Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Tổng quan về Chất thải rắn y tế và quản lý chất thải 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế và quản lý chất thải 3
1.1.2. Phân loại và xác định chất thải rắn y tế 4
1.1.3. Đặc điểm về chất thải rắn y tế tại các nguồn phát sinh 6
1.2. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người,
tác động xã hội và môi trường 7
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người, tác động xã hội 7
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường 13
1.3. Quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam và Nghệ An 14
1.3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 14
1.3.3. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Nghệ An 16
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 26
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu 26
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu 30
3.2. Hiện trạng các cơ sở y tế 31
3.2.1. Đặc điểm các cơ sở y tế 31
3.2.2. Khối lượng chất thải y tế 32
3.2.3. Phân loại chất thải 33
3.2.4. Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải 33
3.2.5. Kiến thức về qui trình quản lý là xử lý chất thải của nhân viên y tế 54
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại địa bàn nghiên cứu 55
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
ii
3.3.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý chất thải y tế 55
3.3.2. Những mặt chưa đạt được trong công tác quản lý chất thải y tế 55
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý và lý chất thải y tế 56
3.4.1. Các giải pháp đã được đề xuất chung cho toàn tỉnh 56
3.4.2. Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đề xuất bổ sung thêm một số giải pháp cụ thể
quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 79
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTRYT : Chất thải rắn y tế
CTYT : Chất thải y tế
UBND : Ủy ban nhân dân
BVĐK : Bệnh viện đa khoa
BVĐKKV : Bệnh viện đa khoa khu vực
ĐK : Đa khoa
TTYT : Trung tâm y tế
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện 6
Bảng 1.2: Khối lượng thải phát rắn sinh ở các khoa trong bệnh viện
(kg/ngày/người) 7
Bảng 1.3. Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong năm 2015 20
Bảng 2.1. Danh sách và địa chỉ các bệnh viện 26
Bảng 3.1. Thông tin số giường bệnh và nhân viên các bệnh viện 31
Bảng 3.2. Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các bệnh viện 32
Bảng 3.3. Đơn vị vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại 52
Bảng 3.4. Kinh phí dự kiến đầu tư cho cho các bệnh viện 63
Bảng 3.5. Các tiêu chí lựa chọn phương án xử lý 68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ Khí thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường 65
Hình 3.2. Mô hình xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ không đốt 66
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
1
MỞ ĐẦU
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc quan tâm chăm sóc
sức khoẻ con người cũng ngày càng gia tăng. Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành
Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và
hoàn thiện Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh
viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải bỏ, bao gồm chất thải rắn
lỏng, nguy hại và không nguy hại.
Chất thải y tế chủ yếu ở dạng rắn và lỏng, trong đó có nhiều loại vi khuẩn,
virus gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các hoá chất dùng trong khám chữa
bệnh ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt là các bệnh
nhiễm virus nghiêm trọng như HIV/AIDS và viêm gan B và C có thể lây nhiễm trực
tiếp sang những người làm công tác chăm sóc sức khoẻ, quản lý chất thải và cả
những người nhặt rác ở các bãi rác.
Trên cả nước hiện có hơn 1.047 bệnh viện với hơn 140 nghìn giường bệnh
và hơn 10 nghìn trạm y tế cấp xã, hàng ngày thải ra khoảng 400 tấn chất thải y
tế, trong đó 20 - 25 % là chất thải nguy hại cần được xử lý đặc biệt. Con số này dự
báo sẽ tăng lên khoảng 30 - 40 % trong các năm tới do sự gia tăng dân số và việc
mở rộng các dịch vụ y tế. Theo phân loại của Quy chế quản lý chất thải nguy hại
do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chất thải y tế là một trong những chất
thải nguy hại Tuy nhiên, hiện việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải y tế
đang là vấn đề chưa được thực hiện theo đúng yêu cầu.
Thành phố Vinh là trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế lớn của tỉnh Nghệ An.
Là nơi tập trung đông dân cư và các bệnh viên công tư, đáp ứng cơ bản tốt yêu cầu
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân trên địa bàn thành phố và dân cư các
địa phương khác trong và ngoài tỉnh và cả nước bạn Lào. Hiện cả thành phố có 19
bệnh viện (trong đó có 11 bệnh viện hệ công lập và 08 bệnh viện hệ tư nhân) chiếm
trên 50% số bệnh viện trên toàn tỉnh, ngoai ra còn có các trung tâm y tế, các phòng
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
2
khám chữa bệnh tư nhân, là nguồn phát sinh ra chất thải rắn y tế. Do vậy, vấn đề
chất thải rắn y tế đang trở nên bức xúc tại các bệnh viện và đe dọa đến sức khỏe của
mỗi người dân thành phố nếu không được thu gom và xử lý đúng kỹ thuật.
Vì vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y
tế trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để đưa ra các thông tin về hiện
trạng chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh. Từ đó giúp
các nhà quản lý có cái nhìn chính xác và có biện pháp hợp lý cho công tác bảo vệ
môi trường tại bệnh viện nói riêng và các cơ sở y tế nói chung, góp phần thực hiện
tốt vai trò nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Mục tiêu chính của luận văn nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Mô tả hiện trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành
phố Vinh.
- Đánh giá tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế.
Qua nghiên cứu, chúng tôi hi vọng đóng góp một phần công sức của mình
vào sự nghiệp bảo vệ môi trường nói chung và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do
chất thải y tế trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Chất thải rắn y tế và quản lý chất thải
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế và quản lý chất thải
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải rắn y tế là vật chất ở thể rắn được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm
chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy an toàn.
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải
y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm
có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và
phân loại chất thải chính xác.
Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản
phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới
nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
4
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ
hoặc tiêu hủy.
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất
khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.
1.1.2. Phân loại và xác định chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế là chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung
tâm Y tế, các phòng thí nghiệm, Trạm Y tế, các cơ sở y tế tư nhân,…).
Nhóm chất thải y tế: Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và
tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Chất thải lây nhiễm
Nhóm 2: Chất thải hóa học nguy hại
Nhóm 3: Chất thải phóng xạ
Nhóm 4: Bình chứa áp suất
Nhóm 5: Chất thải thông thường.
Trong 5 nhóm chất thải y tế nêu trên thì mỗi nhóm có các loại chất thải y tế
như sau:
Nhóm thứ 1. Chất thải lây nhiễm:
a) Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc
nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
d) Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Nhóm thứ 2. Chất thải hóa học nguy hại:
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
5
a) Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
b) Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
c) Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
d) Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn
đoán hình ảnh, xạ trị).
Nhóm thứ 3. Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và
điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Nhóm thứ 4. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Nhóm thứ 5. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
a) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
b) Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
c) Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
d) Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
6
Chất thải rắn y tế nếu xử lý không đúng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người, gây ô nhiễm môi trường đất và các nguồn nước, môi trường không khí.
Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi khảo sát và đánh giá hiện trạng
quản lý chất thải y tế ở dạng chất thải rắn bao gồm chất thải y tế nguy hại và không
nguy hại
* Thành phần chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế
Mỗi ngày các cơ sở y tế thải ra một khối lượng không nhỏ chất thải rắn y tế
nguy hại. Thành phần của chúng bao gồm:
- Kim tiêm.
- Bơm kim tiêm.
- Dụng cụ giải phẫu.
- Mô tế bào người hoặc động vật.
- Xương.
- Nội tạng.
- Bào thai hoặc các bộ phận của cơ thể.
- Bình, túi hoặc các ống dẫn chứa các chất lỏng từ cơ thể.
- Tất cả các vật dụng bị loại bỏ trong quá trình thăm khám và điều trị
chuyên khoa.
1.1.3. Đặc điểm về chất thải rắn y tế tại các nguồn phát sinh
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011, lượng chất thải phát
sinh tại các bệnh viện như sau:
Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải
(kg/giường bệnh/ ngày)
CTYT nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện TW 0,97 0,16
Bệnh viện tỉnh 0,88 0,14
Bệnh viện huyện 0,73 0,11
Trung bình 0,86 0,14
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
7
Lượng chất thải phát sinh của các bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh
và tuyến huyện có hệ số phát thải chất thải rắn y tế dao động khá lớn về tổng lượng
thải cũng như tỷ lệ chất thải nguy hại.
Các khoa trong bệnh viện có khối lượng chất thải phát sinh khác nhau tùy
thuộc vào đặc thù của từng khoa.
Bảng 1.2: Khối lượng thải phát rắn sinh ở các khoa trong bệnh viện
(kg/ngày/người)
Tuyến bệnh viện
Khoa
Bệnh viện TW Bệnh viện tỉnh Bệnh viện huyện
TL Chất
thải
CT y tế
nguy hại
Tổng
lượng
CT
CT y tế
nguy
hại
Tổng
lượng
CT
CT y tế
nguy hại
Hồi sức cấp cứu 1,08 1,0 1,27 0,31 1,0 0,18
Điều trị hệ nội 0,64 0,45 0,47 0,03 0,45 0,02
Khoa nhi 0,5 0,45 0,41 0,05 0,45 0,02
Khoa điều trị ngoại 1,01 0,73 0,87 0,21 0,73 0,17
Khoa phụ sản 0,82 0,74 0,95 0,22 0,74 0,17
Khoa Mắt - Tai m
ũi
họng - Răng hàm mặt
0,66 0,34 0,68 0,1 0,34 0,08
1.2. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chất thải rắn y tế tới sức khỏe
con người, tác động xã hội và môi trường
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người, tác động
xã hội
Chất thải rắn y tế là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
và tác động xấu lên sức khoẻ con người. Khi nhu cầu khám chữa bệnh của con
người càng tăng thì chất thải y tế cũng tăng theo. Chất thải y tế thường mang mầm
bệnh nếu không được xử lý có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người xung
quanh. Ước tính cứ 4 kg chất thải y tế thì có 1 kg bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm. Do
đó, chất thải y tế có thể trực tiếp ảnh hưởng tức khắc lên sức khỏe của con người và
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
8
gây ra bệnh dịch.Ô nhiễm chất thải rắn sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không
khí, đất.
Khi môi trường bị ô nhiễm sẽ tác động xấu đến sức khoẻ của người dân
thông qua đường hô hấp, sinh hoạt. Người dân có thể bị các chứng bệnh như: bệnh
dị ứng tai mũi họng, các loại bệnh ngoài da, các bệnh về đường hô hấp, đau mắt,
tiêu chảy, dịch tả, thương hàn
Các tác nhân ô nhiễm trong chất thải rắn đặc biệt là các hoá chất độc hại
thâm nhiễm vào môi trường đất, tồn tại trong đất và đi vào chuỗi thức ăn, qua đó
xâm nhập và tích tụ trong cơ thể người. Ở một liều lượng nhất định, các tác nhân
này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người như gây ung thư, ngộ độc, các
bệnh hệ tiêu hoá, tim mạch
Các tác nhân gây ô nhiễm trong chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn nguy
hại như các chất độc hại, các mầm bệnh thấm nhiễm vào nguồn nước (nước mặt
và nước ngầm) gây ô nhiễm nguồn nước uống, nước sinh hoạt gây các bệnh đường
tiêu hoá như tiêu chảy, giun sán mắc các bệnh truyền nhiễm như viêm gan; ngộ
độc thực phẩm; các bệnh về mắt, da liễu, phụ khoa Đây được coi là nguy cơ lớn
nhất đối với sức khoẻ người dân
Do nền khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao làm bay hơi nhiều chất độc hại từ chất
thải rắn sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ người dân, đặc biệt là những
người lao động thường xuyên tiếp xúc với các nguồn chất thải, gây các bệnh về
đường hô hấp như viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên.
Trong thành phần chất thải y tế tiềm ẩn những nguy cơ và các tác động như:
a. Ảnh hưởng từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Loại chất thải này sẽ tạo nguy cơ gây chấn thương và nhiễm khuẩn. Ước tính
mỗi nǎm toàn thế giới sử dụng 12.000 bơm tiêm, chúng sẽ rất nguy hiểm nếu bị thất
thoát ra ngoài môi trường. Hàng nǎm có khoảng 8 - 16 triệu người viêm gan B, 2,3 -
4,7 triệu người viêm gan C và 8.000 - 16.000 người nhiễm HIV do tái sử dụng bơm
kim tiêm không tiệt trùng. Các nhân viên y tế, đặc biệt là y tá là những đối tượng có
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
9
nguy cơ nhiễm cao nhất, do phải thường xuyên tiếp xúc với những vật sắc nhọn bị
nhiễm máu bệnh nhân gây nên.
b. Ảnh hưởng từ chất thải hóa chất và dược phẩm
Trong thành phần chất thải y tế có rất nhiều hóa chất, dược phẩm quá hạn sử
dụng vì vậy các dược sĩ, bác sĩ gây mê, y tá, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính là
những người trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với chất thải nguy hại này có thể có
nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp xúc với các loại hóa
chất dạng chất lỏng bay hơi, dạng phun sương và các dung dịch khác.
c. Ảnh hưởng từ chất thải gây độc gen
Chất thải y tế có khả năng gây độc gen hay đột biến gen. Tuy nhiên, điều này
không dễ dàng nhận thấy trong thời gian ngắn. Chúng gây ảnh hưởng lâu dài đối
với sức khỏe con người. Vì rất khó đánh giá ảnh hưởng của loại độc chất phức tạp
này nên mối nguy cơ đối với con người là cực kỳ nguy hiểm. Do đó để phòng tránh
mối đe dọa này các cơ sở y tế cần thay thế hoặc giảm lượng hóa chất độc hại xuống,
cung cấp các phương tiện bảo hộ cho tất cả những người tiếp xúc trực tiếp với hóa
chất, thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, huấn luyện các biện pháp phòng hộ và
các trường hợp cấp cứu cho những người có liên quan.
d. Ảnh hưởng từ chất thải phóng xạ
Chất thải này phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, hoá trị liệu và nghiên
cứu. Nó bao gồm chất thải phóng xạ rắn như các vật liệu sử dụng trong xét nghiệm,
chẩn đoán, điều trị (ống tiêm, bơm kim tiêm, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng
xạ ), chất thải phóng xạ lỏng phát sinh trong quá trình chẩn đoán, điều trị như:
nước tiểu của người bệnh, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ.Trong quá
trình chẩn đoán và điều trị nếu không cẩn thận, những người tiếp xúc với chúng có
thể bị nhiễm xạ do tiếp xúc với các chất phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị,
do hậu quả từ các thiết bị X-Quang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở
các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị
liệu. Trên thế giới đã có nhiều trường hợp bị nhiễm xạ từ chất thải bệnh viện. Cụ thể
là tại Brazil nǎm 1988 có 4 người chết vì hội chứng phóng xạ cấp tính và 28 người
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
10
bị bỏng phóng xạ nặng. Cũng tại Brazil, các nhà khoa học đã phân tích và có đầy đủ
tài liệu để chứng minh một trường hợp ảnh hưởng của ung thư có liên quan tới việc
rò rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
e. Ảnh hưởng từ chất thải vaccine
Trong rác thải y tế luôn tồn tại nhiều mối đe dọa tiềm ẩn trong đó có các
vaccine còn dư thừa, điều này rất nguy hiểm nếu chúng xâm nhập vào cơ thể. Tháng
6/2000, tại Vladivostok (Nga), 6 trẻ em được chẩn đoán bị bệnh đậu mùa dạng nhẹ
sau khi chơi nghịch các ống thủy tinh có chứa vaccine đậu mùa đã hết hạn trong
đống phế thải.
f. Tính nhạy cảm xã hội
Ngoài việc lo ngại đối với những mối nguy cơ tác động lên sức khoẻ,
cộng đồng thường cũng rất nhạy cảm với những ấn tượng khi nhìn thấy loại
chất thải thuộc về giải phẫu, các bộ phận của cơ thể người bị cắt bỏ như tứ chi,
rau thai bào nhi.
Đối với một số nền văn hoá, đặc biệt là ở Châu Á, những niềm tin tôn giáo
và đời sống tâm linh đòi hỏi các phần cơ thể phải được được trả lại cho gia đình
người bệnh trong những chiếc quan tài nhỏ và được mai táng trong nghĩa địa, hoặc
được các tổ chức từ thiện đưa đi chôn cất tại các nghĩa trang riêng.
g. Ảnh hưởng của khí thải lò đốt chất thải rắn (ảnh hưởng gián tiếp từ việc
chất thải rắn không được xử lý đúng quy định khi thiêu đốt)
Lò đốt chất thải rắn y tế bị hạn chế và do những bất cập rất phức tạp, khó giải
quyết và gây ảnh hưởng nặng nề đến các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường cho phát
triển bền vững.
Lò đốt chất thải rắn y tế là nguồn chính tạo ra Dioxin (chất độc hóa học màu
da cam), Furan, thuỷ ngân hữu cơ vào môi trường không khí. Dioxin khó phân hủy,
chu kỳ bán rã từ 25 đến 100 năm, phán tán rộng và thông qua nhiều con đường như
không khí, chuỗi thức ăn, nước uống… để xâm nhập vào con người, gây nhiều bệnh
nguy hiểm:
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
11
Hình 1.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế lây nhiễm
- Ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh các thế hệ sau thông qua tác động đến
hệ thống miễn dịch, máu và sinh sản.
- Bệnh bạch huyết mạn tính, ung thư đường hô hấp, ung thư tiền liệt tuyến.
- Giảm khả năng sinh sản của nam giới: giảm số lượng tinh trùng, dị thường
tinh hoàn, giảm hormone sinh dục.
- Giảm khả năng sinh sản của nữ giới: rối loạn hoạt động của buồng trứng,
giảm hormone sinh dục nữ.
- Gây ra các bệnh chung cho cả 2 giới như bệnh tiểu đường type 2, các bệnh
về gan, lách, tuỷ xương, hệ miễn dịch.
Hoạt động của lò đốt chất thải rắn y tế thường xuyên bị dân cư xung quanh
kiện tụng, phản đối, không cho tiếp tục sử dụng và đòi bồi thường.
Trong thời gian qua đã có nhiều đơn thư khiếu nại, ý kiến phản ảnh của
người dân về việc ô nhiễm môi trường do khí thải lò đốt của không chỉ bệnh viện
Hữu nghị Đa khoa, Bệnh viện thành phố đối với khu vực dân cư xung quanh mà
còn có các bệnh viện khác trên địa bàn toàn tỉnh;
Particulate
Matter
Carbon
Monoxide
Other Organic
Compounds
Acid Gases
Dioxins &
Furans
Trace Metals
including
Lead,
Cadmium,
Mercury
Toxic
Incinerator
Ash
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
12
h. Tác động về kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật
Tuy chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về ô nhiễm môi trường từ hoạt động
y tế gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho ngưòi dân sống xung quanh và từ đó gây tổn
thất kinh tế cho khám chữa bệnh và các thiệt hại thu nhập do bị bệnh.
Theo các đánh giá về thiệt hại kinh tế trung bình cho mỗi người dân trong
một năm ở vùng chịu tác động của các nguồn gây ô nhiễm cao gấp nhiều lần so với
vùng không chịu tác động.
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khoẻ bao gồm các
khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất mất ngày công lao động
do nghỉ ốm, tổn thốt thời gian của người nhà chăm sóc ngưòi ốm, tổng chi phí
khám chữa bệnh đưòng hô hấp, thiệt hại kinh tế do nghỉ việc vì ốm đau đối với
ngưòi lớn và chi phí nghỉ việc để chăm sóc trẻ em cũng như người lớn bị mắc bệnh
đường hô hấp.
Thêm vào đó, bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến
người thân, tạo nên chi phí gián tiếp do nghỉ học, nghỉ làm khi người thân bị ốm.
Kéo theo đó, là những ảnh hưởng tâm lý bất ổn khiến ngưòi ta khó có thể tập trung
cho công việc và học hành khiến hiệu quả năng suốt không cao, thậm chí ở nhiều
nghề nghiệp, sự mất tập trung sẽ gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, tính mạng.
Bên cạnh việc ước tính các chi phí cho chăm sóc sức khỏe. Môi trường khu
vực bị ô nhiễm khiến "gánh nặng bệnh tật" của cộng đồng tại đó cũng sẽ gia tăng,
điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của chính những người lao động
và của cộng đồng dân cư sống ở các khu vực lân cận
i. Thiệt hại kinh tế do chi phí cải thiện môi trường
Chất thải từ hoạt động của các bệnh viện nếu không được xử lý sẽ gây ô
nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, đất, không khí và từ đó gây ra những tổn
thất kinh tế để xử lý khi môi trường bị ô nhiễm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế
giới, Việt Nam có thể phải chịu tổn thất do ô nhiễm môi trường lên tới 5,5% GDP
hàng năm.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
13
j. Phát sinh xung đột môi trường
Trong những năm gần đây, khi xã hội càng phát triển, nhận thức của cộng
đồng càng cao thì số các vụ xung đột môi trường càng nhiều. Tại Nghệ An, trong
thời gian qua cũng đã có những vụ kiện tụng của người dân sống xung quanh khu
vực bệnh viện do việc xả thải nước thải và khí thải ra môi trường.
Xung đột giữa các bệnh viện gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt do khí thải từ
hoạt động của các lò đốt, với cộng đồng dân cư sống xung quanh do ô nhiễm ảnh
hưởng đến sinh hoạt và sức khoẻ của cộng đồng hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động
văn hoá, du lịch và cảnh quan khác. Các xung đột này chủ yếu mang tính tự phát,
nhiều vụ manh động, gây mất trật tự xã hội.
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường
a. Tác động đến môi trường đất
Chất thải rắn gồm chất thải y tế, chất thải công nghiệp và chất thải thải sinh
hoạt không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường đất. Các nguồn thải này chứa
nhiều các chất gây ô nhiễm về mặt sinh học (chất thải y tế, rác thải sinh hoạt), các
yếu tố hoá học và các hoá chất độc hại (chất tẩy rửa, kim loại nặng ) tích tụ lâu dài
trong đất sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Sự tồn tại các chất ô nhiễm trong môi trường đất phụ thuộc vào các quá trình
lắng đọng, tốc độ thẩm thấu, các phản ứng phân huỷ và quá trình vận chuyển. Khi
xâm nhập vào đất, các loại hoá chất có thể thực hiện các phản ứng hoá học, phản
ứng hoá lý hoặc phản ứng sinh hoá khác nhau như thuỷ phân, quang hoá kết hợp
hoặc phức hoá.
Các phản ứng sinh hoá phân huỷ hầu hết các chất hữu cơ trong đất, khoáng
hoá chúng thành các sản phẩm vô cơ, sự kết hợp giữa các hoá chất với đất bao gồm
sự tạo phức với các acid humic, fumic và sự thay đổi khả năng phân huỷ sinh học
do sự thay đổi tính axit và tính kiềm của đất. Các quá trình truyền khối bao gồm
khuyếch tán, chảy tràn, bay hơi và hấp thụ của thực vật và các sinh vật khác.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
14
b. Tác động đến môi trường nước
Các tác nhân gây ô nhiễm từ chất thải rắn hoà tan hoặc bị cuốn theo nước rỉ
rác xâm nhập vào nguồn nước mặt, nước ngầm, sông hồ ao biển
Nước mưa sẽ kéo theo các chất ô nhiễm gây ô nhiễm các nguồn nước mặt,
nước biển ven bờ hoặc ngấm xuống đất gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm.
d. Tác động đến môi trường không khí
Các loại rác nhẹ bay trong không khí như túi nilông, giấy dễ bị phát tán
trong không khí gây ô nhiễm và làm mất mĩ quan trong khu vực. Các hoá chất bay
hơi từ chất thải rắn… gây ô nhiễm không khí gây ô nhiễm, tạo mùi.
f. Tác động của khí thải đến môi trường
Lò đốt chất thải rắn y tế là nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường
không khí, gồm các thành phần chất hữu cơ khác, kim loại nặng như chì, cadimi…
gây mưa axit, gây hiệu ứng nhà kính, làm ô nhiễm môi trường đất cũng như nước
ngầm do tro lò đốt có chứa kim loại nặng độc hại.
1.3. Quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam và Nghệ An
1.3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Thực tế hiện này vấn đề quản lý chất thải rắn y tế còn có nhiều bất cập. Việc
tổ chức nhân lực trong quản lý và áp dụng công nghệ xử lý chất thải còn nhiều hạn
chế Việt Nam đang thiếu và yếu về phương tiện, dụng cụ chuyên dụng cho việc
thu gom và xử lý chất thải.
Thực tế, bên cạnh việc thiếu về nhân lực cho quản lý và xử lý chất thải, thì
công nghệ xử lý chất thải rắn còn hết sức lạc hậu, kém chất lượng. Khảo sát của Bộ
Y tế cho thấy, tỷ lệ lò đốt có hệ thống xử lý khí rất thấp, dẫn đến tình trạng xử lý
chất thải này lại phát sinh khí độc hại khác làm ô nhiễm môi trường. Xử lý bằng
phương pháp chôn lấp cũng có nguy cơ tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường nước và
nguy cơ không còn diện tích để chôn lấp. Bệnh viện Đa khoa Yên Hưng (Quảng
Ninh) đã tiến hành chôn 10 tấn rác thải và bệnh phẩm chưa qua xử lý ngay trong
khuôn viên bệnh viện đe dọa trực tiếp sức khỏe bệnh nhân cùng tất cả những người
đang làm việc tại đây cũng như dân chúng xung quanh.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
15
Các biện pháp xử lý chất thải y tế:
a. Thu gom và đổ vào bãi rác thành phố
Thông thường bệnh viện ký hợp đồng với công ty vệ sinh và hàng ngày công
ty đưa rác đi chôn. Hầu hết chất thải rắn y tế được chôn lấp chung với rác sinh hoạt
tại bãi rác thành phố. Các bãi rác này không xử lý gì thêm và không được bảo vệ
phòng chống ô nhiễm nước ngầm.
b. Sử dụng các lò đốt chất thải
Một số lò đốt được xây từ những năm trước đây với thiết kế hệ thống đốt rác
đơn giản, cũ nát, lạc hậu, hoạt động kém hiệu quả và làm ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là ô nhiễm môi trường không khí. Do quá trình đô thị hoá hầu hết các bệnh viện
lớn nằm xen lẫn với khu dân cư nên việc đốt rác trong bệnh viện làm ô nhiễm
không khí và bị nhân dân phản đối.
c. Các sinh phẩm và các phần cắt bỏ của cơ thể
Loại chất thải này được bơm hoá chất sát trùng, mang đến xử lý tại nghĩa
trang. Việc chôn cất do Ban Quản lý nghĩa trang đảm nhận.
Tại thành phố Hồ Chí Minh: việc xử lý chất thải y tế được thực hiện theo sự
chỉ đạo của UBND Thành phố. Thành phố đã chấp thuận cho Sở Giao thông công
chính (Công ty Dịch vụ công cộng) thực hiện phương án xử lý rác y tế và bệnh
phẩm của các bệnh viện thành phố theo quy trình:
- Rác sinh hoạt của các bệnh viện: công ty dịch vụ công cộng đảm nhận
chuyên chở đi chôn.
- Rác y tế và bệnh phẩm: công ty dịch vụ công cộng đảm nhiệm chuyên chở
và đốt tại lò thiêu của thành phố.
Công ty dịch vụ chuyên chở được phép sử dụng kinh phí vận chuyển rác của
UBND duyệt chi để xử lý rác y tế. Sở Giao thông công chính phối hợp với Sở Y tế,
Uỷ ban Môi trường kiểm tra và thực hiện tốt quy trình xử lý rác y tế và bệnh phẩm
tại các bệnh viện thành phố. Tại các thành phố khác cũng có những phương thức
hoạt động tương tự. Riêng các bệnh viện tuyến huyện hiện tại phải tự giải quyết
chất thải của mình. Có nơi đốt tại chỗ, có nơi đem chôn.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
16
1.3.3. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Nghệ An
1.3.3.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
a. Mô tả các cơ sở y tế
* Hệ điều trị
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có 41 bệnh viện, 1 Trung tâm Y tế huyện có
giường bệnh và 22 phòng KĐKKV gồm:
- 01 bệnh viện đa khoa tỉnh (Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh);
- 09 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh: Y học cổ truyền, bệnh viện Tâm
Thần, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Lao - bệnh Phổi, Bệnh
viện Nội tiết, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Điều
dưỡng - phục hồi chức năng;
- 03 Bệnh viện bộ ngành: Bệnh viện Giao thông IV, Bệnh viện IV Quân y,
Bệnh viện Phong Quỳnh Lập;
- 02 bệnh viện đa khoa khu vực: Tây Bắc và Tây Nam;
- 17 bệnh viện đa khoa tuyến huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Anh Sơn,
Thanh Chương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Diễn Châu,
Yên Thành, Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò, thành
phố Vinh;
- 01 Trung tâm y tế huyện có giường bệnh: huyện Nghĩa Đàn (60
giường bệnh);
- 09 Bệnh viện đa khoa tư nhân: Bệnh viện đa khoa Cửa đông, Bệnh viện đa
khoa Thái An, Bệnh viện đa khoa Thành An, Bệnh viện đa khoa Phủ Diễn, Bệnh
viện Minh Hồng, Bệnh viện đa khoa Đông Âu, Bệnh viện đa khoa 115, Bệnh viện
Mắt Sài Gòn, Bệnh viện Thái Thượng Hoàng;
- 22 Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện đa khoa huyện (Châu
Thôn, Tuần, Hoàng Mai, Hưng Yên, Năm Nam, Quang Thành, Công Thành, Bắc
Diễn Châu, Tây Nghi Lộc, Chợ Chùa, Bích Hào, Huồi Tụ, Chiêu Lưu, Hữu
Khuông, Yên Hòa, Tam Quang, Châu khê, Mậu Đức, Tả ngạn Sông Lam, Đồng
Văn, Châu Phong, Châu Thành).
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
17
* Hệ dự phòng
- Tuyến tỉnh: Có 11 Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh và 2 Chi cục, gồm:
Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm
phòng chống Sốt rét & Ký sinh trùng, Trung tâm Phong và Da liễu, Trung tâm
Huyết học truyền máu, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tâm
Giám định y khoa, Trung tâm Giám định Pháp Y, Trung tâm giám định Pháp y -
Tâm thần, Chi cục Dân số/KHHGĐ và Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tuyến huyện có 20 Trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố, trong
đó có 1 Trung tâm y tế có gường bệnh (TTYT Nghĩa Đàn).
* Tuyến xã
- Nghệ An có 480 TYT xã, phường, thị trấn. và 359 cơ sở hành nghề y tư
nhân khác. Tổ chức hệ thống y tế tỉnh Nghệ An được trình bày trong phụ lục 2.
+ Ngoài ra, còn có 1 trường Đại học y khoa Vinh thành lập năm 2010, hàng
năm đào tạo khoảng 5.500 sinh viên.
Năm 2011, hệ thống y tế trong tỉnh có 7161 giường bệnh, theo báo cáo hàng
năm tăng thêm 500 giường bệnh/năm (trong đó tuyến huyện 100 giường bệnh,
thành phố Vinh 400 giường bệnh). Công suất sử dụng giường bệnh trong các cơ sở
y tế công là 112% trong đó tuyến tỉnh là 111,3% và tuyến huyện là 119,9%. Các
bệnh viện trong tỉnh, dù đa khoa (21 bệnh viện), chuyên khoa (12 bệnh viện) hay
Bệnh viện Tư nhân (8 bệnh viện) đều thực hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho
cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Ngoài ra, bệnh viện công còn phải thực hiện thêm
các chức năng đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học và quản lý kinh tế theo
quy định của Bộ Y tế. Các PKĐKKV và TYT xã chủ yếu khám chữa bệnh thông
thường, khám thai, đỡ đẻ và điều trị ngoại trú. Một số cơ sở y tế dự phòng có thực
hiện dịch vụ khám chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm như TT CSSKSS, TT
YTDP, TT phòng chống HIV/AIDS, TT Phòng chống sốt rét, TT Huyết học truyền
máu và các Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
18
Các BVĐK tỉnh, BVĐKKV và bệnh viện huyện đều lập đề án đánh giá tác
động môi trường đươc UBND tỉnh phê duyệt. Bệnh viện ĐK tỉnh đã đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài Nguyên - môi trường. Tất cả các bệnh viện
đều chưa đăng ký chủ xử lý chất thải y tế nguy hại.
Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An phân bổ trên địa bàn rộng một số
bệnh viện huyện và Bệnh viện đa khoa và Phòng khám đa khoa khu vực xa trung
tâm tỉnh trên 200 km, địa hình rừng núi, giao thông chưa thuận lợi cho việc vận
chuyển và xử lý CTYT tập trung hoặc theo cụm bệnh viện (đối với các bệnh viện
miền núi). Nhiều đặc điểm môi trường khác cần được chú ý khi xây dựng các công
trình xử lý chất thải: địa hình đồi núi có độ dốc lớn; các bệnh viện có diện tích
không lớn, đa số tập trung tại khu vực đông dân cư, thành thị.
1.3.3.2. Khối lượng chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế
Theo khảo sát của Sở Y tế năm 2011, mỗi ngày các bệnh viện trong tỉnh phát
sinh 12 tấn chất thải y tế trong đó có 1,7 tấn chất thải nguy hại (chiếm 14,1%).
Lượng chất thải y tế phát sinh trung bình là 1,69 kg/giường bệnh/ngày, trong đó có
0,24 kg/giường bệnh/ngày là chất thải nguy hại. Lượng chất thải y tế nguy hại của
các bệnh viện trong tỉnh thay đổi từ 0,03 - 0,5 kg/giường bệnh/ngày tùy từng loại
bệnh viện. Bệnh viện có mức độ xả thải chất thải nguy hại nhiều nhất là bệnh viện
đa khoa, Bệnh viện Ung Bướu, Bệnh viện Sản Nhi. Bệnh viện có mức độ xả thải
CTNH thấp nhất là bệnh viện y học cổ truyền.
Khối lượng chất thải y tế phát sinh từ các nguồn thải nhỏ chưa được khảo sát.
Nếu ước tính mỗi cơ sở y tế dự phòng huyện xả 0,4 kg CTNH/ngày (20 *0,4), mỗi
PKĐKKV xả 3 kg CTNH/ngày (22*3), 359 phòng khám tư nhân và 480 trạm y tế
xã xả ra 0,15 kg/ngày/1 cơ sở thì tổng khối lượng CTNH phát sinh từ các nguồn thải
nhỏ trong tỉnh là 199,85kg/ngày.
Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: chất thải lây
nhiễm (sắc nhọn, không sắc nhọn, lây nhiễm cao, mô bệnh phẩm); chất thải hóa học
thường gặp trong y tế như dược phẩm bị hỏng hoặc quá hạn, hóa chất khử trùng,
hóa chất chứa kim loại nặng; và các bình chứa áp suất. Hóa chất gây độc tế bào để
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
19
hóa trị liệu điều trị ung thư. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Ung bướu,
một khối lượng nhỏ chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động chẩn đoán và điều trị
bệnh lý tuyến giáp bằng.
1.3.3.3. Kế hoạch mở rộng các cơ sở y tế trong tỉnh
- Xây mới BVĐK tỉnh Nghệ An với quy mô 700 giường bệnh. Theo dự kiến
chuyển ra Bệnh viện mới và hoạt động vào quý IV/2013 nếu Hệ thống xử lý chất
thải được xây dựng trong năm 2013. Bệnh viện mới chưa được đầu tư xây dựng Hệ
thống xử lý chất thải do nguồn vốn trái phiếu Chính Phủ đầu tư cho dự án xây dựng
Bệnh viện không đủ bố trí cho dự án giai đoạn 2012 - 2015;
- Xây mới Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc 300 gường. Dự kiến
chuyển ra Bệnh viện mới và đi vào hoạt động quý II/2014 nếu Hệ thống xử lý
chất thải được xây dựng trong năm 2013. Bệnh viện mới chưa được đầu tư xây
dựng Hệ thống xử lý chất thải do nguồn vốn trái phiếu Chính Phủ đầu tư xây
dựng Bệnh viện không đủ bố trí cho dự án giai đoạn 2012 - 2015, tuy nhiên đến
thời điểm hiện nay chưa triển khai và dự kiến đến khoảng 2018 mới thực hiện do
nguồn kinh phí hạn hẹp.
- Xây mới Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Nam 200 gường đã hoàn thành.
Dự kiến chuyển ra Bệnh viện mới và đi vào hoạt động quý I/2013 tuy nhiên Hệ
thống xử lý chất thải y tế chưa được đầu tư xây dựng do không có nguồn vốn. Bệnh
viện mới chưa được đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý chất thải do nguồn vốn trái
phiếu Chính Phủ đầu tư xây dựng Bệnh viện không đủ bố trí cho dự án giai đoạn
2012 - 2015. Đã di vào hoạt động vào tháng 5/2014.
- Bệnh viện Sản - Nhi 600 gường tiếp quản Bệnh viện HNĐK tỉnh.
- Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình 200 gường tiếp quản Bệnh viện Nhi.
- Xây mới bệnh viện Mắt 100 gường.
Mở rộng quy mô của các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện khác.
1.3.3.4. Ước tính khối lượng chất thải y tế phát sinh trong tương lai
Việc ước tính khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong năm 2015
được trình bày trong bảng sau:
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
20
Bảng 1.3. Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong năm 2015
TT
Cơ sở y tế
Số
giường
Mức độ xả thải
(kg/giường/ngày)
Khối lượng
(kg/ngày)
1 BV ĐK tỉnh 1000
0.30
300
2 BV Sản - Nhi 600
0,225
135
3 BV YHCT 350
0,175
52
4 BV Lao & bệnh phổi 280
0,30
84
5 BV Tâm Thần 230
0,30
69
6 BV Nội tiết 200
0,225
45
7 BV Mắt 50
0,20
10
8 BV Ung bướu 300
0,35
105
9 BV Chấn thương - CH 200
0,20
40
10 BV Điều dưỡng- PHCN 200
0,20
40
11 BVĐKKV Tây Bắc 300
0,225
68
12 BVĐKKV Tây Nam 200
0,20
40
13 BVĐK TP Vinh 250
0,225
56
14 BVĐK h Hưng Nguyên 120
0,175
21
15 BVĐK huyện Nam Đàn 130
0,175
23
16 BVĐK h Thanh Chương 200
0,175
35
17 BVĐK huyện Nghi Lộc 220
0,225
50
18 BVĐK Tx Cửa Lò 100
0,175
18
19 BVĐK huyện Diễn Châu 230
0,225
52
20 BVĐK huyện Quỳnh Lưu 300
0,175
53
21 BVĐK huyện Yên Thành 230
0,175
41
22 BVĐK huyện Đô Lương 180
0,175
32
23 BVĐK huyện Tân Kỳ 130
0,175
23
Nguyễn Thị Tiến Cao học Môi trường K20
21
24 BVĐK huyện Anh Sơn 150
0,175
26
25 BVĐK huyện Quỳ Hợp 120
0,175
21
26 BVĐK huyện Quỳ Châu 100
0,175
18
27 BVĐK huyện Quế Phong 120
0,175
21
28 BVĐK huyện Kỳ Sơn 120
0,175
21
29 BVĐK h Tương Dương 140
0,175
25
30 TTYT huyện Nghĩa Đàn 33
0,175
6
31 BV 115 150
0,175
26
32 BV Thái An 150
0,175
26
33 BV Cửa Đông 250
0,175
44
34 BV Phủ Diễn 200
0,175
35
35 BV Thành An 200
0,175
35
36 BV Minh Hồng 50
0,175
9
37 BV Đông Âu 120
0,175
21
38 BV Mắt Sài Gòn - Vinh 50
0,175
9
39 BV Thái Thượng Hoàng 20
0,175
5
40 BV Quân khu IV 250
0,225
56
41 BV Phong Qùnh Lập 150
0,225
34
42 BV Giao thông 150
0,225
34
43 TTChăm sóc SKSS 30
0,225
7
44 TTGDPY Tâm thần 15
0,225
4
45 TT Huyết học - truyền máu 30
0,225
7
46 TTPhòng chống sốt rét 5
0,225
1
TỔNG 8583
1905
Đến năm 2015, khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ước tính là 1,9 tấn/ngày hay 693,5 tấn/năm từ các bệnh viện. Nếu giả định