Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH KIM OANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.13 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
- -
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH KIM OANH”
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ LY
Lớp : KẾ TOÁN 34D
Giáo viên hướng dẫn : TH.S LÊ THỊ HÀ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 04/2015
- -
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH KIM OANH”
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ LY
Lớp : KẾ TOÁN 34D
Giáo viên hướng dẫn : TH.S LÊ THỊ HÀ

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: Lê Thị Ly
Lớp: Kế toán D Khóa: 34
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 04/2015
Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Kim Oanh.
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:
1. Tình hình thực hiện:
2. Nội dung của đề tài:
- Cơ sở lý thuyết:


- Cơ sở số liệu:
- Phương pháp giả quyết các vấn đề:
3. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đề tài:
4. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá cho điểm:
- Tiến trình làm đề tài:
- Nội dung đề tài:
- Hình thức đề tài:
Tổng cộng:
Ngày….tháng….năm…….
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên thực hiện: Lê Thị Ly
Lớp: Kế toán D Khóa: 34
Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Kim Oanh.
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:




II. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đề tài:
III. Những nhận xét khác:
IV. Đánh giá cho điểm:
- Nội dung đề tài:
- Hình thức đề tài:

Tổng cộng:
Ngày….tháng….năm…….
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu: 3
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: 3
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: 3
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu: 3
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu: 4
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu: 4
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu: 6
1.3.2.1. Các nguyên tắt tính giá: 6
1.3.2.2. Các phương pháp tính giá: 7
1.3.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán: 10
1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: 10
1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: 12
1.6. Chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu: 13
1.7. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu: 14
1.7.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 14
1.7.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: 18
1.7.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên: 19
1.7.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH KIM OANH 28

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kim Oanh: 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kim Oanh: 28
2.1.1.1. Giới thiệu tóm tắt về Công ty: 28
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 28
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 29
2.1.2.1. Chức năng: 29
2.1.2.2. Nhiệm vụ: 29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 30
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu: 30
2.1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty: 30
2.1.3.3. Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty: 30
2.1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của Công ty: 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty TNHH Kim Oanh: 32
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: 32
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Kim Oanh: 33
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH Kim Oanh: 33
2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty: 33
2.1.5.2. Bộ máy kế toán của công ty: 34
2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: 35
2.1.5.4. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: 36
2.2. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Kim Oanh: 36
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty: 36
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty: 36
2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty: 36
2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ: 37
2.2.3. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: 44
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty: 50
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH KIM OANH: 53
3.1. Nhận xét về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: 53

3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty: 53
3.1.2. Nhận xét thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: 54
3.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: 55
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BTC Bộ Tài Chính
CT Chứng từ
ĐVT Đơn vị tính
GĐ Giám đốc
GTGT Giá trị gia tang
KC Kết chuyển
KH – KT Kế hoạch – Kỹ thuật
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
NT Ngày tháng
NT Ngày tháng
NVL Nguyên vật liệu
PN Phiếu nhập
PX Phiếu xuất
QĐ Quyết định
SHCT Số hiệu chứng từ
SL Số lượng
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
TC – KT Tài chính – Kế toán
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định

TT Thị trấn
TT Thành tiền
VL Vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song: 15
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 16
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư: 17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ) 23
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) 24
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK (tính thuế theo
phương pháp khấu trừ: 26
Sơ đồ 1.7: Kế toán NVL theo phương pháp KKĐK (tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) 27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất ở Công ty: 32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty: 33
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: 34
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty: 35
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ: 37
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song: 44
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 29
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty tháng 1 năm 2014: 31
Bảng 3.1: Sổ danh điểm vật liệu của Công ty: 56
9
LỜI MỞ ĐẦU


Trong quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc của cơ chế
kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển
góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính
Quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề
là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho
tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho doanh
nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá trình sản
xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương…
Mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thể hiện
dưới dạng vật hóa, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, hơn
nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được trong khâu
quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ
khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa
thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp.
Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành sản phẩm, đồng
thời giúp cho việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu
cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Kim Oanh, em nhận thức được
tầm quan trọng của vật liệu và những vấn đề xung quanh việc hạch toán nguyên vật
liệu, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Kim Oanh.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Kim Oanh.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Kim Oanh.
11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu:
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
NVL là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong các
doanh nghiệp, NVL được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp [5,
117].
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các
yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật
liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua tác động của lao động con
người và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản
phẩm.
Do vậy, nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường
không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị NVL sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm do nó
chế tạo ra san phẩm.
- NVL có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chúng chặt chẽ về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá
trị.

- Giá trị NVL dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của NVL, ta có thể thấy NVL được xếp vào tài sản lưu
động, giá trị NVL thuộc vốn lưu động. NVL có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản
phức tạp. NVL thường được nhập, xuất hằng ngày.
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. NVL là những tư liệu sản xuất để
cấu thành nên một sản phẩm khác có giá trị sử dụng đối với người tiêu dùng. NVL
12
không những là tư liệu sản xuất mà nó còn có vai trò giúp cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường ngày càng tốt hơn.
Trong doanh nghiệp thương mại thì chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là tổ
chức lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Do đó,
NVL sử dụng trong doanh nghiệp thương mại chỉ là những vật liệu, bao bì phục vụ
cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, các loại vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ: vật liệu sử dụng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như giấy, bút… và vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản
cố định, công cụ, dụng cụ…
NVL là đối tượng lao động, là nhân tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết
định chất lượng sản phẩm, là chìa khóa cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí,
giá thành nhờ đó có thể trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh
mạnh mẽ của cơ chế thị trường hiện nay. Cho nên, việc tăng cường công tác quản lý
và công tác quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá
chi phí, giá thành sản phẩm được đặt ra như là một nhu cầu tất yếu đối với doanh
nghiệp.
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau với

nội dung kinh tế, vai trò, công cụ, tính chất lý hóa khác nhau trong quá trình sản
xuất. Quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho nhu cầu quản lý của
doanh nghiệp cần thiết phải phân loại NVL.
Phân loại NVL là sắp xếp các NVL cùng với nhau theo một đặc trưng nhất
định nào đó để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại vật
liệu khác nhau.
* Theo công dụng của NVL
Cách phân loại này dựa vào vai trò của NVL trong quá trình xây lắp để sắp
xếp NVL theo những nhóm nhất định. Theo đặc trưng này, NVL được chia thành
các loại sau:
- NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm
như: xi măng, gạch, gỗ, sắt, thép…
- NVL phụ: NVL phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục
vụ sản xuất như các loại phụ gia, sơn, giẻ lau, xà phòng…
13
- Nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị thi
công như xăng, dầu, than củi, hơi đốt.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử
dụng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Phế liệu thu hồi: là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh
doanh để tái sử dụng hoặc bán ra ngoài. Ngoài các vật liệu ở trên, những vật liệu
còn lại được xếp vào nhóm này.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai trò và
tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đề ra
quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng NVL. Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một số nhược điểm: nhiều

khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp, có những lúc NVL chính được thực hiện
như một vật liệu phụ.
* Theo quyền sở hữu: theo cách phân loại này thì NVL được chia thành các
loại sau:
- NVL tự có: bao gồm tất cả các NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Vật liệu nhận do gia công chế biến hay giữ hộ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể theo dõi, nắm bắt được tình
hình hiện có của NVL để từ lên kế hoạch thu mua, dự trữ NVL phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Theo nguồn hình thành: với cách phân loại này NVL được chia thành các
loại sau:
- Vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
- Vật liệu tự sản xuất: là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê
ngoài chế biến.
- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc được biếu tặng, cấp phát.
Cách phân loại này tạo tiền đề cho quản lý và sử dụng riêng từng loại NVL,
từng nguồn nhập khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu
được chính xác.
Tuy nhiên việc phân loại vật như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào
từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống
14
nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống
nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử
lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là hết sức cần
thiết.Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh
điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu,
mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL nhằm mục đích tổng hợp các NVL khác nhau để báo cáo tình

hình nhập-xuất-tồn kho NVL, giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.2.1. Các nguyên tắt tính giá
Tính giá NVL là việc dung thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu.
Việc đánh giá vật liệu nhập-xuất-tồn kho là việc hết sức cần thiết để tính đúng, đủ
chi phí và giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc, NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động nên phải tính giá
theo giá trị thực tế của NVL do mua sắm hay gia công chế biến, tuy nhiên do đặc
điểm của NVL là thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn hằng
ngày của vật liệu, vì vậy kế toán NVL ngoài việc sử dụng giá thực tế ra, vật liệu còn
có thể tính giá theo giá hạch toán. Trong quá trình hạch toán vật tư, tùy điều kiện cụ
thể về giá trị vật tư ở doanh nghiệp biến động thương xuyên hay tương đối ổn định,
có giá kịp thời hay không mà khi tổ chức kế toán vật tư người ta có thể sử dụng một
trong hai cách tính giá vật tư, đó là tính giá vật tư theo giá hạch toán hay giá mua
thực tế. Sử dụng cách tính giá vật tư tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật tư
hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày.
- NVL phí (giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc
này đòi hỏi tất cả các NVL phải được ghi chép phản ánh theo giá phí của chúng, tức
là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có số NVL đó.
- Nguyên tắc thận trọng: nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương
pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp
thời số lượng NVL nhập-xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý, giúp cho
doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho của mình tại các thời
điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến động về giá
vốn và lượng NVL tồn kho đột xuất.
15
1.3.2.2. Các phương pháp tính giá
a) Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế

Tính giá NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính giá NVL phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán NVL: phương
pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều được kế
toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi,
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập NVL, còn các giá trị NVL xuất chỉ được
xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
= + -
xuất trong kỳ hiện còn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong
kỳ
* Giá thực tế NVL nhập kho
NVL có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá thực tế của NVL
cũng được đánh giá khác nhau. NVL có thể mua ngoài, gia công chế biến hoặc thu
nhặt được từ phế liệu thu hồi.
- Đối với NVL mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là giá mua
trên hóa đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc
xếp, bến bãi, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập và số hao tự nhiên trong định mức (nếu có) trừ đi khoản giảm giá (nếu
có). Chi phí thu mua NVL có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật liệu.
Nếu chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ theo
tiêu thức nhất định.
Lưu ý: NVL mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập
kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu
doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khầu trừ.
- NVL tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Đối với NVL mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế

GTGT là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
16
- Đối với NVL thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực
tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ đến nơi gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho
người gia công chế biến.
Giá nhập kho Giá xuất vật liệu Tiền thuê Chi phí vận chuyển, bốc
= + +
kho đem chế biến chế biến dỡ vật liệu đi và về
- Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do hội
đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhận của các bên có
liên quan).
- Đối với NVL doanh nghiệp tự chế biến gia công thì giá thực tế bao gồm: giá
thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến (gồm thuế GTGT
hoặc không có thuế GTGT).
- Đối với NVL do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế được
xác định theo thời giá trên thị trường.
+ Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế có thể được đánh giá theogiá thực tế có
thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá ước tính.
Giá thực tế NVL có tác dụng lớn trong công tác quản lý vật liệu. Nó được
dùng để hạch toán tình hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính toán và phân bổ chính
xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời
phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh nghiệp.
* Giá thực tế NVL xuất kho
Doanh ngiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp: thực tế đích danh,
nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), và đơn giá bình quân.
Khi sử dụng phương pháp đơn giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
- Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:
Giá thực tế vật liệu Số lượng vật liệu Đơn giá bình
= x

xuất kho xuất kho quân tồn đầu kỳ
Đơn giá bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
=
quân tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
17
- Tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế vật liệu Số lượng vật liệu Đơn giá bình
= x
xuất kho xuất kho quân gia quyền
Đơn giá bình Giá trị VL tồn đầu kỳ + Giá trị VL nhập trong kỳ
=
quân gia quyền Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
- Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này được áp dụng với các loại
VL có giá trị cao, những loại VL đặc trưng.
Giá thực tế Số lượng VL xuất Giá thực tế VL nhập
= x
VL xuất theo từng lô, lần xuất theo từng lô, lần nhập
- Tính theo giá nhập trước, xuất trước:
Trong phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và vật liệu nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc.
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại được tính theo đơn giá những lần nhập sau:
Công thức:
Giá thực tế Giá thực tế đơn vị của VL Số lượng VL xuất
= x
VL xuất dùng nhập kho theo từng lần nhập dùng thuộc từng lần nhập
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước:
Trong phương pháp này cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số

lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính đơn giá thực tế
của lần nhập sau đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng. Số còn lại được
tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của VL tồn
kho cuối kỳ lại là giá thực tế VL tính theo giá của lần nhập đầu kỳ.
18
1.3.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả biến động thường
xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên
phức tạp, tốn nhiều công thức và có khi không thực hiện được. Do vậy việc hạch
toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho NVL trong khi chưa tính
được giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời
điểm nào đó, hay giá NVL bình quân tháng trước, hàng ngày hoặc giá cuối kỳ trước
để làm giá hạch toán. Nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của NVL
xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán đơn giản, giảm bớt khối lượng cho công tác
kế toán nhập, xuất vật liệu.
Giá hạch toán chỉ được dùng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch
toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu điểm là phản ánh
kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ sử dụng trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá thực tế VL Giá thực tế VL
Hệ số chênh lệch tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
giữa giá thực tế =
với giá hạch toán Giá hạch toán VL Giá hạch toán VL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế VL = Hệ số x Giá hạch toán VL

xuất kho trong kỳ chênh lệch giá xuất dùng trong kỳ
1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại NVL đủ về số
lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc
mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung
ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại NVL có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt
19
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện
một số mặt sau:
- Thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xảy ra biến động do các
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời
cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng có hiệu quả. Chống
thất thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích
hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng
chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hóa của mỗi loại,
mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu
đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ NVL như
thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiên tại là điều kiện hết sức quan
trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá
ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp
cần phải xây dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất,
xây dựng xác định mức tiêu hao vật liệu.
- Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên
tắc sử dụng đúng mức quy định, sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm
chi phí trong giá thành.

Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý NVL nói chung và hạch toán NVL
nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên
là các doanh nghiệp phải có kho tàng để bảo quản NVL, kho phải được trang bị các
phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân
viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc
ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp NVL trong
kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo
dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ NVL phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới
hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư
phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có
liên quan đến sự an toàn của NVL trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây
20
dụng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp NVL ứ đọng, kém phẩm
chất, hao hụt, giảm giá.
- Do đặc tính của vật tư chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị
tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa, chúng thường xuyên biến động nên
các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt cho nhu cầu
sản xuất.
1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
* Vai trò của kế toán NVL:
Kế toán NVL trong doanh nghiệp là ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu
mua dự trữ, nhập xuất NVL. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán còn biết được chất
lượng, chủng loại có đảm bảo hay không, số lượng thiếu hay thừa đối với sản xuất
để từ đó người quản lý đề các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất
lượng NVL.
Thông qua tài liệu kế toán NVL còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp từ đó có các biện pháp đảm bảo NVL cho sản
xuất một cách có hiệu quả nhất.
* Nhiệm vụ của kế toán NVL:

Kế toán NVL trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
NVL về giá và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của
NVL nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu
cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL. Phải hạch toán đúng chế
độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Từ đó
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa thiếu, ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất. Giúp cho việc tính toán, xác định chính xác số lượng và
giá trị NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đã tiêu vào
đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính
xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
21
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập, xuất và bảo quản NVL. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập
kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng
chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời.
1.6. Chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp thời,
đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/198/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài

Chính, các chứng từ kế toán vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08 – VT)
- Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho (Mẫu 02 – BH)
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn (GTGT)- MS 01GTKT – 2LN.
Đối với chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu
mẫu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Sổ chi tiết NVL:
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán vật tư phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật tư tùy thuộc vào phương pháp kế toán về việc
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (Thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài ra kế toán còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy
kế tổng hợp nhập – xuất – tồn khi vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết,
đơn giản, kịp thời.
22
1.7. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.7.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận, đơn
vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày chủ yếu
được thực hiện ở bộ phận và phòng kế toán trên cơ sở về chứng từ kế toán về nhập,
xuất NVL, thủ kho và kế toán NVL phải phản ánh chính xác, kịp thời tình hình

nhập, xuất, tồn kho theo từng danh điểm NVL. Bởi vậy, giữa thủ kho và phòng kế
toán phải có sự phối hợp với nhau để sử dụng các chứng từ kế toán nhập, xuất NVL
một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, ghi vào sổ kế toán chi
tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng
thời tránh được sự ghi chép trùng lặp, không cần thiết, tiết kiệm hao phí lao động,
quản lý có hiệu quả NVL. Sự liên hệ và phối hợp đó tạo nên những phương pháp
hạch toán chi tiết NVL. Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế
toán được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ số dư
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song:
Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu
song song ở cả kho và phòng kế toán theo từng thứ vật liệu với cách ghi chép gần
như nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu
theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ chi tiết vật liệu
là các chứng từ nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra
lại, đối chiếu với thủ kho. Ngoài ra để các số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán
tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết.
- Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập-xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng
thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi
vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt
lượng theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt
hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập

Thẻ kho
Số (thẻ) KT chi ết
Bảng tổng hợp
Nhập-xuất-tồn
Kế toán tổng hợp
23
đến, nhân viên kế toán NVL phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với
các chứng từ liên quan như: hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng…
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho
của từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi
tiết phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết NVL lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL, số liệu của bảng này được đối chiếu với số
liệu của sổ kế toán tổng hợp.
- Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
- Ưu điểm: Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm.
Chứng từ nhập Bảng kê nhập VL

Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất VL
24
+ Điều kiện áp dụng: phương pháp áp dụng với những doanh nghiệp có ít
chủng loại NVL, khối lượng nhiệm vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình
độ kế toán còn hạn chế.
* Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập
xuất theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất
vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ
kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối
chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán,
tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm quản
lý đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về
chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn
chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất,

không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp
25
* Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ NVL, phòng kế toán chỉ theo
dõi từng nhóm NVL.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để shi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo
chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho
vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
Sổ số dư do phòng kế toán mở sử dụng cho cả năm được chuyển xuống kho
cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dư cuối tháng của từng thứ vật tư trên thẻ
kho để ghi vào cột số lượng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư cho phòng kế
toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm
NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra
các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu giao nhận chứng từ
và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm, từ
đó ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn (bảng này được mở theo từng kho) cuối kỳ
tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng
danh điểm NVL trên sổ số dư với tồn kho trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng
lũy kế nhập, xuất, tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối
chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

×