Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ SIM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

HÀ NỘI, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ SIM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã ngành: D850101

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN AN THỊNH

HÀ NỘI, 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong đồ án này đều do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn An Thịnh, Trung tâm Biến đổi Toàn cầu,
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Số liệu và kết quả nghiên cứu
đều là trung thực và chưa từng được sử dụng để làm báo cáo hay bảo vệ môn học
nào. Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu
trong báo cáo và danh mục tham khảo.
Nếu những điều cam đoan trên đây là không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày....tháng ..... năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Sim


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, quý cơ quan, các cán bộ và các
hộ dân trên địa bàn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
Trước tiên tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Kiến Xương, các cô chú, anh chị cán bộ cùng các hộ dân tại các
xã và thị trấn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài trong thời gian vừa
qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn An Thịnh cùng các
thầy cô trong Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đồ
án này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp

ĐH2QM2, bạn bè và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong
suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội.
Cuối cùng xin kính chúc Quý thầy, cô giáo dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp và cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày.... tháng ..... năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Sim


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
mạnh mẽ. Cùng với sự gia tăng số lượng và quy mô các ngành nghề sản xuất, sự
hình thành các khu dân cư tập trung, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật
liệu và năng lượng ngày càng tăng. Những sự gia tăng đó đã tạo điều kiện kích
thích các ngành sản xuất, kinh doanh – dịch vụ mở rộng và phát triển, đóng góp
tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội cả đất nước. Mức sống của người dân

càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng nhiều, điều này đồng
nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải. Chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc, gây
ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng
và phát triển bền vững của Việt Nam. Tổng lượng CTR phát sinh cả nước mỗi
năm vào khoảng 28 triệu tấn. Dự báo tổng khối lượng CTR sẽ phát sinh đến năm
2020 khoảng 67,6 triệu tấn, năm 2025 khoảng 91 triệu tấn (Bộ TN&MT 2010).
Hiện nay, việc thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp chưa đáp ứng
yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, không
khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị cũng như sức khỏe
cộng đồng.
Kiến Xương là một huyện nằm chính phía nam của tỉnh Thái Bình, có nền
kinh tế khá phát triển, cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường. Mục tiêu phát
triển xã hội của huyện trong những năm tới là gắn liền với bảo vệ môi trường.
Huyện đã có nhiều quan tâm đầu tư cho hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường,
trong đó có quản lý chất thải rắn. Tuy nhiên, tác động của chất thải rắn đến môi
trường và sức khỏe con người vẫn có chiều hướng gia tăng, ô nhiễm môi trường
không chỉ làm mất cảnh quan gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người,
ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn là nguyên nhân làm cho tình
hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại về kinh tế, sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó ý thức của người dân, công tác quản lý
chất thải rắn chưa được quan tâm đúng mức.

8


Quản lý môi trường tại huyện Kiến Xương hiện nay đang gặp rất nhiều khó
khăn và chưa đạt kết quả cao. Nguồn nhân lực còn thiếu và chưa áp dụng được
hoạt động quản lý chất thải rắn trong khi khối lượng chất thải loại này đang gia
tăng rất nhanh. Vì vậy, vấn đề môi trường do chất thải rắn tại huyện Kiến Xương
là một vấn đề cấp bách, cần phải được quan tâm chú trọng.

Xuất phát từ thực tế đó, đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiện trạng
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình và
đề xuất giải pháp phù hợp” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kiến Xương:
+ Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
+ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
+ Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kiến Xương:
Tìm hiểu về hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyên Kiến Xương:
+ Về phương tiện thu gom, vận chuyển, nhân lực duy trì: Số lượng, chủng
loại phương tiện thu gom, vận chuyển; Số công nhân thu gom, vận chuyển.
+ Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt: Phương pháp thu gom; Tần suất,
thời gian thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom; Vạch tuyến thu gom sơ
cấp và thứ cấp.
+ Tình hình phân loại; phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Kiến Xương:
9


Đánh giá quan điểm, nhận thức của nhà quản lý, ý kiến của người thu gom,

xử lý chất thải rắn sinh hoạt và sự quan tâm, hiểu biết của người dân về công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
3.4. Những hạn chế trong công tác quản lý CTRSH tại huyện Kiến Xương.
3.5. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2025.
3.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Kiến Xương:
+ Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
+ Giải pháp về nâng cao chất lượng quản lý chất thải rắn sinh hoạt: Về cơ
chế, chính sách; Về bố trí, trung chuyển, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
4. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung khóa luận được trình
bày trong 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

10


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về chất thải rắn và rác thải sinh hoạt
Theo Nguyễn Văn Phước: Chất thải rắn bao gồm tất cả các chất thải ở
dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi
chúng không còn hữu ích hay khi con người không muốn sử dụng nữa.
Chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) là rác thải phát sinh trong các
hoạt động hàng ngày của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư,
cơ quan, trường học... Rác thải sinh hoạt bao gồm: thực phẩm dư thừa, gỗ, vải,
giấy, rơm rạ, cao su, túi nilon...

Theo Điều 3, Nghị định 38/2015/NĐ-CP: Chất thải rắn là chất thải ở thể
rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh
hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
- Các hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con
người.
+ Quản lý tại nguồn phát sinh: Áp dụng các chính sách, biện pháp kinh tế
và kỹ thuật để giảm thiểu chất thải ngay từ nguồn phát sinh.
+ Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
trữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải trên thực tế nhằm
chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
thu gom, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng.
11


- Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để
làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu
tố có hại trong chất thải.
- Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn: Hoạt động này được tiến hành ngay
tại nơi phát sinh hoặc sau quá trình phân loại. Tái sử dụng lại nguyên dạng chất
thải rắn, không qua tái chế (ví dụ: tái sử dụng chai lọ). Tái chế chất thải rắn là sử
dụng chất thải làm nguyên liệu để sản suất ra các sản phẩm khác (ví dụ: tái sinh
nhựa, kim loại...).

1.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh chất thải rắn là cơ sở
quan trọng để thiết kề, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn. Các nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm:
Các khu dân cư

Chợ, bến xe, nhà ga

Giao thông, xây dựng

Cơ quan, trường học

Nơi vui chơi, công viên, giải trí

Chất thải rắn

Bệnh viện, cơ sở y tế

Sản xuất nông nghiệp

Khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư...): thực phẩm thừa,
bìa carton, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, túi nilon, các kim loại khác, tro, lá cây,
các chất thải đặc biệt (đồ điện hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp xe...) và các chất độc
hại sử dụng trong gia đình.
12



- Thương mại (nhà kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm
xăng dầu, gara...): giấy, bìa carton, nhựa, thức ăn thừa, thủy tinh, kim loại, các
loại rác đặc biệt (dầu mỡ, lốp xe...) và các chất độc hại.
- Công nghiệp (xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, nhà
máy hóa chất, nhà máy điện,...): chất thải từ quá trình công nghiệp, chất thải
không phải từ quá trình công nghiệp (thức ăn thừa, tro, bã, chất thải xây
dựng,...).
- Nông nghiệp (thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại,...): các chất thải
nông nghiệp như rơm rạ, các chất thải độc hại như chai, lọ, bao bì đựng thuốc trừ
sâu, thuốc bảo vệ thực vật...
- Bệnh viện, cơ sở y tế: chất thải nhà bếp, chất thải từ hoạt động hành
chính, bao gói thông thường.
1.1.3. Phân loại, thành phần chất thải
a) Phân loại chất thải
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh, gồm có:
+ Chất thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt các nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.
+ Chất thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh,
bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,... Sinh ra từ các bệnh viện, các trung
tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng
+ Chất thải công nghiệp: Là rác thải sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi
chung là rác thải công nghiệp.
+ Chất thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình... Được gọi chung là rác thải xây
dựng.
+ Chất thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như:
trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, các lò giết mổ... được gọi chung là chất thải nông nghiệp.
- Phân loại theo tính chất bao gồm:

13


+ Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có
nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, xương,
rơm rác,... mà phân hủy được trong môi trường tự nhiên.
+ Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi... được
thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được.
+ Các chất trơ: Thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
- Phân loại theo mức độ nguy hại
+ Chất thải không nguy hại: Những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con
người.
+ Chất thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ
độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
- Phân loại theo trạng thái chất thải:
+ Chất thải dạng rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
sản xuất, xây dựng như kim loại, thủy tinh, bao bì, nhựa...
+ Chất thải dạng lỏng: từ quá trình sản xuất, phân bùn từ cống rãnh...
+ Chất thải dạng khí: Các khí thải từ động cơ đốt trong, khí thải lò hơi, khí
thải từ các phương tiện giao thông, khí thải từ lò đốt phục vụ các hoạt động sản
xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ...
b) Thành phần chất thải
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành
phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây,
xác động vật chết, vỏ hoa quả...
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon.

- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành, gạch, ngói, đá, sỏi, cát...
Bảng 1.1: Định nghĩa, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
14


Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy

Các túi giấy, mảnh bài và giấy
vệ sinh...

1. Các chất cháy được
a. Giấy
b. Hàng dệt

Các nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon...

c. Cỏ, gỗ, củi,
rơm

Các sản phầm và vật liệu được chế Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế
tạo từ tre, gỗ


d. Thực phẩm Các chất tải từ đồ ăn thực phẩm

Cọng rau, vỏ quả, thân cây...

e. Chất dẻo

Các vật liệu và sản phầm được chế
tạo từ chất dẻo

Chai, lọ, dây điện, nilon...

f. Da và cao
su

Các vật liệu và sản phầm được chế
tạo từ da và cao su

Bóng, giày...

2. Chất không cháy
a. Các kim
loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm được chế Vỏ hộp, hàng rào, dao, nắp lọ...
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút

b. Các kim
loại phi sắt


Các vật liệu không bị nam châm hút

Vỏ nhôm, giấy bao gói...

c. Thủy tinh

Các vật liệu và các sản phẩm được
chế tạo từ thủy tinh

Chai lọ, các loại hộp bằng
thủy tinh, bóng đèn...

d. Đá và sành
sứ

Bất cứ các vật liệu không cháy bằng
kim loại và thủy tinh

Gạch, đá, gốm, betong...

3. Các chất
hỗn hợp

Tất cả các vật liệu khác nhau không
phân loại trong bảng này. Loại này
có thể chia thành 2 phần: kích
thước lớn hơn 5 mm và loại nhỏ
hơn 5 mm

Đá cuội, cát, đất, tóc...


Nguồn: Nguyễn Văn Phước [ ]
Bảng 1.2: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng
(tính theo % trọng lượng)
STT

Thành phần

Hà Nội

Việt Trì

Thái
Nguyên

Đà
Nẵng

Hạ
Long

1

Chất hữu cơ

53,00

55,0

55,0


45,47

49,20

2

Cao su, nhựa

9,15

4,52

3,0

13,10

3,23

3

Giấy, catton, giẻ vụn

1,48

7,52

3,0

6,36


3,6

4

Kim loại

3,40

0,22

3,0

2,30

0,4

5

Thủy tinh, gốm, sứ

2,70

0,63

0,7

1,85

3,7


15


6

Đất, đá cát, gạch
vụn

30,27

32,13

35,3

35,5

38,87

Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001
1.3. Tính chất chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khí, ta
có thể xác định khối lượng, thể tích rõ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng
khó xác định như nhiệt, phóng xạ, bức xạ... Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động
gây ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính lý học, hóa học, sinh học của
chúng trong đó thuộc tính hóa học là quan trọng nhất, bởi vì trong những điều
kiện nhất định các chất hóa học có thể hình thành những chất gây ô nhiễm
nghiêm trọng hơn sẽ gây ra hiện tượng “cộng hưởng ô nhiễm” sẽ rất nguy hiểm.
1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn.
a) Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Trong thành phần chất thải,
đặc biệt là rác thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn, loại rác
này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi khó chịu. Những người tiếp xúc thường
xuyên với rác thải như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi
rác rất dễ mắc bệnh về phổi, sốt rét, tai, mũi, họng và các bệnh ngoài da.
Các bãi rác công cộng là nguồn mang mầm mống dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại 15
ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trững giun đũa là 300 ngày. Do đó, nếu không áp
dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp
thông thường không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi,
muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các
bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe
dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế
giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác
thải chiếm tới 15,24% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm
nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%.
16


Môi trường không khí
Bụi, CH4, NH3, H2S, VOC

Rác thải ( chất thải rắn)
- Sinh hoạt
- Sản xuất( công nghiệp, nông nghiệp….)
- Thương nghiệp
- Tái chế
Qua đường hô

hấp

Nước mặt

Môi trường đất

Nước ngầm

Kim loại nặng, chất độcĂn uống tiếp xúc qua da

Qua chuỗi thức ăn

Người, động vật

Hình 1.2: Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe con người
Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2011
b) Ảnh hưởng đến chất lượng các môi trường thành phần:
- Đối với môi trường nước:
Người dân thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác
bị phân hủy đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước chảy làm nguồn
nước bị ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước
mặt, nước ngầm trong khu vực. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm
giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng
chả, tắc cống rãnh thoát nước trong các ao hồ bị hủy diệt. Việc ô nhiễm các
nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu
chảy, tả lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
Ở các bãi chôn lấp rác thải, ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
17



nguồn nước trong khu vực. Tại các bãi rác nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm
hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm.
- Đối với môi trường đất:
Thành phần rác thải chứa rất nhiều chất độc. Do vậy, khi thải ra môi
trường các chất độc này xâm nhập trực tiếp vào đất làm thay đổi chất lượng và
cấu trúc đất.
+ Ô nhiễm chất thải rắn làm tăng lượng lưu huỳnh điôxit và các ôxit nito
là nguyên nhân có thể gây mưa axit làm giảm độ pH của đất. Đặc biệt hiện nay
việc sử dụng tràn lan bao bì nilon, các hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng làm
cho vấn đề ô nhiễm đất trở nên nghiêm trọng. Những túi nilon, chai lọ đựng hóa
chất, thuốc trừ sâu phải mất đến 50-70 năm mới có thể phân hủy hết và do đó
chúng tạo thành những “Bức tường ngăn cách” trong đất, hạn chế mạnh đến quá
trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng cho cây trồng, làm giảm độ phì
nhiêu, đất bị chua và giảm năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế và đe dọa vấn đề
an ninh lương thực.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa đổ xuống làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm và hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Đối với môi trường không khí:
Nguồn rác từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỉ lệ
cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và
mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy,
thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa và tạo mùi khó chịu. Cùng với đó là việc
thiêu đốt rác thải nhỏ lẻ, không quy hoạch, không khoa học của các bãi rác lộ
thiên, tự phát của người dân sẽ thải ra một lượng lớn các khí độc hại như: SO 2,
H2S, NH3, CH4, CO, CO2... vào không khí gây ô nhiễm và bệnh tật cho con người
như: viêm phổi, ung thư phổi, các bệnh về mắt, tai, mũi, họng, các bệnh về tim
mạch do hít phải khí độc.
- Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, cảnh quan sinh thái:


18


Rác thải không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý; thu gom không hết,
vận chuyển rơi vãi dọc đường; tồn tại những bãi rác nhỏ lẻ, lộ thiên và tự phát
đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường, cản trở tới hoạt động phát
triển du lịch, mất thẩm mỹ quan, làm giảm lượng khách du lịch, dẫn đến giảm sút
nguồn thu từ hoạt động này tại các địa phương.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh
vẫn còn chưa được tiến hành chặt chẽ.
- Ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội:
Ô nhiễm môi trường chất thải rắn làm cho vùng ô nhiễm và các vùng lân
cận giảm năng suất cây trồng, vật nuôi chết, bệnh tật và mất đất sản xuất nông
nghiệp... Bên cạnh đó gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng, làm tăng chi phí
khám chữa bệnh cũng như chi phí để xử lý, cải thiện môi trường. Từ đó làm giảm
tỷ lệ chất lượng lao động phục vụ cho các hoạt động sản xuất – thương mại –
dịch vụ, gây thiệt hại đáng kể cho xã hội.
1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn
1.3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa, thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví
dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau: Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia
là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3
kg/người/ngày. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thị
tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân
thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang
phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các
nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các
nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu
hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30-60% rác thải đô thị không

được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh,
19


dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của
thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo
cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ
phát sinh chất thải phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapore,
Hồng Kong là 0,8 – 10 kg/người/ngày.

20


Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước
Tên nước

Dân số đô thị hiện nay

LPSCTRĐT hiện nay

(% tổng số)

(kg/người/ngày)

Nước thu nhập thấp

15,92


0,40

Nepal

13,70

0,50

Bangladesh

18,30

0,49

Việt Nam

20,80

0,55

Ấn Độ

26,80

0,46

Nước thu nhập trung
bình

40,80


0,79

Indonesia

35,40

0,76

Philippines

54,00

0,52

Thái Lan

20,00

1,10

Malaysia

53,70

0,81

Nước có thu nhập cao

86,3


1,39

Hàn Quốc

81,30

1,59

Singapore

100,00

1,10

Nhật Bản

77,60

1,47

1.3.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam
Quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con người, khi đời sống của nhân dân được nâng lên, lượng rác thải tăng lên rất
nhiều. Tuy nhiên vấn đề thống kê số liệu về CTR chưa được thực hiện một cách
nghiêm túc và đầy đủ. Theo thống kê năm 2005 của Tổng cục Môi trường, lượng
CTR đô thị là 0,7 – 0,9 kg/người/ngày và nông thôn là 0,3 kg/người/ngày thì đến
năm 2013 con số này đã tăng lên đáng kể, lượng CTR đô thị thống kê trong năm
này là 1,45 kg/người/ngày và vùng nông thôn là 0,4/kg/người/ngày. Chúng ta
có thể thấy rằng tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng, dân cư ngày

càng đông đúc và lượng rác thải phát sinh ngày một diễn biến phức tạp.
Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo mức sống. Năm
2010, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các
đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày
21


Bảng 1.4: CTR đô thị phát sinh các năm 2010 – 2013
Nội dung

2010

2011

2012

2013

Dân số đô thị (triệu người)

23,8

27,7

25,5

27,22

% dân số đô thị so với cả nước


27,7

28,99

29,74

30,2

thị

~0,75

~0,85

0,95

1,0

Tổng lượng CTR đô thị phát sinh
(tấn/ngày)

17,682

20,849

24,225

27,225

Chỉ số phát sinh

(kg/người/ngày)

CTR

đô

Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2014
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2010 đến năm 2013, lượng CTR phát
sinh trung bình từ 150 – 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng lên 200%, CTR công
nghiệp tăng lên 181% và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của Bộ
tài nguyên và môi trường đến năm 2020, khối lượng CTR phát sinh ước tính
khoảng 56 triệu tấn/năm, đặc biệt là CTR đô thị và công nghiệp.
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc khoảng
385.00 tấn/ngày, CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn khoảng 26.900 tấn/ngày.
Bảng 1.5: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2014
STT

Loại đô thị

Chỉ số CTR sinh hoạt bình
quân đầu người
(kg/người/ngày)

Lượng CTR đô thị phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1


Đặc biệt

0,96

8.000

2.920.000

2

Loại 1

0,84

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4


Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

17.682
6.453.930
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2014)

Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc khoảng
35.000 tấn/ngày, CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn khoảng 24.900 tấn/ngày.
Tại hầu hết các đô thị, khối lương CTR sinh hoạt chiếm 60 -70% tổng lượng CTR
đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên tới 90%). Cũng theo kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra trong báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011 cho thấy tổng lượng
22



phát sinh rác thải sinh hoạt từ đô thị có xu hướng tăng đều, trung bình 10 – 16%
mỗi năm.
Biểu đồ 1.1: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và năm 2015
(Nguồn: Bộ TN&MT, Báo cáo HTMT Quốc gia năm 2011 – Chất thải rắn)
1.3.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại tỉnh Thái Bình
Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị chính từ các khu dân cư, chợ, các cơ
quan, trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại.
Hiện nay, đô thị Thái Bình bao gồm: 01 thành phố Thái Bình và 09 thị
trấn. tại các đô thị này, khối lượng chất thải rắn phát sinh tới 60 – 70% là chất
thải rắn sinh hoạt. Lượng với chất thải rắn sinh hoạt bình quân khoảng từ 0,4
đến 0,6kg/người/ngày. Cùng với xu thế đô thị hóa, nguồn rác thải này gia tăng
mạnh qua từng năm. Lượng rác thải sinh hoạt nói riêng và chất thải rắn nói
chung phát sinh từ các đô thị có xu hướng gia tăng đều. Thành phần chất thải
rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Trong đó,
lượng chất thải rắn nguy hại này chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu là chất thải rắn
thông thường vô cơ và hữu cơ. Chất thải rắn hữu cơ chiếm tỷ lệ 40% gồm: rau,
thức ăn thừa, thực phẩm thải bỏ,... chứa các thành phần dễ phân hủy. Chất thải
rắn vô cơ chiếm tỷ lệ 60% gồm cao su, nhựa, giấy, bìa carton, giẻ vụn, kim loại,
thủy tinh, gốm sứ, đất đá, gạch, cát, các loại vật liệu. Tỷ lệ % các chất có trong rác
thải không ổn định, biến động theo mỗi địa điểm thu gom rác, khu vực sinh sống
và phát triển sản xuất.
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ chất thải vô cơ, hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt của
toàn tỉnh Thái Bình.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình)
1.4. Tổng quan về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
1.4.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên thế giới
Hiện nay, vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên Thế giới ngày
càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được

23


tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá
trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu
gom, vận chuyển theo từng loại rác. Công việc này được quy định chặt chẽ, rõ
ràng cũng với các phương tiện, thiết bị phù hợp và hiện đại.
Phương pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý được
chất thải rắn được dựa trên 3 nguyên tắc sau:
+ Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải: Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi
ra có thể giảm lượng chất thải tạo ra ở ngay giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc
hại của nó bằng cách giảm sự hiện diện của chất nguy hiểm trong sản phẩm.
+ Sử dụng lại và tái chế quay vòng: Nếu chất thải không thể ngăn ngừa
được, các nguyên vật liệu sẽ được sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt
nhất.
+ Cải thiện và giám sát sự tiêu hủy, loại bỏ những chất thải rắn còn lại:
Với những chất thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một
cách an toàn, bãi chôn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng.
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:
- Tại Đức:
Hiện nay, Đức là một trong số những Quốc gia có ngành tái chế rác thải
đứng đầu thế giới. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc từ năm 1991.
Rác bao bì, hộp đựng thức ăn, nước uống được thu gom vào thùng màu vàng; các
loại giấy, bìa carton, giấy gói được thu gom vào thùng màu xanh dương; các loại
rác hữu cơ như thức ăn thừa, rau củ quả, lá cây được gom và thùng màu xanh lá;
thủy tinh, kim loại... được thu gom vào thùng màu đen. Công nghệ phổ biến nhất
của Đức là xử lý rác đi đôi với thu hồi khí sinh học và phân bón hữu cơ vi sinh.
Rác thải ở các gia đình đã được phân loại, còn ở những nơi công cộng phân loại
chưa triệt để, thì được tiếp nhận và tiến hành phân loại tiếp. Rác hữu cơ được

đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các thùng chịu áp lực cùng với thiết bị thu
hồi khí sinh học sinh ra trong quá trình lên men phân giải hữu cơ.

24


Tiếp nhận RTSH

Phân loại
Rác hữu cơ lên men
( Thu khí 64%)

Rác vô cơ
Hút khí
Tái chế

Phân hữu cơ VSV
Lọc

Chôn lấp chất trơ

Nạp khí

Hình 1.3: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của CHTB
Đức
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại
rác là một trong những phương pháp mà những nhà quản lý môi trường tại Đức
áp dụng. Rác được phân loại triệt để tạo điều kiện xử lý và tái chế rác thải được
thuận lợi và dễ dàng. Từ đó quan niệm về rác thải dần được thay thế bằng nguồn
tài sản tiềm năng và mang lại những lợi nhuận đáng kể với những ai có hướng

đầu tư vào lĩnh vực này.
- Tại Nhật Bản
Việc thu gom rác thải sinh hoạt, các hộ gia đình được nhà nước yêu cầu
chia thành 3 loại:
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy được thu gom hằng ngày để đưa đến nhà máy
sản xuất phân compost.
+ Rác khó tái chế hoặc tái chế nhưng mang lại hiệu quả không cao nhưng
cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt thu hồi năng lượng.
+ Rác tái chế được đem đến nhà máy xử lý để tái chế, tái sử dụng lại.
Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong các túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra các điểm tập kết của cụm dân cư vào
25


×