Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.38 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN ĐÔNG Á 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm hàng tồn kho 3
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC 14
1.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN 15
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á 18
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 19
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 24
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 30
CHƯƠNG 2: 32
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG
Á ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN 32
MÍA ĐƯỜNG ABC 32
CHƯƠNG III 61
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 61
VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG 61
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN AEA 61
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TÓAN ĐÔNG Á 61
3.1.1. Nhận xét chung về công ty AEA 61
3.1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại 64


3.2. KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TÓAN ĐÔNG Á 68
3.2.1. Về công ty 68
3.2.2. Về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm toán AEA 69
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
3.2.3. Về quy trình kiểm toán thực tế 70
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC VIẾT TẮT
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
Viết tắt Đầy đủ Viết tắt Đầy đủ
BCKQHĐ
KD
Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
BCKT Báo cáo kiểm toán KH Khách hàng
BCTC Báo cáo tài chính KSCL Kiểm soát chất lượng
BGĐ Ban giám đốc KSNB Kiểm soát nội bộ
BQT Ban quản trị KTV Kiểm toán viên
CĐKT (Bảng) cân đối kế toán LĐ (Người) lao động
CĐPS (Bảng) cân đối phát sinh QL (Thư) quản lý
CMKiT Chuẩn mực kiểm toán SPDD Sản phẩm dở dang
CMKT Chuẩn mực kế toán SXKD Sản xuất kinh doanh
Cty Công ty TK Tài khoản

DN Doanh nghiệp TSCĐ Tài khoản
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước VN Việt Nam
ĐTNN Đầu tư nước ngoài XDCB Xây dựng cơ bản
HĐQT Hội đồng quản trị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN ĐÔNG Á 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm hàng tồn kho 3
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho 3
1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận, đánh giá và trình bày khoản mục hàng tồn kho trên
BCTC 5
1.1.1.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 10
1.1.1.4. Một số chuẩn mực kiểm toán liên quan đến hàng tồn kho 12
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC 14
1.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN 15
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á 18
Sơ đồ 1.1:Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho được thực hiện tại AEA. 19
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 19
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 24
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 30
CHƯƠNG 2: 32

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG
Á ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN 32
MÍA ĐƯỜNG ABC 32
CHƯƠNG III 61
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 61
VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG 61
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN AEA 61
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TÓAN ĐÔNG Á 61
3.1.1. Nhận xét chung về công ty AEA 61
3.1.1.1 Ưu điểm 61
3.1.1.2 Nhược điểm 63
3.1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại 64
3.1.2.1. Ưu điểm 64
3.1.2.2. Nhược điểm 66
3.2. KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TÓAN ĐÔNG Á 68
3.2.1. Về công ty 68
3.2.2. Về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm toán AEA 69
3.2.3. Về quy trình kiểm toán thực tế 70
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74


SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
LỜI NÓI ĐẦU

Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở
Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho
các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể
né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là
đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính như là bức tranh
tài chính phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra
trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là
một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn
kho rất phong phú, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ
chức hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra
sai phạm đối với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp
thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm
mục đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng quy
mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai Các sai phạm xảy ra
đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.Vì thế, mà đó là một trong những phần hành
quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, và công việc kiểm toán hàng
tồn kho cũng là công việc khó khăn, phức tạp và còn nhiều vấn đề bất cập. Là
sinh viên chuyên ngành kiểm toán qua kỳ thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán AEA em đã có được điều kiện tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những
kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó
củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác
kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài “Vận dụng
quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á.”
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Nội dung chuyên để gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm hoạt động chu trình hàng tồn kho có ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á.
Phần 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu
trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Đông Á thực hiện.
Phần 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện vận dụng quy
trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty TNHH Kiểm toán Đông Á.
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á.
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm hàng tồn kho.
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho.
HTK là tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – VAS 02 và Chuẩn mực kế
toán quốc tế số 02 - IAS 02 về hàng tồn kho, hàng tồn kho là những tài sản:
 Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
 Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng

trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 02 – HTK còn quy định: “Đối
với nhà cung cấp dịch vụ, HTK gồm có chi phí dịch vụ có khoản doanh thu
tương ứng chưa được ghi nhận (chẳng hạn các công việc đang tiến hành của
KTV, nhà thiết kế, luật sư…)”
Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng Cân đối kế toán tại phần A “Tài
sản ngắn hạn” và được trình bày bởi hai chỉ tiêu: giá trị hàng tồn kho, tổng số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập”.
Hàng tồn kho bao gồm:
 Hàng hóa mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến): những vật tư, hàng hóa
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng đến thời điểm khóa sổ
vẫn chưa về hoặc đã đến nhưng chưa hoàn tất thủ tục nhập kho;
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho: những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho sản xuất, chế biến;
 Công cụ, dụng cụ trong kho: những tư liệu lao động không hội đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ;
 Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
 Thành phẩm tồn kho: những sản phẩm hoàn tất quá trình sản xuất, chế
biến, gia công và được nhập kho để chờ bán;
 Hàng hóa tồn kho: những vật tư, hàng hóa được đơn vị mua để bán lại;
 Hàng gửi đi bán: những vật tư, hàng hóa được giữ tại kho khác nhưng
vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng gửi đi bán có thể bao gồm hàng gửi
đại lý, hàng ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.

Hàng tồn kho có các đặc điểm:
 Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp,
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động, bao gồm nhiều chủng loại
và quá trình quản lý rất phức tạp;
 Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán, Vì vậy ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm;
 Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng, chất lượng, tình
trạng hàng tồn kho;
 Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác nhau nhiều đối
tượng quản lý khác nhau có đặc điểm bảo quản khác nhau. Điều này dẫn tới
kiểm soát đối với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn;
 Tình trạng của hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của nó.
Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá rất nhiều so với giá trị sổ sách do hàng
dễ bị rớt giá, bị hư hỏng hay lỗi thời…Vì thế việc đánh giá hàng tồn kho
thường phức tạp, giá trị hàng tồn kho kém phẩm chất có thể không được điều
chỉnh thích hợp và bị trình bày sai lệch trên báo cáo tài chính, chẳng hạn như
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
lập các khoản dự phòng giảm giá không đúng quy định;
 Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công
cụ dung cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hóa. Sự vận
động của hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí
sản phẩm dở dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho….là những chỉ tiêu thể
hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Khi thực hiện kiểm toán thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu trình
kiểm toán quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận, đánh giá và trình bày khoản mục hàng tồn kho

trên BCTC.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn
hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh
giá trị tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trường.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các
năm tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi
khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán.
Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng
với ảnh hưởng của chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) - 02 – HTK , “Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được của HTK thấp hơn giá gốc thì giá của HTK phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được”.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) - 02: “Hàng tồn kho phải ghi
nhận theo giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
nguyên tắc thận trọng”.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng.
Cả chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 và chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS)-02 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán Quốc Tế

(IAS)-02 để đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam. Cụ thể:
- Chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02: Giá gốc hàng hóa bao gồm tất
cả các chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (giá
mua và chi phí nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp;
Chi phí sản xuất chung; Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định được
phân bổ dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất); Các chi phí
khác (chi phí thiết kế, đi vay).
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số-02 (VAS-02):
Giá gốc hàng tồn kho = Chi phí mua + chi phí chế biến + các chi

phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
Trong đó:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi
phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đối phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
- Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực
hiện kiểm kê thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định
này mà chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên

nhập, xuất hàng tồn kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện,
còn kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ.
- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và
giá thị trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi
chép trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn
nhập để xác định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho:
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể Theo chuẩn mực kế toán
hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho của Việt Nam thì
hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay còn gọi là giá phí)
được quy định cụ thể cho từng loại hàng, cho từng loại vật tư, hàng hóa theo
nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là
mua vào và Doanh nghiệp tự sản xuất.
Đối với hàng mua ngoài
Giá thực tế = Giá mua + chi phí thu mua – các khoản giảm giá hàng mua
Đối với hàng vật tư sản xuất
Giá thực tế = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +chi phí nhân công trực
tiếp+ chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 đối với hàng tồn kho vì trị
giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời điểm khác nhau trong kỳ
hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau đây:
LIFO – phương pháp nhập sau xuất trước: giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải

được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
FIFO – phương pháp nhập trước xuất trước: giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp thực tế đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi
sự biến động tăng giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên
chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên
bản kiểm kê, thẻ kho, bằng cách theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy
cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng; đảm bảo về sự
khớp đúng cả mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ kế
toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam có ba phương pháp hạch toán chi tiết đó là: Phương pháp thẻ song song,
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Theo chế độ kế toán hiện hành, trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị
kế toán chỉ được áp dụng theo một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho như sau:
 Phương pháp kê khai thường xuyên
 Phương pháp kiểm kê đinh kỳ
Theo điều 07 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01- Chuẩn mực
SV: Hoàng Văn Sơn

Lớp: Kiểm toán 53A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
chung quy định về tính nhất quán trong hạch toán kế toán: “Các chính sách
và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm”.
Theo khoản 1, điều 07 Luật kế toán số 03/2003/ QH11 ngày 17/06/2003
quy định:” Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng
nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định
và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong
BCTC”.
Căn cứ vào luật kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được phép lựa chọn
phương pháp hạch toán HTK thích hợp.
Kê khai thường xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có
hệ thống tình hình “nhập - xuất - tồn kho” của HTK trên sổ kế toán. Cuối kỳ,
giá trị HTK được xác định theo công thức sau:
Trị giá HTK cuối kỳ= Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập
trong kỳ - Trị giá HTK xuất trong kỳ
Kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp
vụ nhập kho trong kỳ. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để biết số
lượng và phản ánh giá trị hàng hóa vật tư tồn kho trên sổ kế toán, từ đó xác
định giá trị vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá HTK xuất trong kỳ= Trị giá HTK đầu kỳ+ Trị giá HTK
nhập trong kỳ- Trị giá HTK cuối kỳ
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, Các tài khoản nhóm HTK
(tài khoản loại 15…) chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán sử dụng tài khoản TK.611 “Mua hàng” , TK.631
”Giá thành sản xuất”, và TK.632 “ Giá vốn hàng bán” để phản ánh tình hình
biến động tăng giảm HTK trong kỳ.

Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trường hợp cụ thể nếu xét thấy
hàng tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
tế đã ghi sổ kế toán thì Doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá theo
chế độ quy định.
Trình bày khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 và chuẩn mực kế toán
Quốc Tế (IAS)-02, trong báo cáo tài chính, Doanh nghiệp phải trình bày:
 Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho,
gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
 Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn
kho được phân loại phù hợp với Doanh nghiệp;
 Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
 Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
 Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
 Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá
hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải
trả.
1.1.1.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khái niệm
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn
kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt
hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng
thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.

Nguyên tắc hạch toán
Theo chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 đề cập đến dự phòng giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị có thể thấp hơn giá gốc. Việc ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hịên được là phù
hợp với nguyên tắc ghi nhận tài sản, nghĩa là giá trị tài sản được ghi nhận
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
không lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 và Thông tư
228/2009/TTBTC ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2009 và Thông tư
34/2011/TT-BTC ban hành ngày 14 tháng 03 năm 2011 bổ sung Thông tư
228/2009/TT-BTC:
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Mức
trích lập tính theo công thức:
Mức dự
phòng
giảm giá vật
tư hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng
hóa thực tế tồn kho
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
+
Giá gốc
hàng tồn
kho theo sổ

kế toán
-
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được của
hàng tồn kho

- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm
do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá
giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho liên quan trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nước nên dễ bị xử
lý chủ quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có kết luận về
tính hợp lý của ước tính kế toán này. Các thông tin cần thiết đủ sức thuyết
phục về tính hợp lý của việc ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Do đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA-540) - Kiểm toán
các ước tính kế toán, yêu cầu kiểm toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp

dụng kết hợp các phương pháp sau trong quá trình kiểm toán các ước tính kế
toán:
 Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị;
 Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của
đơn vị;
 Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng
trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
Chỉ tiêu này được trình bày bằng số âm thể hiện phần thiệt hại ước tính
do hàng tồn kho bị giảm giá và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Khoản dự phòng này được phản ánh trên tài khoản 159 “ Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho”, thể hiện việc điều chỉnh trị giá hàng tồn kho thực tế
của các tài khoản hàng tồn kho.
1.1.1.4. Một số chuẩn mực kiểm toán liên quan đến hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính nên
KTV phải tuân thủ rất nhiều chuẩn mực kiểm toán như: chuẩn mực 400 về “
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”, chuẩn mực 500 “Bằng chứng kiểm
toán”, chuẩn mực 520 “Quy trình phân tích” Trong phạm vi của đề tài này,
em chỉ trình bày tóm tắt nội dung của hai chuẩn mực 501 “Bằng chứng kiểm
toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt” và chuẩn mực 510
“Kiểm toán năm đầu tiên-số dư đầu năm tài chính” vì nội dung hai chuẩn
mực này có đề cập trực tiếp đến các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục
hàng tồn kho.
Chuẩn mực kiểm toán 501 đề cập đến các thủ tục kiểm toán mà kiểm
toán viên phải thực hiện khi tham gia kiểm kê hàng tồn kho:
Trường hợp hàng tồn kho được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài
chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải

hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho bằng cách tham gia công
việc kiểm kê hiện vật, trừ khi việc tham gia là không thể thực hiện được. Khi
đơn vị thực hiện kiểm kê, kiểm toán viên chỉ giám sát hoặc có thể tham gia
trực tiếp kiểm kê chọn mẫu hàng tồn kho, để thu thập bằng chứng về sự tuân
thủ các thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục này.
Nếu kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê, chẳng hạn do tính chất
và địa điểm của công việc kiểm kê này, thì kiểm toán viên phải xác định xem
mình có thể thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế nhằm thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn
kho, để tránh phải đưa ra ý kiến ngoại trừ vì phạm vi kiểm toán bị giới hạn,
như kiểm tra chứng từ về bán hàng sau ngày kiểm kê hiện vật có thể cung cấp
bằng chứng kiểm toán thích hợp hoặc tham gia kiểm kê lại một số mặt hàng
vào thời điểm khác, và kiểm tra biến động hàng tồn kho trong khoảng thời
gian giữa thời điểm kiểm kê lại và thời điểm đơn vị thực hiện kiểm kê.
Chuẩn mực này cũng nêu rõ trong trường hợp hàng tồn kho được bên
thứ ba kiểm soát hoặc bảo quản thì kiểm toán viên phải yêu cầu bên thứ ba
xác nhận trực tiếp về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho mà bên thứ ba
đang giữ hộ cho đơn vị hoặc trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc để cho công ty
kiểm toán khác tham gia kiểm kê.
Chuẩn mực kiểm toán 510:
Khi báo cáo tài chính năm trước được công ty kiểm toán khác kiểm
toán thì kiểm toán viên năm nay có thể thu thập bằng chứng kiểm toán về số
dư đầu năm bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên năm
trước. Trong trường hợp này, kiểm toán viên năm nay cần lưu ý đến năng lực
chuyên môn và tính độc lập của kiểm toán viên năm trước. Nếu báo cáo kiểm
toán của kiểm toán viên năm trước không chấp nhận toàn phần thì kiểm toán
viên năm nay phải lưu ý đến những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần
của ý kiến kiểm toán năm trước.
Khi báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được
SV: Hoàng Văn Sơn

Lớp: Kiểm toán 53A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
kiểm toán nhưng kiểm toán viên năm nay không thoả mãn sau khi đã thực
hiện các thủ tục đã nêu ở trên, mà không thu thập được đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp, thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán
bổ sung bằng cách giám sát kiểm kê thực tế trong năm hoặc cuối năm nay,
đối chiếu số lượng, giá trị nhập, xuất từ đầu năm đến thời điểm kiểm kê thực
tế và tính ra hàng tồn kho đầu năm.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC.
Đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, HTK
giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị
thành kết quá kinh doanh. Trong đó hàng tồn kho có quan hệ mật thiết với
chu trình mua hàng - trả tiền và bán hàng- thu tiền. Do đó phần lớn các
doanh nghiệp HTK luôn được đánh giá là một khoản mục trọng yếu và có rủi
ro tiềm tàng cao. Nguyên nhân chính là vì:
- Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản và thường là khoản
mục lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh
nghiệp thương mại. Thông qua khoản mục hàng tồn kho ta có thể tính được
một số chỉ tiêu tài chính quan trọng và đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Những sai sót trên khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những
sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu hàng tồn kho bị đánh
giá sai lệch sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo
cáo tài chính.
- Số lượng và chủng loại hàng tồn kho rất phong phú, số lượng nghiệp
vụ phát sinh nhiều và liên quan đến nhiều loại chứng từ (hóa đơn, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi. Trong điều kiện phải xử lý một
khối lượng công việc quá lớn, nhiều sức ép nhân viên dễ mắc phải sai phạm.
- Hàng tồn kho là một khoản mục nhạy cảm với gian lận. Hơn thế nữa,

nó còn có khả năng bị thay đổi so với giá trị sổ sách do hao mòn hữu hỉnh và
hao mòn vô hình nên dễ bị rớt giá, bị hư hỏng, lỗi thời, lạm phát. Vì vậy việc
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
đánh giá hàng tồn kho có thể bị sai lệch, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho thường mang tính chủ quan, không có bằng chứng cụ thể, không theo
đúng quy định.
- Hàng tồn kho thường được bố trí ở nhiều nơi, để ở nhiều địa điểm
khác nhau, phân tán ở các bộ phận phụ thuộc, do nhiều bộ phận quán lý nên
việc kiểm soát vật chất hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn. Sự nhầm lẫn sai
sót dễ xáy ra, và có sự gian lận trong quán lý.
- Các doanh nghiệp thường sử dụng không nhất quán về các phương
pháp tính giá hàng tồn kho mà tùy vào các niên độ, hay không phù hợp với
chế độ kế toán.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho thường có giá trị lớn và
thường xuyên nên dễ dàng gian lận.
1.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á
THỰC HIỆN.
Vai trò của kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC: Chu trình
hàng tồn kho có vai trò rất quan trọng trong báo cáo tài chính. Hàng tồn kho
là một phần rất quan trọng trong tài sản lưu động nằm ở nhiều khâu trong
quá trình cung ứng sán xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp.
Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho là một việc rất quan trọng, vì tính sai lệch
giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu
giá trị hàng tồn kho tính sai sẽ dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị
tài sản thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm chỉ tiêu lãi gộp,
lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác.

Các sai phạm và rủi ro tiềm tàng đối với chu trình hàng tồn kho:
Các gian lận và sai sót xảy ra chủ yếu là do hệ thống kiểm soát nội bộ
không tốt, các khâu quản lý kém hiệu quả.
- Khâu bảo quản không đúng cách làm cho hàng tồn kho bị mất phẩm
chất ban đầu, bị thất lạc, bị hư hỏng. HTK lưu trong kho thì dễ bị lấy cắp bởi
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
người ngoài hoặc chính nhân viên trong công ty;
-Hàng tồn kho được đánh giá không đúng chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành do nhân viên kế toán có thể hiểu sai hoặc cố ý áp dụng sai để điều
chỉnh giá trị hàng tồn kho và lợi nhuận theo chủ quan có lợi cho mình;
- Xác định tình trạng và giá trị hàng tồn kho là công việc phức tạp nên
dễ xảy ra sai sót;
- Việc phân bổ chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang, xác định
giá trị thu hồi dựa trên cơ sở ước tính nên cũng dễ xảy ra sai sót;
- Số lượng nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho xảy ra thường xuyên,
nhiều nên dễ xảy ra sai sót, gian lận;
- Có nhiều vấn đề phức tạp và luôn phải đối mặt về tính giá và đo lường
trong phần hành này như: xác định, đo lường và phân bổ nguyên vật liệu
gián tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Xác định sản phẩm dở
dang, sản phẩm hoàn thành.
Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho:
Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho là nhằm đánh giá hệ
thống KSNB với hàng tồn kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với hàng
tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, cũng như khẳng định tính
chính xác và đúng đắn trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và đảm bảo sự
trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
- Mục tiêu về sự hiện hữu và phát sinh:

+ Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện số hàng hóa đã mua trong
kỳ;
+ Các nghiệp vụ kết chuyển hàng hóa đã ghi sổ đại diện cho số hàng tồn
kho được chuyển từ nơi này qua nơi khác hoặc từ loại này sang loại khác;
+ Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đã ghi sổ đại diện cho số hàng tồn
kho đã xuất trong kỳ;
+ Hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là thực sự tồn
tại.
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
- Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ):
+ Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho xảy ra
trong kỳ đã được phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán;
+ Số dư tài khoản “Hàng tồn kho” đã bao hàm tất cả các nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa hiện có tại thời điểm lập bảng
cân đối kế toán.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ:
+ Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối với số hàng tồn kho đã ghi sổ;
+ Đơn vị có quyền đối với số dư hàng tồn kho tại thời điểm lạp bảng
cân đối kế toán.
- Mục tiêu đo lường và tính giá:
+ Chi phí NVL và hàng hóa đã thu mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm
dở dang phải được xác định chính xác và phù hợp với quy định của chế độ
kế toán và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận;
+ Số dư HTK phải được phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần
của nó và tuân theo nguyên tắc chung được thừa nhận.
- Mục tiêu trình bày và khai báo:
+ Các nghiệp vụ liên quan tới HTK phải được xác định và phân loại

đúng đắn trên hệ thống BCTC;
+ Số dư HTK phải được phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên bảng cân
đối kế toán. Những khai báo có liên quan đến sự phân loại căn cứ để tính giá
và phân bổ hàng tồn kho phải thích đáng.
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á.
Quy trình kiểm toán chu trình HTK:
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
18
Rủi ro kiểm soát được đánh
giá bằng hoặc thấp hơn ban
đầu
Rủi ro kiểm soát được
đánh giá là cao hơn với
mức sơ bộ ban đầu
Thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Tìm hiểu về chu trình HTK, giá thành, giá vốn và đánh giá sơ bộ ban đầu về
rủi ro kiểm soát đối với chu trình này
Xác định mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục HTK
Xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu cho khoản mục HTK
Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với chu trình HTK
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát nội bộ đối với chu trình HTK
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
cho chu trình HTK với số lượng

bằng hoặc ít hơn ban đầu
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
cho chu trình HTK với số lượng
nhiều hơn ban đầu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Sơ đồ 1.1:Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho được
thực hiện tại AEA.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Các bước trong giai đoạn này nhằm giúp hiểu biết ban đầu về đơn vị
khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ chung của đơn vị cũng như những
hiểu biết ban đầu và về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho nói
riêng để KTV có thể dự đoán những sai sót và gian lận xảy ra trên báo cáo tài
chính.
Trong giai đoạn này, khi Công ty kiểm toán nhận được lời mời kiểm toán
của đơn vị khách hàng, KTV sẽ phải tìm hiểu những thông tin cơ bản ban
đầu về khách hàng để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Khi Công ty
chấp nhận khách hàng và lập hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các
bước công việc tiếp theo là:
Bước 1: Thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động của
khách hàng.
Ngoài ra sự hiểu biết của KTV về đặc điểm, sự phát triển chung ngành
nghề kinh doanh của đơn vị trong nền kinh tế hiện tại thông qua các kênh
thông tin khác cũng rất quan trọng. Những kênh thông tin này có thể là: KTV
tìm hiểu về các bài báo viết về DN, về nghành nghề kinh doanh của DN,
những xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nói chung và ngành nghề
của DN nói riêng. Đây là một bước công việc khởi đầu quan trọng trong giai
đoạn lập kế hoạch.Việc thu thập này sẽ giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn
ban đầu về doanh nghiệp khách hàng để từ đó định hướng cho công việc phải
làm tiếp theo. Các thông tin thu thập được trong bước này sẽ được trình bày
trên giấy làm việc A310.

Bước 2: Tìm hiếu hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị.
Bước tiếp theo trong giai đoạn này là KTV sẽ tìm hiểu chung về hệ
thống kiểm soát nội của đơn vị. KTV sẽ tìm hiểu về môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các thủ tục kiểm soát giám sát của
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
đơn vị. KTV thực hiện công việc này trên một mẫu thiết kế sẵn. Bảng câu
hỏi được thiết kế dưới dạng Có/ Không cho từng yếu tố của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Để hoàn thành bảng câu hỏi này KTV thường phỏng vấn các nhà
quản lý có liên quan, quan sát hoặc thực hiện lại. Qua bước công việc tìm
hiểu này, KTV sẽ có cái nhìn tổng quát, toàn diện và hiểu biết về hệ thống
kiểm soát của đơn vị cũng như sẽ xác định phương pháp kiểm toán và quyết
định liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ hay không. Kết quả
của công việc đánh giá sẽ được lưu trên tờ giấy làm việc A610.
Sau khi có được những hiểu biết về khách hàng, về môi trường hoạt
động, hệ thống kiểm soát nội bộ chung của đom vị, KTV tiếp tục tiến hành
tìm hiểu cụ thể từng chu trình kinh doanh quan trọng của đơn vị trong đó có
chu trình hàng tôn kho.
Các thông tin mà KTV cần đạt được khi tìm hiểu chu trình hàng tồn kho là:
Thứ nhất, là các thông tin khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan đến
hàng tồn kho - giá thành và giá vốn bao gồm thông tin về hàng tồn kho như:
các loại hàng tồn kho của đơn vị phân theo nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa. Các phương pháp kiểm soát
chất lượng hàng tồn kho của đơn vị, kho chứa hàng, tính chất mùa vụ của
hàng tồn kho, tình trạng hiện tại cùa hàng tồn kho, các thông tin về năng lực
sản xuất của DN,
Thứ hai, các chính sách kế toán áp đụng đối với hàng tồn kho, giá thành,
giá vốn bao gồm phương pháp kế toán và tính giá hàng tồn kho, các ước tính

kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, ước tính sản phẩm dờ dang, phương pháp đối chiếu doanh
thu bán hàng và giá vốn hàng bán; các thủ tục chia cắt niên độ cho HTK;
Phương pháp tính giá thành, dòng lưu chuyển vật lý của quá trình sản xuất,
phương pháp phân bổ chi phí nhân công và chi phí quản lý chung, các ghi
chép phục vụ quá trình tính giá thành; so sánh chính sách kế toán áp dụng có
phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán; chính sách kế toán có
SV: Hoàng Văn Sơn
Lớp: Kiểm toán 53A
20

×