Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 67 trang )

MỤC LỤC
Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức đang hoạt động tại VIETCOM là
28 nhân viên trong đó bao gồm :...................................................................9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 - CNTT : Công nghệ thông tin
2 - DL : Du lịch
3 - QL : Quản lý
4 - QTV : Quản trị viên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức đang hoạt động tại VIETCOM là
28 nhân viên trong đó bao gồm :...................................................................9
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa đang là một trong
những nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu đối với các cơ quan, tổ chức. Nó được xem là
một yếu tố rất quan trọng, có thể quyết định đến sự phát triển lớn mạnh của công ty
hay tổ chức đó.
Việc xây dựng trang web để phục vụ cho nhu cầu riêng của các cá nhân, tổ chức
đã không lấy gì làm xa lạ. Với một vài thao tác đơn giản, một người bất kì có thể trở
thành chủ của một website giới thiệu về bất cứ gì anh ta quan tâm: một website giới
thiệu về bản thân và gia đình anh ta, hay là một website trình bày các bộ sưu tập hình
ảnh các loại xe hơi mà anh ta thích chẳng hạn.
Đối với các chính phủ và các công ty thì việc xây dựng các website riêng càng
ngày càng trở nên cấp thiết. Nó đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với các
tổ chức, doanh nghiệp. Thông qua những website này, thông tin về họ cũng như các
công văn, thông báo, quyết định của chính phủ hay các sản phẩm, dịch vụ mới của
công ty sẽ đến với những người quan tâm, đến với khách hàng của họ một cách
nhanh chóng kịp thời, tránh những phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống
thường gặp phải.
Hoạt động của một công ty du lịch có quy mô khá lớn sẽ càng được tăng cường
và mở rộng nếu xây dựng được một website tốt bởi đây chính là công cụ hữu hiệu


nhất quảng bá hình ảnh công ty cùng với các dịch vụ, các tour du lịch và các danh
lam thắng cảnh. Xuất phát từ ý tưởng đó, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty cổ
phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài
"Xây dựng website giới thiệu tour du lịch". Nội dung đề tài của em bao gồm các
phần:
Phần mở đầu: Khái quát vai trò của CNTT trong đời sống hiện nay, đồng thời
giới thiệu đề tài mà em thực hiện.
Phần nội dung được chia làm 5 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
4
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Chương II: Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận chung về xây dựng trang web
và thương mại điện tử
Chương III: Giới thiệu công cụ thực hiện
Chương IV: Phân tích và thiết kế hệ thống.
Chương V: Thiết kế giao diện.
Phần kết luận: Đánh giá và kết luận tóm tắt lại các chức năng đã xây dựng, đánh
giá kết quả và đề ra một số hướng phát triển trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn CNTT, đặc biệt
là Th.S Nguyễn Quỳnh Mai đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em
thực hiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và nhân viên
công ty cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài này.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên đề tài này sẽ không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô và các
bạn để giúp em hoàn thiện nó tốt hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Ngô Thị Thắng

SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
5
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu chung về VIETCOM
VIETCOM được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103014947
của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
 Tên công ty: Công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông
Việt Nam.
 Tên giao dịch: Viet Nam Commucation and software technology joint
stock company.
 Tên viết tắt: VIETCOM.VN.,JSC
 Địa chỉ trụ sở chính: Ô 12, lô 4, Khu đô thị Đền lừ, Phường Hoàng
Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
 Văn phòng: số 96 Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội
 Điện thoại: 04.5641066 / 5641086 - Fax: 04.2755104
 Email : / Website: www.vietcom.vn,
www.Tintuconline.com, www.Ecvietnam.com, www.vnn.hn,
www.vietcomgroup.com
Công ty cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam (gọi tắt là
VIETCOM) là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, tư vấn các giải pháp
thương mại điện tử và các dịch vụ hỗ trợ khác
Mũi nhọn của VIETCOM là thương mại điện tử với các nhân viên có nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng website cho các công ty trong và
ngoài nước. Mặc dù đây là một lĩnh vực còn khá mới, tuy nhiên với kinh nghiệm và
hiểu biết sâu rộng của mình, VIETCOM đã luôn làm thỏa mãn được những nhu cầu
khó tính nhất của khách hàng.
1.2. Chức năng của công ty VIETCOM
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai

6
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
VIETCOM là công ty chuyên cung cấp các giải pháp thương mại điện tử trọn
gói và các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. Quy trình dịch vụ tại VIETCOM được thực
hiện như sau:
• Quá trình tư vấn
Trước hết, nhân viên công ty sẽ tư vấn để khách hàng hiểu rõ hơn về chức
năng chính mà sản phẩm sẽ đem lại. Từ đó, khách hàng sẽ đưa ra các yêu cầu
và xác định các tính năng cụ thể của sản phẩm. Đồng thời quá trình này cũng
giúp cho khách hàng nắm bắt được các chi phí, tài nguyên cần thiết cho việc
xây dựng và sử dụng sản phẩm. Sau khi được tư vấn, nếu khách hàng chấp
nhận mua sản phẩm thì nhân viên sẽ đi đến thống nhất với họ về phương thức
và thủ tục thanh toán.
• Quá trình xây dựng
Trong quá trình này, khách hàng được tìm hiểu về quy trình quản lý chất
lượng sản phẩm. Từ đó, họ có thể hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng sản
phẩm của mình. Ngoài ra, khách hàng còn nắm được quy trình xây dựng sản
phẩm và nắm bắt được tiến độ của dự án.
• Quá trình chuyển giao
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
7
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Khi sản phẩm đã hoàn tất, công ty sẽ tiến hành chuyển giao và cài đặt sản
phẩm cho khách hàng. Đồng thời, tiến hành chạy demo cho khách. Khách
hàng sẽ có cơ hội chạy thử sản phẩm trước khi nghiệm thu.
1.3. Mục tiêu của công ty VIETCOM
VIETCOM đặt ra mục tiêu là nhà trở thành nhà cung cấp các dịch vụ, giải pháp
thương mại điện tử hàng đầu cho các tổ chức, doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam.
Muốn vậy, cần phải xây dựng được niềm tin của khách hàng vào sản phẩm và các
dịch vụ chất lượng cao.

1.4. Phương châm hoạt động của công ty
Phương châm hoạt động của VIETCOM là "Đưa công nghệ vào cuộc sống –
Mang thành công đến khách hàng". Vì vậy, công ty luôn tạo điều kiện và khuyến
khích nhân viên phát huy tối đa khả năng sáng tạo của họ. Do đó, các sản phẩm của
công ty luôn mang nét sáng tạo, độc đáo riêng. Hơn thế nữa, VIETCOM luôn đặt sự
uy tín và tính chuyên nghiệp với khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy mọi sản phẩm của
công ty đều được bảo trì, hỗ trợ tối đa từ phía VIETCOM để đảm bảo công việc kinh
doanh của khách hàng không bị gián đoạn.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
8
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức đang hoạt động tại VIETCOM là 28
nhân viên trong đó bao gồm :
• Thạc sỹ : 02 người
• Cử nhân : 04 người
• Kỹ sư : 08 người
• Cao đẳng, trung cấp: 14 người.
Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới cộng tác viên chuyên nghiệp gồm 48 thành
viên đang học tập và công tác ở các môi trường tốt nhất trong và ngoài nước.
Trong nền công nghệ tri thức hiện nay, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc được điều này,
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Số người : 08
BAN GIÁM ĐỐC
Số người : 02
PHÒNG HC-KT
Số người : 02
PHÒNG KINH

DOANH
Số người: 06
PHÒNG
MARKETING
Số người: 08
PHÒNG LẬP TRÌNH
Số người: 05
PHÒNG THIẾT KẾ
Số người: 03
PHÒNG CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
Số người: 02
CỘNG TÁC VIÊN
Số người : 48
9
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
VIETCOM luôn tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên công ty có thể tiếp cận với các
công nghệ mới của, các dự án phức tạp, được gặp gỡ với các chuyên gia CNTT hàng
đầu trên thế giới. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nhằm
trau dồi các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng thích ứng môi trường, kỹ năng ngoại
ngữ,... cho nhân viên, nhằm chuẩn bị một nguồn lực tài nguyên và con người phong
phú có tính chuyên nghiệp cao, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách
hàng.
1.6. Giải pháp và dịch vụ tại VIETCOM
 Các dịch vụ tại VIETCOM gồm có:
Tư vấn, thiết kế & phát triển website
o Website cá nhân
o Website doanh nghiệp
o Website thương mại điện tử
o Website tin tức, thông tin

Phát triển ứng dụng internet
o Ứng dụng web-based
o Ứng dụng cơ sở dữ liệu
Giải pháp thương mại điện tử
o Giải pháp bán hàng trực tuyến
o Giải pháp cổng giao dịch thương mại điện tử
o Thanh toán trực tuyến
Tên miền và lưu trữ web
o Đăng ký tên miền Việt nam (.vn , .com.vn …)
o Đăng ký tên miền quốc tế (.com, .net, .org …)
o Giải pháp lưu trữ web & email
Thiết kế và phát triển multimedia
o Thiết kế flash, movie (2D, 3D…)
o Thiết kế CD Presentation
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
10
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
o Thiết kế eCatalog, eBrochure
Thiết kế và In ấn
o Thiết kế banner, poster
o Thiết kế logo
o Thiết kế name card, brochure
Sản xuất, gia công, phát triển phần mềm
o Phần mềm quản lý bán hàng
o Phần mềm quản lý nhân sự
o Phần mềm quản lý tài chính
Tư vấn và triển khai ERP (Enterprise Resource Planning)
o Kế toán/ Tài chính
o Quản lý mua hàng
o Quản lý kho

o Quản lý bán hàng
o Quản lý Sản xuất
Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy tính
o Bảo trì máy tính
o Sửa chữa máy tính
o Bảo trì, đổ mực máy in
o Cứu dữ liệu, khôi phục dữ liệu ổ cứng
Cung cấp giải pháp mạng, lắp đặt hộ thống mạng máy tính
o Giải pháp mạng
o Lắp đặt mạng máy tính
o Hệ thống máy chủ
 Các giải pháp trọn gói tại VIETCOM bao gồm:
o Giải pháp bán hàng và thanh toán trực tuyến VIETCOM Shop: là
một giải pháp thương mại điện tử thông minh của công ty VIETCOM
GROUP.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
11
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Nếu doanh nghiệp bạn cần một website vừa có chức năng giới thiệu sản phẩm
vừa là cửa hàng bán sản phẩm trực tuyến, thay vì đặt hàng cho các công ty
thiết kế và lập trình website, VIETCOM cung cấp giải pháp trọn gói
VIETCOM Shop cho bạn, VIETCOM Shop là dạng phần mềm ứng dụng web,
được phát triển nhằm mục đích tạo ra các website thương mại điện tử ở mọi
ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh...
o Giải pháp tờ báo điện tử VIETCOM News: cho phép doanh nghiệp/cá
nhân sở hữu một website tin tức trực tuyến chuyên nghiệp và đầy đủ chức
năng (như Vnexpress, Tuổi Trẻ Online...). Giải pháp sử dụng phần mềm
VIETCOM News, là phần mềm thuộc bản quyền công ty VIETCOM GROUP,
VIETCOM News cho phép cài đặt và xây dựng một website tin tức cực kỳ
nhanh chóng và hiệu quả.

o VIETCOM Portal: là một cổng giao dịch thương mại điện tử chạy trên
nền web, đóng vai trò như một hội chợ ảo, nơi các doanh nghiệp có thể giới
thiệu về mình, cũng như sản phẩm, dịch vụ trực tuyến, cho phép thực hiện
giao dịch giữa khách hàng với doanh nghiệp (B2C) hoặc giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp (B2B). VIETCOM Portal còn đóng vai trò là một cổng
thông tin tích hợp đồng thời cung cấp khả năng tuỳ biến cho từng đối tượng sử
dụng, cho phép khai thác thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhất và thân thiện
nhất.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
12
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHUNG VỀ PHÁT
TRIỂN TRANG VÀ WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Tổng quan về Internet và World Wide Web
2.1.1. Internet
2.1.1.1. Lịch sử phát triển
Ngày nay, mạng Internet đã trở thành một mạng toàn cầu với hàng chục triệu
người sử dụng. Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET. Nó chính là một thử
nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ nhằm phục vụ các mục đích quốc phòng, an ninh. Nó
được hình thành từ ý tưởng muốn tạo ra một hệ thống mạng máy tính có thể chịu
đựng được khi gặp các sự cố. Mạng này cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên
lạc với mọi máy tính khác. Giải pháp ban đầu được chọn là của Bolt Beranek và
Newman (BBN). Giải pháp này bao gồm các nút mạng là tổ hợp cả phần cứng lẫn
phần mềm vài đặt trên các máy tính mini. Đến năm 1969, bốn trạm đầu tiên (Viện
nghiên cứu Stanford, Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, Đại học University
of California ở Santa Barbara và Đại học tổng hợp Utah) đã kết nối với nhau thành
công, đánh dấu sự ra đời của ARPANET. Giao thức truyền thông dùng trong
ARPANET lúc đó được đặt tên là NCP (Network Control Protocol). Giữa những năm
70, họ giao thức TCP/IP được Vint Cerf (Đại học Stanford) và Robert Kahn (BBN)

phát triển, ban đầu cùng tồn tại với NCP và đến 1983 thì hoàn toàn thay thế NCP
trong ARPANET.
Thuật ngữ Internet được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974 trong một tài
liệu lập kế hoạch. Lúc đó mạng vẫn được gọi là mạng ARPANET. Năm 1984,
ARPANET đã được chia thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET,
dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng
dùng cho các mục đích quân sự.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
13
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Với ưu điểm vượt trội về khả năng liên kết các mạng với nhau một cách dễ
dàng, TCP/IP đã thúc đẩy quá trình kết nối các mạng trong nghiên cứu và thương mại
với ARPANET. Đây chính là nền tảng cho việc tạo ra một siêu mạng (SuperNework).
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NFSNET đóng một vai trò tương đối
quan trọng. Nó là mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau, được thực hiện
bởi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF vào giữa thập kỷ 80. Ưu điểm của NFSNET
là tốc độ đường truyền nhanh (1,5Mb/s thay vì 56Kb/s trong ARPANET) và cho phép
mọi người cùng sử dụng. Sự xuất hiện của mạng xương sống NFSNET và các mạng
vùng đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của Internet. Một “xa lộ” thông tin được
hình thành và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã nhanh chóng tham gia vào cộng
đồng Internet. Như vậy, sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả
nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng những năm 1990. Đến năm 1995, NFSNET
thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet vẫn tiếp tục phát triển.
Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên
thế giới, mạng của các mạng. Ngày nay, Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời
sống như: thương mại, chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội, giáo dục,… Từ đó các dịch
vụ trên Internet cũng không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỉ nguyên mới:
kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.
2.1.1.2. Giao thức TCP/IP
Trước hết, ta phải hiểu được giao thức là gì. Một giao thức mạng là tập hợp các

quy tắc, quy ước về nhiều mặt, từ khuôn dạng dữ liệu (cú pháp, ngữ nghĩa) cho tới
các thủ tục gửi, nhận dữ liệu kiểm soát hiệu quả và chất lượng truyền tin; xử lý các
lỗi và sự cố. Như vậy cũng có thể định nghĩa một giao thức như một ngôn ngữ hay
một chuẩn chung cần được tuân thủ trong quá trình truyền dữ liệu chọn địa điểm đi
và địa điểm đến.
Tiếp theo, ta sẽ tìm hiểu về giao thức TCP/IP. Giao thức TCP/IP được sử dụng
phổ biến như cách thức mà dữ liệu được truyền tải thành công qua mạng Internet và
Intranet. Thực chất, nó là một họ giao thức có liên quan tới nhau, phụ thuộc lẫn nhau,
cùng làm việc với nhau tuân thủ một chuỗi những quy luật để thực hiện vai trò của
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
14
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
mình là truyền dữ liệu trên mạng. Giao thức TCP/IP được đặt tên theo hai giao thức
chính của nó là TCP (Transmisson control protocol) và IP (Internet protocol). Trong
đó:
• IP là giao thức kiểu không liên kết, tức là không cần giai đoạn thiết lập
liên kết trước khi truyền dữ liệu. Mỗi gói tin được xử lý không phụ thuộc vào
các gói tin khác. Các gói tin được gửi từ máy này sang máy khác theo các
đường khác nhau, có gói được chuyển nhưng cũng có gói bị mất. Mục đích
chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để
truyền dữ liệu (cùng với các giao thức TCP,UDP..). Về mặt chức năng, IP có vai
trò tương tự như tầng mạng (Network layer) trong mô hình tham chiếu OSI.
Đơn vị dữ liệu dùng trong IP là datagram.
• TCP là kiểu giao thức có liên kết, nghĩa là cần phải thiết lập liên kết
logíc giữa một cặp thực thể TCP trước khi truyền dữ liệu với nhau. Đơn vị dữ
liệu dùng trong TCP là segment.
Bây giờ chúng ta cùng xem xét thực chất dữ liệu đã được truyền tải như thế nào
qua giao thức TCP/IP. Cụ thể, ta hãy xét một trong những ứng dụng tiêu biểu của
giao thức này là trình duyệt email. Để gửi email, trước hết người dùng cần phải gõ
nội dung cần truyền tải vào trình duyệt. Sau đó họ chỉ cần nhấn Send thì ngay lập tức

dữ liệu sẽ được truyền tới giao thức điều khiển việc tải. Đây là nơi thiết lập lớp
chuyển giao TCP/IP (Tranfer Layer). Lúc đó, TCP sẽ chia nhỏ dữ liệu thành các gói
tin nhỏ gọi là packet và chuyển cho phương thức IP tiếp tục quá trình truyền. Để đảm
bảo tính toàn vẹn dữ liệu khi truyền, giao thức IP sẽ đưa vào mỗi packet một số thông
tin định dạng nhằm phân biệt các gói tin với nhau, chỉ rõ nguồn gốc, điểm đến của
packet và cổng ứng dụng nào trên máy đích mà gói tin này cần đi qua. Khi dữ liệu
đến một server khác, IP sẽ nhường lại quyền điều khiển cho TCP, lúc đó TCP sẽ ghép
các gói tin lại với nhau. Như vậy, quá trình dữ liệu được truyền tải thành công qua
mạng có liên quan đến IP gốc, IP đích và các cổng được sử dụng.
Bộ giao thức TCP/IP gồm 4 tầng:
Tầng ứng dụng (Application layer): hỗ trợ các ứng dụng của người dùng, cung
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
15
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa các
hoạt động Internet.
Tầng giao vận (Transport Layer): có nhiệm vụ đảm bảo an toàn dữ liệu khi
truyền, kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác nhận các dịch vụ cho liên mạng.
Tầng Internet (Internet Layer): Cung cấp chức năng định tuyến để hỗ trợ việc
vận chuyển liên mạng.
Tầng truy cập mạng (Network Access Layer): có nhiệm vụ kiểm soát lỗi khi
truyền; trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống đầu cuối và mạng; kiểm soát địa chỉ đích
và thực hiện yêu cầu dịch vụ; định dạng dữ liệu cho bộ phận truyền tải trung gian.
2.1.1.3. Các dịch vụ trên Internet
Ngày nay, Internet đã và đang dần trở thành một phần không thể thiếu trong đời
sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Tại sao nó lại có vai trò quan trọng đến vậy? Để
trả lời cho câu hỏi này, trước hết, chúng ta hãy tìm hiểu về ứng dụng của Internet
trong cuộc sống hay chính là các dịch vụ trên Internet. Ở đây em chỉ trình bày những
dịch vụ chính và thông dụng nhất.
Dịch vụ mạng thông tin toàn cầu W W W (World Wide Web): đây là dịch vụ

mới và mạnh nhất trên Internet. Nó giúp cho việc trao đổi thông tin trở nên vô cùng
thuận tiện và dễ dàng. Ngoài ra, dịch vụ này còn cho phép thông tin được truyền đi
hết sức phong phú dưới dạng hình ảnh, âm thanh…
Dịch vụ thư điện tử E-mail (Electronic Mail) là một trong những tính năng quan
trọng nhất của Internet. Đây là hình thức liên lạc rẻ tiền nhất nhưng lại rất hữu hiệu.
Xét về tính kinh tế, chỉ mất một vài cent là ta có thể gửi thông tin liên lạc của mình
cho người thân, bạn bè hay đối tác một cách dễ dàng và nhanh chóng. Do đó tiết kiệm
được rất nhiều so với chi phí gửi qua đường bưu điện. Hơn nữa, dịch vụ email cung
cấp một năng liên lạc không biên giới. Chỉ cần máy tính có kết nối Internet là ta có
thể gửi thông điệp đi bất kì nơi đâu. Hơn nữa, tốc độ truyền của nó rất nhanh (tính
theo phút) nên còn tiết kiệm rất nhiều về thời gian. Vì vậy, email được hầu hết mọi
người dùng và là một trong số những lựa chọn hàng đầu để liên lạc với nhau.
Dịch vụ tin nhắn tức thì (Instant messaging): có tính năng tương tự như email.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
16
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Nghĩa là nó cũng phục vụ mục đích truyền tải thông tin liên lạc. Dịch vụ này cho
phép mọi người trò chuyện trực tiếp với nhau qua màn hình máy tính bằng cách sử
dụng bàn phím (chat) hoặc bằng hình ảnh (video conference), không phụ thuộc vào
khoảng cách không gian.
Dịch vụ truyền file FTP (Files Transfer Protocol): dùng để truyền tải các file dữ
liệu giữa các host trên Internet. Công cụ để thực hiện dịch vụ truyền file là chương
trình ftp, nó sử dụng giao thức của Internet là FTP. Giao thức này đảm nhận việc thực
hiện truyền file từ máy tính này sang máy tính khác. Nó cho phép thực hiện việc
truyền file không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý hay môi trường hệ điều hành
giữa hai máy tính. Để truy cập và sử dụng dịch vụ này là cả hai máy cần phải cài
phần mềm hiểu được giao thức FTP, điều này phụ thuộc vào từng hệ điều hành. Cụ
thể, hệ điều hành Windows thì sử dụng trình duyệt IE còn hệ điều hành Unix thì sử
dụng phần mềm ftp.
Dịch vụ Telnet: là dịch vụ cho phép ngồi tại máy tính của mình thực hiện việc

kết nối với máy chủ ở xa (Remote host) và sau đó thực hiện các lệnh trên máy chủ ở
xa này. Khi đã kết nối tới máy remote và thực hiện xong việc login, những gì ta gõ ở
bàn phím sẽ được chuyển tới máy remote và có tác dụng như gõ ở bàn phím trên
chính máy remote đó. Ngoài ra, ta có thể truy cập vào bất cứ dịch vụ nào mà máy
remote cho phép các trạm cục bộ của nó truy cập.
Dịch vụ Usenet: là dịch vụ cho phép người sử dụng trao đổi thông tin về vấn đề
mà họ cùng quan tâm. Người dùng cần đăng ký các thông tin (subcribed) vào một số
nhóm thông tin nào đó và sau đó có thể kết nối lên sever để xem các thông tin nhóm
và tải (load) về trạm làm việc để xem chi tiết, họ cũng có thể gửi các ý kiến của mình
lên các nhóm thông tin đó. Dịch vụ này cũng tương tự như dịch vụ email, ngoại trừ
việc những thông điệp phải đánh địa chỉ cho cả nhóm thay vì cá nhân và bất kỳ ai
muốn cũng có thể đọc được thông điệp này.
Tóm lại, Internet là một công cụ vô cùng hữu hiệu trong việc truyền tải thông tin
liên lạc cũng như tìm kiếm thông tin. Các dịch vụ trên Internet đã phục vụ đắc lực
cho công việc của mọi người. Vì vậy nó đã trở thành một phần không thể thiếu trong
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
17
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
cuốc sống.
2.1.2. World Wide Web
Đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nó được xây dựng dựa trên kĩ
thuật có tên gọi là hypertext (siêu văn bản). Kĩ thuật này trình bày thông tin trên một
trang và có một số từ có thể “nở” ra một trang thông tin mới với nội dung đầy đủ
hơn. Thực chất của quá trình này là các trang web mà ta nhìn thấy trên màn hình máy
tính có khả năng liên kết với các trang web khác, từ đó dẫn ta đến những nguồn thông
tin khác. Khả năng này có được là do ta đã sử dụng các siêu liên kết (hyperlink).
Thông qua các siêu liên kết này, các trang web có thể kết nối với nhau một cách dễ
dàng, tạo thành một mạng lưới chằng chịt. Nhờ vậy, ta có thể tìm kiếm thông tin một
cách đa dạng.
Để có thể xem được các trang web, người dùng phải sử dụng trình duyệt web là

Web Browser. Hiện nay, có ba trình duyệt web thông dụng nhất là Opera, Internet
Explorer của Microsoft và FireFox của Moliza.
Một trong những nét nổi bật của dịch vụ web so với các dịch vụ khác của
Internet là nó cung cấp thông tin rất phong phú và đa dạng, bao gồm văn bản, hình
ảnh, âm thanh. Mọi thông tin đều có thể biểu diễn trên trang web, kể cả âm thanh hay
hình ảnh động. Như vậy, web đã cho phép thay đổi cách biểu diễn thông thường bằng
văn bản nhàm chán sang các kiểu thông tin sinh động với nhiều loại dữ liệu khác
nhau như text, hình ảnh hay âm thanh. Với một trình duyệt có trang bị các tiện ích đồ
họa, người dùng dễ dàng tạo ra những dòng chữ chạy nhấp nháy hay những hình ảnh
bắt mắt nhằm thu hút người xem.
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ và phát triển của web, con người đã biết vận
dụng các ứng dụng của nó vào các lĩnh vực kinh tế, đời sống, văn hóa, xã hội,… Các
website bán hàng trực tuyến ra đời đang ngày càng thu hút được mọi người tham gia
do tiết kiệm được thời gian trong việc mua sắm. Chỉ cần vài thao tác nhỏ là ta có thể
soạn xong bức thư đặt hàng và yêu cầu sẽ được đáp ứng một cách nhanh chóng. Do
đó, giờ đây ý tưởng hình thành một xa lộ thông tin mua hàng ngay tại nhà đã có thể
thực hiện được.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
18
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Bên cạnh ứng dụng web bán hàng trực tuyến, ta còn có các website giới thiệu,
quảng bá hình ảnh của các cơ quan, doanh nghiệp. Thông qua trang web của mình,
các công ty, tổ chức có thể giới thiệu, quảng bá về bản thân từ đó tìm kiếm đối tác và
các đơn đặt hàng.
Web cũng là một công cụ tuyệt vời cho ngành công nghiệp giải trí “đánh bóng”
hình ảnh của các ca sĩ hay diễn viên điện ảnh. Trước hết, họ sẽ tạo cho các ngôi sao
của mình kho tư liệu, hình ảnh của ngôi sao đó rồi lưu trữ trên một máy tính. Người
hâm mộ chỉ cần tìm đến đúng thư viện là có thể tải về máy tính của mình.
Như vậy, có thể thấy rằng web chính là một thư viện khổng lồ có thể lưu trữ tư
liệu, hình ảnh về mọi mặt, mọi lĩnh vực xã hội. Tùy thuộc vào lĩnh vực nào mà nó có

những ứng dụng hữu ích riêng.
2.2. Thương mại điện tử
2.2.1. Khái niệm
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về TMĐT. Theo các nhà
kinh doanh: TMĐT là quá trình áp dụng công nghệ theo hướng tự động hóa các dịch
vụ kinh doanh và trao đổi sản phẩm. Theo các nhà liên lạc viễn thông: TMĐT là sự
phân phối thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc là quá trình thanh toán thông qua hệ
thống mạng máy tính, hệ thống điện thoại hoặc là một số thiết bị liên lạc khác bằng
điện tử. Theo người cung cấp dịch vụ: TMĐT là một công cụ mà các công ty, các
khách hàng, các nhà quản lý sử dụng nhằm giảm các chi phí đồng thời tăng chất
lượng hàng, tăng tốc độ giao hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đến tận tay người tiêu
dùng. Theo các nhà trực tuyến: TMĐT cung cấp khả năng mua và bán sản phẩm cũng
như thông tin trên Internet và các dịch vụ trực tuyến khác.
Tóm lại, ta có thể định nghĩa một cách khái quát về TMĐT như sau: TMĐT
(Electronic commerce) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử;
là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử
mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình
giao dịch (nên còn được gọi là “thương mại không giấy tờ”).
2.2.2. Các đặc trưng về TMĐT
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
19
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Là một hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, TMĐT có
những nét đặc trưng riêng như sau:
• Trong giao dịch TMĐT, các đối tác không tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không nhất thiết là phải quen biết nhau.
• Các giao dịch TMĐT không bị giới hạn về phạm vi không gian hay
ranh giới giữa các quốc gia, châu lục. Nói cách khác, nó là thị trường không
biên giới.
• Để đảm bảo độ tin cậy của các giao dịch, trong giao dịch TMĐT bắt

buộc phải có chủ thể là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng
thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường.
2.2.3. Lợi ích của TMĐT
Thông qua các phương tiện điện tử như Internet, các doanh nghiệp nắm được
nguồn thông tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất,
kinh doanh thích hợp. Ngày nay, TMĐT đang được quan tâm và chú trọng phát triển
ở hầu khắp các nước bởi nó được coi là một trong những động lực chủ yếu để phát
triển kinh tế. Điều này đã được chứng minh bằng các ích mà TMĐT đem lại cho các
doanh nghiệp. Thông qua trang web của mình, doanh nghiệp có thể:
• Nâng cao uy tín bằng việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp một
cách vững chắc và hiện đại hơn.
• Khuếch trương các sản phẩm và dịch vụ của mình.
• Quảng cáo được trên nhiều thị trường với chi phí thấp hơn trước.
• Trả lời câu hỏi về các sản phẩm và dịch vụ của mình.
• Rút ngắn thời gian trả lời cho khách hàng.
• Cung cấp các địch vụ ngay trong ngày hoặc các dịch vụ ngoài giờ làm
việc bình thường.
• Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một công cụ để tiếp thị.
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
20
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
• Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một công cụ để liên lạc với khách
hàng.
• Sử dụng tư liệu phi văn bản.
• Phối hợp quan hệ giữa cung ứng và khách hàng từ nhiều thị trường.
• Điều hành hệ thống thương nhân một cách có hiệu quả hơn.
• Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài.

Như vậy, có thể thấy rằng TMĐT đã đem lại nguồn lợi không nhỏ như: giúp
doanh nghiệp thu thập thông tin về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao
dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Do đó, TMĐT
ngày càng đóng vai trò lớn trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, nó còn kích thích sự
phát triển của ngành CNTT. Nhìn một cách khái quát, TMĐT tạo điều kiện cho việc
sớm tiếp cận với nền kinh tế số hóa. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với những quốc
gia đang phát triển bởi nó có thể tạo ra bước nhảy vọt, giúp rút ngắn khoảng cách với
các quốc gia phát triển trong một thời gian gần nhất.
2.2.4. Website TMĐT
2.2.4.1. Những sai lầm thường thấy trong website TMĐT
 Website thiết kế thiếu chuyên nghiệp: như đã trình bày, trong TMĐT,
các đối tác không tiếp xúc trực tiếp với nhau, không cần phải quen biết nhau.
Do đó, cần phải tạo cho họ độ tin cậy. Muốn vậy, ta cần chú trọng tới các yếu
tố như: tính chuyên nghiệp của website, tính chuyên nghiệp trong liên lạc với
đối tác.
 Website thiết kế sai mục đích: khi xây dựng website phải xác định rõ
được mục đích xây dựng để làm gì, cần có các chức năng gì. Muốn vậy, trong
quá trình thiết kế, phải luôn đặt mình vào đối tượng mà mình muốn tiếp cận.
Từ đó mới hiểu được họ mong muốn gì và mới đáp ứng tốt được.
 Không xây dựng kế hoạch marketing website: đây là khâu cực kỳ quan
trọng bởi nó quyết định số lượng người truy cập.
 Không chuẩn bị tốt kế hoạch phát triển lâu dài: Phải xây dựng sẵn kế
hoạch phát triển trong tương lai bởi nếu việc kinh doanh của công ty tiến triển
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
21
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
tốt thì nhu cầu mở rộng website là đương nhiên. Do đó, nếu làm tốt việc này
sẽ tránh được những lúng túng, thụ động không nên có.
 Phục vụ khách hàng không tốt: đây là khâu cực kì quan trọng bởi nếu
làm không tốt dẫn đến khách hàng mất chờ đợi trong quá trình mua hàng hoặc

thông tin hồi đáp thì sẽ làm “mất điểm” lớn với họ. Đặc biệt, trong thời đại
ngày nay, thời gian được coi là "vàng bạc" thì tốc độ chính là yếu tố thành bại
của doanh nghiệp.
 Không có nét đặc trưng riêng: tính cạnh tranh trong TMĐT là rất cao do
không phải tốn nhiều chi phí đầu tư. Vì vậy, cần phải tạo được nét riêng, độc đáo
thì mới thu hút được khách hàng và do đó mới có thể thành công được.
 Không quan tâm đến vấn đề an toàn trong TMĐT: đây là vấn đề cần
được quan tâm, đặc biệt phải bảo vệ tên miền và password hosting để chống
nạn hacker phá hoặc cướp tên miền, gây tác hại không nhỏ đến website cũng
như việc kinh doanh của công ty.
2.3.4.2. Những lưu ý khi xây dựng website TMĐT
Khi xây dựng website TMĐT cần lưu ý một số vấn đề sau:
Bố cục rõ ràng, cấu trúc thông tin dễ hiểu, dễ tìm kiếm sao cho trong thời gian
ngắn nhất, người xem có thể tìm được cái họ cần.
Nội dung: nội dung trang web sẽ quyết định khả năng thu hút và giữ chân người
xem. Vì vậy, nên đặt mình vào vị trí đối tượng khách hàng để quyết định xem mình
nên đăng gì. Không nên đăng tải quá nhiều chữ vì nó sẽ làm người xem thấy thông
tin hỗn độn và nhàm chán.
Thông tin cần phải được cập nhật thường xuyên.
Ngoài ra, nên xây dựng một cộng đồng trên trang web. Đây sẽ là sân chơi cho
những người cùng yêu thích một lĩnh vực nào đó. Diễn đàn này rất có tác dụng trong
việc giữ chân người xem và thu hút người mới tham gia, góp phần quảng cáo cho
website.
2.3. Tổng quan về ngôn ngữ thiết kế web.
2.3.1. HTML
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
22
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
2.3.1.1. Khái niệm
HTML (viết tắt từ HyperText Markup Language) là một ngôn ngữ đánh dấu siêu

văn bản, được thiết kế ra để xây dựng các trang web. Vậy thế nào là ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản? Ta hãy cùng xem xét từng khía cạnh một:
Siêu văn bản (HyperText): Như ta đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ hay
một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn chuột lên một
trong các liên kết này, trình duyệt web (như Netscape Navigator hoặc Internet
Explorer) sẽ đưa ta tức khắc đến trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những
liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các
trang Web thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Vì thế, HTML có từ
siêu văn bản trong tên của nó.
Đánh dấu (Markup): Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về
kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đó
là các lệnh chi tiết về kiểu dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW.
Nhìn chung, HTML tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính nối
vào mạng Internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu và thường được truyền đi trên
mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP. Sau đó thì phần HTML của chúng sẽ
được hiển thị thông qua một trình duyệt web.
2.3.1.2. Cấu trúc của một tài liệu HTML
Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML> và kết thúc bằng </HTML>.
Thẻ này giúp trình duyệt Web nhận biết tài liệu có chứa các mã HTML.
Về nội dung, một tài liệu HTML được chia làm 2 phần:
Phần đầu nằm trong cặp thẻ <HEAD> và thẻ </HEAD> ngay sau thẻ <HTML>.
Trong phần này ta thường đặt tên trang. Khi trình duyệt chạy trang này thì tên của nó
sẽ được hiển thị trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, ta đặt đoạn
văn bản tên đó giữa các thẻ <TITLE> và </TITLE>.
Phần thân là nơi nhập vào các văn bản sẽ hiển thị trên trang Web lẫn các thẻ
khác quy định dáng vẻ của trang. Phần này được xác định bằng cặp thẻ <BODY> và
</BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>).
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
23
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

Dưới đây là cấu trúc cơ bản của một trang web định dạng HTML:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> tên trang <TITLE>
Các thẻ tiêu đề khác
</HEAD>
<BODY>
Văn bản và các thẻ của trang Web
</BODY>
</HTML>
2.3.2. Javascript
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát
triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang
web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm
sẵn trong các ứng dụng. Giống Java, JavaScript có cú pháp tương tự C, nhưng nó gần
với Self hơn Java. .js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã nguồn
JavaScript.
Javascript là ngôn ngữ dưới dạng script có thể gắn với các file HTML. Nó
không được biên dịch mà được chương trình duyệt diễn dịch. Trình duyệt đọc
Javascript dưới dạng mã nguồn.
Javascript có khả năng đáp ứng các sự kiện như tải hay loại bỏ các form. Khả
năng này cho phép Javascript trở thành ngôn ngữ script động.
Giống với HTML và Java, Javascript được thiết kế độc lập với hệ điều hành. Nó
có thể chạy trên bất kì hệ điều hành nào có hỗ trợ Javascript. Ngoài ra, Javascript còn
giống Java ở khía cạnh an ninh là không thể đọc và viết vào file của người dùng.
Cũng giống như C, JavaScript không có bộ xử lý xuất/nhập (input/output) riêng.
Trong khi C sử dụng thư viện xuất/nhập chuẩn, JavaScript dựa vào phần mềm ngôn
ngữ được gắn vào để thực hiện xuất/nhập.
Hiện nay, JavaScript được sử dụng rất nhiều trong việc thiết kế trang web động
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai

24
Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. Ngoài ra, JavaScript còn được dùng để
thực hiện một số tác vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thông
tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript còn được ứng
dụng để làm bộ gõ tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng JavaScript khác
nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất nhiều trường hợp lập
trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn để có thể hoạt động
trên nhiều trình duyệt.
2.3.3. PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình
kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho
máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và
có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web,
tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản
phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở
thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Ngày nay, PHP đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất để xây dựng các các
trang web động. Chúng ta có thể thấy trên nhiều diễn đàn, các cổng thông tin Portal,
các website cá nhân được thiết kế bằng mã nguồn mở của PHP. Vì thế mà PHP đang
có một chỗ đứng vững chắc trong thế giới các ngôn ngữ lập trình web.
Xuất phát từ thực tế trên, đặc biệt là những ưu thế mà PHP đem lại, em đã quyết
định lựa chọn ngôn ngữ này để thực hiện đề tài xây dựng website du lịch mà em đã
nghiên cứu trong quá trình thực tập
SVTH: Ngô Thị Thắng CNTT46 GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
25

×