó chất lượng hàng sẽ bị giảm.
Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không thể bù đắp được chi phí đã
bỏ ra ban đầu. Đây chính là nguyên nhân làm cho doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản và đi đến phá sản.
Ngoài ra, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ còn có ý nghĩa rất
quan trọng trong quản lý. Nó giúp doanh nghiệp quản lý được sự vận động và
số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
4
lượng, chủng loại và giá trị của chúng. Doanh nghiệp sẽ nắm rõ được số lượng

chính xác của từng loại thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ
và lập dự trữ cần thiết để có kế hoạch cung cấp kịp thời cho nhu cầu của thị
trường.
Nắm bắt được tầm qua trọng của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tiêu thụ thành phẩm, nhiều doanh nghiệp đã rất chú trọng tới công tác
hỗ trợ khâu tiêu thụ như các chính sách xúc tiến bán hàng, chăm sóc sau bán
hàng Điều đó làm cho hoạt động tiêu thụ được nâng lên một tầm cao mới,
đồng thời cũng đặt ra một số thách thức mới cho mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
Trong bộ máy kế toán thì kế toán tiêu thụ là một công cụ quản lý kinh tế
không thể thiếu. Nó cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị
doanh nghiệp, các đối tượng có lợi ích trực tiếp, gián tiếp với doanh nghiệp
giúp họ nhận biết được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp, kiểm tra, giám sát và ra các quyết định kịp thời phục vụ cho mục tiêu
của mình. Để đảm bảo được vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Cần phải phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành
phẩm; tính chính xác các khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các
khoản thuế phải nộp.
Thứ hai: Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm.
Thứ ba: Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp công nghiệp
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập
WTO, các doanh nghiệp cần phải có những chiến lược nhạy bén để thúc đẩy
5
quá trình tiêu thụ, trong đó phương thức bán hàng là một yếu tố rất quan

trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các TK kế toán, phản ánh tình
hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa với việc xác định thời điểm bàn hàng, ghi
nhận doanh thu, tiết kiệm CPBH để tăng lợi nhuận. Các phương thức tiêu thụ
mà các doanh nghiệp hiện nay áp dụng là:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua
kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Theo phương thúc này, bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì
số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức bán hàng địa lý, ký gửi: Theo phương thức này bên chủ
hàng (gọi là bên giao đại lý) sẽ xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là
bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng theo đúng giá bán hàng
của bên giao đại lý và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ
được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số hoa
hồng đại lý sẽ được tính vào CPBH. Phương thức này đã giúp doanh nghiệp
tiếp cận khai thác tốt thị trường, mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh mà
không phải đầu tư thêm vốn
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Bán hàng trả chậm, trả góp
là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả
6
ở các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần

lãi suất trả chậm. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là doanh thu hoạt
động tài chính.
Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà
trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy hàng
hóa, vật tư của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của
hàng hóa, vật tư đó trên thị trường.
Ngoài các phương thức tiêu thụ chính trên, còn có một số trường hợp
khác cũng được coi là tiêu thụ như: Trả công cho cán bộ công nhân viên chức
bằng thành phẩm của doanh nghiệp, biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp
lấy từ quỹ phúc lợi, biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích
kinh doanh.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Các phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ
Theo chuẩn mực 02 – HTK của BTC, giá vốn của hàng xuất kho (vật tư,
thành phẩm, hàng hóa) được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho*Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo 3 cách sau:
Cách 1:
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
=
7
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Cách này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công

việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Cách 2:
Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến biến động giá thành
phẩm kỳ này. Phù hợp với doanh nghiệp có thành phẩm giá tương đối ổn
định.
Cách 3:
Cách này khắc phục được nhược điểm của cả hai cách trên, vừa chính xác,
vừa cập nhật nhưng lại tốn nhiều công sức cho việc tính toán. Phương pháp
phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhập xuất ít.
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua trước thì
xuất trước, HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ, giá trị HTK nhập kho tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Ưu điểm: đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, công tác kế toán được thực hiện
thường xuyên trong kỳ.
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế hàng tồn sau mỗi lần nhập
Lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập
8
Giá đơn vị bình
quân đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Nhược điểm: chỉ nên áp dụng cho những doanh nghiệp có số lần nhập xuất ít,
giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm, phù hợp với doanh nghiệp có quy định bảo hành.
Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO):
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn gần cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Ưu điểm: độ chính xác, hợp lý cao, thực hiện thường xuyên trong kỳ và đặc
biệt chi phí của doanh nghiệp luôn thích ứng với giá cả trên thị trường.
Nhược điểm: tính theo từng danh điểm.
Phương pháp này phù hợp trong trường hợp lạm pháp.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành
phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng
lần.
Ưu điểm: tính chính xác, hợp lý cao, theo dõi được thời hạn bảo quản.
Nhược điểm: đòi hỏi công tác bảo quản thành phẩm phải được tiến hành cẩn
thận, tỷ mỉ.
Phương pháp này thường áp dụng đối với các thành phẩm đơn chiếc, có giá trị
cao và doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.
1.2.2.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản kế toán sử dụng chính là TK 632, TK 155 và ngoài ra kế toán còn
sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
9
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với

doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Bên có: - Giá vốn hàng bán trả lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 155 – Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản lý, tài
khoản này có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ
sản phẩm.
Bên nợ: - Phản ánh các nghiệp vụ tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên có: - Phản ánh các nghiệp vụ giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp bán trực tiếp, bán trả góp cho khách hàng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
- Trường hợp hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng gửi đã bán được
- Nhập kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm bị trả lại, kế toán
ghi:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Có TK 157: Gửi tại kho của khách hàng
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
10
- Cuối kỳ, xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ để kết chuyển
trừ vào kết quả.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

Có TK 632: Giá vốn được kết chuyển.
11
Sơ đồ 1.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kê khai thường xuyên:


155
12
154
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua kho
Thành phẩm sx
ra gửi đi bán
không qua nhập
kho
Thành phẩm đã bán
bị trả lại kho
155,157
Thành phẩm,
hàng hóa xuất
kho gửi bán
Xuất kho thành phẩm,hàng hóa để bán
157
Khi hàng gửi bán
được xác định là
tiêu thụ
154
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn
thành tiêu thụ trong kỳ
632

911
159
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phải
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính thì chỉ ghi nhận doanh
thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
o Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm.
o Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm
soát sản phẩm.
o Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
o Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.

o Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Cách xác định giá bán hàng tiêu thụ cũng là một trong những công đoạn
quan trọng để xác định doanh thu, bởi giá bán là một chỉ tiêu quan trọng góp
phần hình thành doanh thu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xác định giá bán
của thành phẩm cũng phải bù đắp giá vốn, chi phí và đảm bảo hình thành một
khoản lãi nhất định cho doanh nghiệp.
Giá bán được xác định theo công thức sau:
13
Thng d s thng mi dung bự p s chi phớ, thu v hỡnh thnh
li nhun cho doanh nghip. Nú c tớnh theo t l phn trm (%) trờn giỏ
thnh thc t (hoc giỏ mua thc t) ca thnh phm ó tiờu th.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng Tài khoản 511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Tài khoản 512-Doanh thu bán hàng nội
bộ,Tài khoản 333
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung tài khoản 511: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm doanh thu.
Kết cấu TK 511:
Bên nợ: + Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh
doanh
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kì hạch toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Giỏ bỏn cha thu
Giỏ thnh sn
xut thc t
Thng s
thng mi
= *
Thng s
thng mi
% Thng s
= *
Giỏ thnh
thc t
14
Nội dung tài khoản 512: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ
Kết cấu của tài khoản 512: Tài khoản này có kết cấu tơng tự TK 511.
Phng phỏp hch toỏn:
Sơ đồ 1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.4.K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu :
Cỏc khon gim tr doanh thu bao gm cỏc khon chit khu thng
mi, gim giỏ hng bỏn, hng bỏn b tr li hoc thu tiờu th c bit, thu
xut khu phi np (i vi cỏc doanh nghip tớnh thu theo phng phỏp trc
tip).
1.2.4.1. K toỏn chit khu thng mi
TK 521,531,532 TK 511,512 TK 111,112,131
Kt chuyn chit khu
thng mi, gim giỏ
hng bỏn, hng bỏn b

tr li
TK 3331
Doanh thu tiờu th
( khụng bao gm
thu GTGT )
TK 3331
Thu GTGT
u ra phi np
theo phng
phỏp khu tr
TK 333
Thu TTB, thu
XK, thu GTGT
trc tip phi np
TK 911
Kt chuyn
doanh thu thun
15
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
Tài khoản kế toán sử dụng chính là TK 521
Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
TK 521 gồm 3 tài khoản:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.

TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Phương pháp hạch toán:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế pháp sinh trong kỳ:
Nợ TK 521-Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521- Chiết khấu thương mại.
Sơ đồ 1.3. Kế toán chiết khấu thương mại
(DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
16
Cuối kỳ,k/c
chiết khấu
thương mại
sang TK
Doanh thu
bán hàng
111,112,131
333(33311)
511
Số tiền chiết
khấu thương mại
cho người mua
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)
Doanh thu không
có thuế GTGT

521
1.2.4.2. Kế toán giảm giá hàng bán :
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong
hợp đồng.
Tài khoản kế toán sử dụng chính là TK 532
Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang bên nợ TK511,
TK 512.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn.
Phương pháp hạch toán:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán:
17

×