Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 HK I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 147 trang )

Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 1 -
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
HỌC KỲ II
18 TUẦN: 5 TUẦN X 4 TIẾT+ 13 TUẦN X 5TIẾT = 85 TIẾT
Tuần Tiết Tên bài dạy Số tiết
thực hiện
20 92,92
93
94
Bàn về đọc sách
Khởi ngữ
Phép phân tích tổng hợp
2
1
1
21 95,96
97
98
Tiếng nói của văn nghệ(Tích hợp GD tấm gương đạo đứcHCM )
Các thành phần biệt lập
Luyện tập phép phân tích tổng hợp
2
1
1
22 99
100,101
102
Nghò luận về một sự việc hiện tượng đờisống (GDKNS)
Cách làm bài văn Nghò luận về một sự việc hiện tượng đời sống
GV hướng dẫn chuẩn bò tại lớp cho chương trình đòa phương TLV ở tiết
143, HS viết văn bản nghị luận về một vấn đề có ý nghĩa tại địa phương.


1
2
1
23 103
104
10,106
Chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới(GDKNS)
Các thành phần biệt lập(tt)
Viết bài TLV số 5
1
1
2
24 107,108
109
110
Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn LaPhông –ten
Nghò luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý
Liên kết câu và liên kết đoạn văn
2
1
1
25 111
112
113
114,115
Mùa xuân nho nhỏ(GDKNS)
Viếng lăng Bác(Tích hợp GD tấm gương đạo đứcHCM ) (GDKNS)
Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Cách làm bài văn nghò luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý
1

1
1
2
26 116
117
118
119
120
Sang thu
Trả bài TLV số 5
Nghò luận về một tác phẩmtruyện hoặc một đoạn trích
Cách làm bàivăn nghò luận về một tác phẩmtruyện hoặc một đoạn trích
Viết bài TLV số 6 HS làm ở nhà
1
1
1
1
1
27 121
122
123
124
125
Nói với con
HDĐT: Concò
Mây và sóng
Ôn tập về thơ
Nghóa tường minh và hàm ý
Nghò luận về một đoạn thơ,bài thơ
1

1
1
1
1
28 126
127
128,129
130
Kiểm tra văn ( Phần thơ)
Nghóa tường minh và hàm ý(tt)
Cách làm bài nghò luận về một bài thơ,đoạn thơ
Trả bài viết TLVsố 6
1
1
2
1
29 131,132
133
134,135
Tổng kết phần văn bản nhật dụng
Chương trình đòa phương phần TV( từ ngữ địa phương trong tác phẩm văn
chương)
Viết bài TLV số 7
2
1
2
30 136
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 2 -
137
138

139,140
Những ngôi sao xa xôi.HDĐT:Bến quê(GDKNS)
Ôn tập TV lớp9
3
2
31 141,142
143
144
145
Luyện nói:Nghò luận về một đoạnthơ,bàithơ
Chương trìnhđòaphương phần TLV
(Viết văn nghị luận về một vấn đề có ý nghĩa tại địa phương)
Trả bài TLV số 7
Biên bản
2
1
1
1
32 146,147
148
149
150
Rôbinxơn ngoài đảo hoang
Tổng kết ngữ pháp
Luyện tập viết biên bản
Hợp đồng
2
1
1
1

33 151,152
153
154
155
Bố của Xi-mông
Ôn tập về truyện
Tổng kết ngữ pháp(tt)
Kiểm tra Văn (Phần truyện)
2
1
1
1
34 156
157
158
159,160
Con chó Bấc
Kiểm tra Tiếng Việt
Luyện tập viết hợp đồng
Tổng kết văn học nước ngoài
1
1
1
2
35 161,162
163,164
165
Bắc Sơn
Tổng kết tập làm văn
Tôi và chúng ta(GDKNS)

2
2
1
36 166
167,168
169,170
Tôi và chúng ta (tt) (GDKNS)
Tổng kết văn học
Trả bài KT văn, TV
1
2
2
37 171,172
173
174,175
Kiểm tra HKII
Thư, điện(GDKNS)
Trả bài KT HKII
2
1
2
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 3 -
TUẦN 20 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
TIẾT: 91 CHU QUANG TIỀM
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trò nội dung vàý nghóa thực tiển của văn bản
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dọc sách và phương pháp đọc sách.

- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2 . Kĩ năng
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (khơng sa đà vào phân tích ngơn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hế thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
III. Chuẩn bò:
-Giáo viên:SGK +SGV+ Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi SGK.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh lớp: 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ: 1 phút
GVkiểm tra sự chuẩn bò bài của học sinh.
3. Giới thiệu bài: 4 phút
Từ chương trình “Chào buổi sáng” với mục “Mỗi ngày một cuốn sách”
4. Bài mới:
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
5p
15p
-Gọi HS đọc phần (*)ở
SGK.
-Văn bản này được trích từ
đâu?
-Gọi HS đọc vb
- Gọi HS nhận xét cách đọc.
-Vb này có thể chia làm
mấy đoạn?Nội dung từng
đoạn?
-Sau khi đọc và tìm hiểu bố
cục, em thấy vấn đề nghò
luận của văn bản này là gì?

Có mấy luận điểm của tác
giả khi triển khai vấn đề?
-Gọi HS đọc lại đoạn đầu.
-Tác giả đã lý giải tầm
-Đọc phần chú thích tác giả
ở SGK.
-VB được trích từ “Danh
nhân Trung Quốc….”
-Đọc Vb
-Nhận xét cách đọc.
-Vb chia làm 3 đoạn.HS
chia đoạn và nêu nội dung
từng đoạn.
-Vấn đề nghò luận của vb
này là nói lên vai trò và
tầm quan trọng của việc đọc
sách .Có 3 luận điểm dựa
theo bố cục.
-Đọc lại đoạn đầu của vb.
-Tác giả đưa ra hàng loạt lý
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
Chu Quang Tiềm (1897-1986):
Nhà mó học và lý luận nổi tiếng
2.Văn bản: Được trích dòch từ
sách “Danh nhân Trung Quốc-
bàn về niềm vui, nổi buồn cuả
việc đọc sách.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Bố cục: 3 phần

-Từ đầu…thế giới mới:Sự cần
thiết và ý nghóa của việc đọc
sách.
-Lòch sử…tiêu hao lực lượng:
Những khó khăn , nguy hại của
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 4 -
10p quan trọng và ý nghóa của
việc đọc sách như thế nào?
-Em có nhận xét gì về cách
lập luận của tác giả?
lẽ:
+Đọc sách là con đường
quan trọng của học vấn.
+Nhưng học vấn là gì?
Là thành quả tích luỹ lâu
dài của nhân loại.
+Nhưng tích luỹ bằng cách
nào, ở đâu? Tích luỹ bằng
sách và ở sách.
+Sách là kho tàng quý
báo.
+Coi thường sách , không
đọc sách là xoá bỏ quá khứ,
là kẻ thụt lùi…
+Đọc sách là trả nợ quá
khứ, là ôn lại kinh nghiệm
loài người…
+Đọc sách là chuẩn bò
hành trang….
-Cách vận dụng lý lẽ hợp lý

có tác dụng thuyết phục
người đọc.
việc đọc sách trong tình hình hiện
nay.
-Đọc sách …môn học văn khác:
Phương pháp đọc sách.
2.Tầm quan trọng và ý nghóa
của việc đọc sách:
- Đọc sách là con đường quan
trọng của học vấn vì:
+Sách ghi chép cô đúc và lưu
truyền mọi kiến thức.
+Những sách có giá trò là cột
mốc trên con đường phát triển
của nhân loại.
+Sách là kho tàng kinh nghiệm
của con người .
-Đọc sách là con đường tích luỹ,
nâng cao vốn tri thức.
4. Luyện tập: 7p
GV cho HS thảo luận nhóm câu hỏi sau?
“Em thấy sách có ý nghóa như thế nào? Chứng minh một tác phẩm cụ thể”.
GV gọi các nhóm trình bày và nhận xét chung.
5. Củng cố và dặn dò: 2p
Chuẩn bò câu hỏi ở phần luyện tập.
Nhận xét tiết dạy:


TUẦN 20 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (TT)
TIẾT 92 CHU QUANG TIỀM

Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt:
- Cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trò nội dung vàý nghóa thực tiển của văn bản
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2 . Kĩ năng
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (khơng sa đà vào phân tích ngơn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hế thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
III. Chuẩn bò:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 5 -
-Giáo viên:SGK +SGV+ Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi SGK.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh lớp: 1phút
2. Kiểm tra bài cũ: 1phút
GVkiểm tra sự chuẩn bò bài của học sinh.
3. Giới thiệu bài: 4 phút
4. Bài mới:
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
20p
5p
Gọi HS đọc đoạn văn
-Đọc sách có dễ không? Tại
sao cần lựa chọn sách khi
đọc?
-Em phải chọn sách như thế
nào để đọc? Có nên dành

nhiều thời gian đọc sách
thường thức không? Vì sao?
-Gọi HS đọc đoạn cuối.
-Tác giả hướng dẫn cách
đọc sách như thế nào?Em
rút ra được cách đọc nào tốt
nhất?
-Nhận xét các nguyên nhân
tạo nên tính thuyết phục,
sức hấp dẫn cao của văn
bản?
-Qua vb này em cần nắm
những nội dung nào?
-Đọc đoạn văn.
-Cần lựa họn sách để đọc
vì: sách có rất nhiều loại.
-Chọn các loại sách có ích
để đọc.Cần đọc kỹ các loại
sách thường thức.
-Đọc đoạn cuối.
-Tác giả hướng dẫn cách
đọc sách như sau: Vừa đọc
vừa nghó, đọc phải có kế
hoạch, có hệ thống.
-Các nguyên nhân tạo nên
tính thuyết phục, hấp dẫn
cao của vb là:
+Lý lẽ thấu tình đạt lý.
+Ngôn ngữ uyên bác.
+Bố cục chặt chẽ, hợp lý.

+Giàu hình ảnh.
-Dựa vào ghi nhớ ở SGK.
2. Phương pháp đọc sách:
a.Cách lựa chọn:
-Vì sao cần lựa chọn?
+Sách nhiều tràn ngập
không chuyên sâu.
+Sách nhiều khó lựa chọn.
-Lựa chọn sách:
+Chọn tinh, chọn kỹ có lợi
cho mình.
+Cần đọc kỹ các cuốn tài
liệu thuộc lónh vực chuyên sâu.
b. Cách đọc sách:
-Đọc: Vừa đọc, vừa nghó
-Đọc: có kế hoạch, có hệ
thống.
-Đọc sách vừa học tập tri thức,
vừa rèn luyện tính cách, chuyện
học làm người.
* Các nguyên nhân tạo nên tính
thuyết phục, hấp dẫn cao của vb
là:
+Lý lẽ thấu tình đạt lý.
+Ngôn ngữ uyên bác.
+Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
+Giàu hình ảnh 8
III.Tổng kết:
-Đọc sách là con đường quan
trọng để tích luỹ, nâng cao học

vấn.Phải biết chọn sách để
đọc.Đọc sách phải có kế hoạch,
mục đích,phải vừa đọc, vừa
nghiền ngẫm.
-Qua bài viết, tác giả đã trình
bày những ý kiến xác đáng bằng
các lý lẽ và những dẫn chứng sinh
động.
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 6 -
4. Luyện tập+ Củng cố: 9p
GV cho HS làm BT theo câu hỏi ở SGK đã chuẩn bò ở nhà.
GV gọi HS trình bày và nhận xét.
GV nhận xét chung.
5. Dặn dò: 1p
-Học bài.
- Lặp lại hệ thống luận điểm trong toàn bài
- n lại những phương pháp nghò luận đã hcọ
-Đọc và soạn bài Tiếng nói của văn nghệ.
NHẬN XÉT TIẾT DẠY:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 20 Tiếng Việt: KHỞI NGỮ
TIẾT 93
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
- Biết đặt câu có khởi ngữ
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức

- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Cơng dụng của khởi ngữ.
2 . Kĩ năng
- Nhận diện khởi ngữ ở trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
III. Chuẩn bò:
-Giáo viên: SGK +SGV+ Bảng phụ ghi các ví dụ, phiếu học tập.
-Học sinh: Đọc sgk và trả lời các câu hỏi.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh lớp: 1phút
2. Kiểm tra bài cũ: 2phút
GVkiểm tra sự chuẩn bò bài của học sinh.
3. Giới thiệu bài: 2 phút
4. Bài mới:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 7 -
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
15p
20p
-Gọi HS đọc các ví dụ ở
bảng phụ.
-Em hãy xác đònh chủ ngữ
trong những câu có chứa từ
in đậm?
- Phân biệt các từ ngữ in
đậm với chủ ngữ?
- -Khởi ngữ có đặc
điểm và công dụng như thế
nào?
- Gọi HS đọc bài tập 1.
Chia 5 nhóm, mỗi nhóm

làm 1 câu .Đại diện nhóm
trình bày.Các nhóm nhận
xét, bổ sung.
-Đọc ví dụ ở bảng phụ:
a. Còn anh, anh không ghìm
nổi xúc động. (Nguyễn Quang
Sáng, Chiếc lược ngà).
b.Giàu, tôi cũng giàu rồi.
(Nam Cao, Lão Hạc).
c. Về các thể văn trong
lónh vực văn nghệ, chúng ta
có thể tin ở tiếng ta, không sợ
nó thiếu giàu và đẹp.
-Xác đònh chủ ngữ:
a. Chủ ngữ là từ tôi.
b. Chủ ngữ là từ tôi
c. Chủ ngữ là từ chúng ta.
- Phân biệt các từ in đậm với
chủ ngữ:
+về vò trí: Các từ ngữ in đậm
đứng trước chủ ngữ.
+Về quan hệ với vò ngữ: Các
từ ngữ in đậm không có quan
hệ chủ- vò với vò ngữ.
-Khởi ngữ là thành phần câu
thường đứng trước chủ ngữ và
thông báo về đề tài được nói
đến trong câu.
-Đọc và làm bài tập 1 theo
nhóm.

-Đại diện nhóm trình bày, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
I.Đặc điểm và công dụng của
khởi ngữ:
- Khởi ngữ là thành phần
Câu đứng trước chũ ngữ để
nêu lên đề tài được nói đến
trong câu.
Ví dụ: Giàu, tôi cũng giàu rồi.
-Trước khởi ngữ thường có các
quan hệ từ về, đối với.
II.Luyện tập:
1. Xác đònh khởi ngữ:
a/ Điều này
b/ Đối với chúng mình
c/ Một mình
d/ làm khí tượng
e/ Đối với cháu
2.Chuyển các từ in đậm trong
câu thành khởi ngữ:
a/ Anh ấy làm bài cẩn thận
lắm.
Làm bài, anh ấy cẩn thận
lắm.
b/ Tôi hiểu rồi nhưng
tôigiải được.
Hiểu thì tôi hiều rồi nhưng
tôi chưa giải được.
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 8 -


4. Củng cố:4p
- Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ?
- Đặt câu có khởi ngữ.
5. Dặn dò: 1p
-Học bài
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong một văn bản đã học
- Chuẩn bò: Các thành phần biệt lập.
 Tự nhận xét tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 20 Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
TIẾT 94
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghò luận.
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2 . Kĩ năng
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận.
III. Chuẩn bò:
-Giáo viên: SGK +SGV+ Bảng phụ ghi ï, phiếu học tập.
-Học sinh: Đọc sgk và trả lời các câu hỏi.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh lớp: 1phút
2. Kiểm tra bài cũ: 1phút

GVkiểm tra sự chuẩn bò bài của học sinh.
3. Giới thiệu bài: 3 phút :
4. Bài mới:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 9 -
Tg Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung bài học
15p
6p
-Gọi HS đọc văn bản
Trang phục ở SGK .
- Thông qua các dẫn
chứng ở phần MB, tác giả
đã rút ra nhận xét gì về
trang phục?
- Hai luận điểm chính
trong văn bản là gì?

-Tác giả đã dùng phép lập
luận nào?
-Để chốt lại vấn đề ở cuối
đoạn văn, tác giả dùng
phép lập luận tổng hợp
như thế nào?
-Qua tìm hiểu bài đọc, em
thấy vai trò của phép
phân tích và tổng hợp đối
với bài văn nghò luận như
thế nào?
-Phép phân tích giúp hiểu
vấn đề cụ thể như thế
nào?

-Phép tổng hợp giúp khái
quát vấn đề như thế nào?
-Gọi Hs đọc BT 1 ở SGK.
-Tác giả đã phân tích luận
điểm như thế nào?
Đọc văn bản trang phục.
-Vấn đề ăn mặc chỉnh tề,
đồng bộ, hài hoà trong trang
phục của con người.
- Hai luận điểm chính là:
+Trang phục phải phù hợp
với hoàn cảnh.
+Trang phục phải phù hợp
với đạo đức.
- Dùng phép lập luận, phân
tích cụ thể:
+ “Ăn cho mình, mặc cho
người”: cô gái một mình
trong hang sâu…, anh thanh
niên đi tát nước…, đi đám
cưới…, đi đám tang…
Tác giả chỉ ra một “quy tắc
ngầm” chi phối cách ăn
mặc của con người đó là
“văn hoá xã hội”.
+Y phục xứng kỳ đức: Dù
đẹp đến đâu, sang đến đâu
mà không phù hợp thì….,
Xưa nay, cái đẹp bao giờ
cũng đi với cái giản dò…

-Để chốt lại vấn đề ở cuối
đoạn văn, tác giả dùng
phép lập luận tổng hợp
bằng một kết luận ở cuối
văn bản: “Thế mới biết,….là
trang phục đẹp”.
- Dựa vào ghi nhớ ở SGK.
-Đọc BT 1.
-Cách phân tích luận điểm
của tác giả:
Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhưng đọc
sácg rốt cuộc là một con
đường của học vấn.
+Học vấn là của nhân loại
I.Phép lập luận phân tích và
tổng hợp:
-Phân tích là phép lập trình bày
từng bộ phận,phương diện của một
vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của
sự vật hiện tượng. Để phân tích
nội dung của sự vật hiện tượng,
người ta có thể vận dụng các bộ
phận nêu giả thiết, so sánh, đối
chiếu…và cả phép lập luận giải
thích chứng minh.
-Tổng hợp là phép lập luận rút ra
cái chung từ những điều đã phân
tích. Không có phân tích thì không
có tổng hợp. Lập luận tổng hợp

thường đặt cuối đoạn hay cuối bài,
ở phần kết luận hay một phần của
văn bản.
I.Luyện tập:
1/ Phân tích ý: “Đọc sách rốt
cuộc là con đường của học vấn”:
-Học vấn là thành quả tích luỹ
của nhân loại được lưu giữ và
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 10 -
4.Củng cố: 4p
-Nhắc lại vai trò phép phân tích tổng hợp?
-Gọi HS đọc lại ghi nhớ ở SGK.
5. Dặn dò: 1p
-Học bài.
- Nắm được nội dung của bài học
- Biết thực hiện phép phân tích và tổng hợp trong những văn cảnh cụ thể
- Chuẩn bò: Luyện tập phép phân tích và tổng hợp.
 Nhận xét tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 21 Văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
TIẾT 95 NGUYỄN ĐÌNH THI
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Biết cách tiếp cận một bài văn nghò luận về lónh vực văn học nghệ thuật.
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.

- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2 . Kĩ năng
- Đọc – hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
III.Chuẩn bò:
-Giáo viên:
+Toàn văn bài viết trong Mấy vấn đề văn học hoặc Tuyển tập Nguyễn Đình Thi (tập 3).
+ Chân dung Nguyễn Đình Thi.
-Học sinh: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi ở sgk.
IV.Tiến trình lên lớp:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 11 -
TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dunh bài học
1.Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Tác giả Chu Quang Tiềm đã
khuyên chúng ta nên chọn
sách và đọc sách như thế
nào?
3.Giới thiệu bài:
Bài Ý nghóa văn chương đã
học ở lớp 7, ai là tác giả?
Được viết vào thời gian nào?
Nội dung chính của bài là gì?
-Dẫn nối với bài Tiếng nói
của văn nghệ.
-Gọi HS đọc chú thích ở sgk.
-Văn bản này được viết vào
năm nào?
-Hướng dẫn cách đọc.

-Gọi hs đọc văn bản.
- Gọi hs nhận xét, sửa chữa
GV nhận xét chung.
-Hướng dẫn HS thảo luận
nhóm tìm bố cục văn bản.
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
Các nhóm nhận xét bổ sung.
-Tác phẩm văn nghệ lấy chất
liệu từ đâu? Nó có đặc điểm
gì?
-Tác phẩm văn nghệ có nêu
lên bài học nào cho ngưòi
đọc, người xem không?
-Tác phẩm văn nghệ có nêu
lên bài học nhưng có gì khác
với đạo đức hocï, giáo dục
công dân? (Tích hợp nội dung
học tập và làm theo tấm
gương đạo đức HCM: Giữ gìn
-Chọn sách
-Đọc sách
-Nhắc lại bài Ý nghóa văn
chương.
-Đọc ch1 thích ở sgk.
-VB được viết năm 1948
in trong cuốn Mấy vấn đề
văn học.
-Thảo luận theo nhóm tìm
bố cục 3 phần của văn
bản:

+Nội dung của văn nghệ.
+ Vai trò tiếng nói của
văn nghệ.
+Khả năng cảm hoá của
văn nghệ đến với người
đọc.
-TPNT lấy chất liệu từ
thực tế đời sống.Không
sao chép nguyên si mà có
chọn lọc, có chứa đựng
tình cảm của tác giả.
-Bao giờ cũng có nêu lên
bài học cho người đọc,
người xem cả.
-Tác phẩm văn nghệ
không nêu lên lý thuyết
I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
-Nguyễn Đình Thi (1924-
2003), quê ở Hà Nội, là thành
viên của tổ chức văn háo cứu
quốc ĐCS thành lập năm 1943.
-Ông là một nhà thơ, nhà văn
sáng tác nhạc, soạn kòch, viết lí
luận và phê bình.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: “Tiếng nói văn
nghệ” được viết năm 1948 và in
trong cuốn “Mấy vấn đề văn
học”.

b.Đọc và tìm hiểu chú thích:
C. Bố cục: 3 phần
-Phần 1: Nội dung của văn nghệ.
-Phần 2: Vai trò tiếng nói của
văn nghệ.
-Phần 3: Khả năng cảm hoá con
đường văn nghệ đến với người
đọc.
II.Tìm hiểu văn bản:
1. Nội dung phản ánh của
văn nghệ:
-Tác phẩm nghệ thuật lấy chất
liệu từ thực tế đời sống nhưng
không phải là sao chép nguyên
si mà người nghệ só đã gửi vào
đó một cái nhìn, một lời nhắn
gửi.
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 12 -
TỰ NHẬN XÉT TIẾT DẠY:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 21 Văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (tt)
TIẾT 96 NGUYỄN ĐÌNH THI
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Biết cách tiếp cận một bài văn nghò luận về lónh vực văn học nghệ thuật.
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức

- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2 . Kĩ năng
- Đọc – hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
III.Chuẩn bò:
-Giáo viên:
+Toàn văn bài viết trong Mấy vấn đề văn học hoặc Tuyển tập Nguyễn Đình Thi (tập 3).
+ Chân dung Nguyễn Đình Thi.
-Học sinh: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi ở sgk.
IV.Tiến trình lên lớp:
TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
1.Ổn đònh lớp:
2 Kiểm tra bài cũ:
-Phương thức biểu đạt của
văn bản “Tiếng nói của văn
nghe”ä là gì?
-Nêu lại hệ thống luận
điểm của văn bản?
3. Giới thiệu bài:
4 Bài mới:
-Gọi HS đọc lại phần 2.
- Văn bản đã nêu lên tiếng
nói của văn nghệ có vai trò
tích cực với những đối
tượng nào?
-Đối với người bò ngăn cách
cuộc sống thì tiếng nói văn
Phương thức biểu đạt của

VB là văn nghò luận.
Nhắc lại bố cục 3 phần
của văn bản.
-Đọc lại phần 2 của văn
bản.
-Văn nghệ tác đông đến
hai đối tượng:
+Những người bò cách ly
với cuộc sống đời thường.
+Cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày.
-Tiếng nói văn nghệ là sợi
day buộc chặt họ với đời
sống bên ngoài.
1. Vai trò của văn nghệ:
-Đối với người bò ngăn cách cuộc
sống: Tiếng nói văn nghệ là sợi
dây buộc chặt họ với cuộc sống
bên ngoài.
-Đối với đời sống sinh hoạt hàng
ngày: Giúp con người vui lên, biết
rung cảm và ước mơ trong cuộc
đời còn vất vả, cực nhọc.
Tiếng nói văn nghệ giúp ta sống
nay đủ hơn, phong phú hơn với
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 13 -
nghệ có vai trò như thế
nào?
-Tiếng nói văn nghệ có vai
trò như thế nào?

-Gọi HS đọc lại đoạn: Có
lẽ…tiếng nói của tình cảm.
-Tiếng nói của văn nghệ
đến với người đọc bằng
cáchá nào?
-Như vậy, tathấy sức mạnh
của văn nghệ bắt nguồn từ
đâu?
-Khi tác động bằng nội
dung thì tiếng nói của văn
nghệ giúp mọi người có
được điều gì?
-Bài văn nghò luận này có
gì đặc sắc?
-Nêu cảm nhận chung của
em về văn bản này?
5.Củng cố và luyện tâp:
-Tại sao con người cần
tiếng nói của văn nghệ?
-tiếng nói của văn nghệ đến
-Tạo cho con người có
cuộc sống nay đủ và
phong phú hơn.
Đọc lại đoạn văn.
-Nghệ thuật là tiếng nói
của tình cảm, lay động
tình cảm, cảm xúc tâm
hồn ta qua con đường tình
cảm.
-Sức mạnh của văn nghệ

bắt nguồn từ nội dung của
nó.
-Tự nhận thức mình.
-Bố cục, giọng văn, dẫn
chứng,…
-Dựa vào ghi nhớ ở sgk.
-Nhắc lại nội dung bài
học.
-Đọc BT ở sgk.
cuộc đời và với chính mình.
2. Con đường văn nghệ đến
với người đọc và khả năng
kỳ diệu của nó:
-Nghệ thuật là tiếng nói của tình
cảm, lay động cảm xúc tâm hồn ta
qua con đường tình cảm.
-Sức mạnh của văn nghệ bắt
nguồn từ nội dung của nó và con
đườngmà nó đến với người đọc,
người nghe.
-Khi tác động bằng nội dung thì
văn nghệ góp phần giúp mọi
người tự nhận thức mình, tự xây
dựng mình.
Văn nghệ thực hiện chức năng
của nó một cách tự nhiên, có hiệu
quả lâu bean và vững chắc.
3. Cách viết bài văn nghò luận:
-Bố cục chặt chẽ, tự nhiên.
-Cách viết giàu hình ảnh, nhiều

dẫn chứng làm tăng sức thuyết
phục và hấp dẫn.
-Giọng văn chân thành, say sưa,
nhiệt hứng dâng cao.
III.Tổng kết:
-Cách viết giàu hình ảnh, cảm
xúc.
-Văn nghệ là sợi day đồng cảm kỳ
diệu giữa nghệ só với bạn đọc
thông qua những rung động mãnh
liệt sâu xa của trái tim. Văn nghệ
giúp con người sống phong phú
hơn và tự hoàn thiện mình.
IV. Luyện tập:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 14 -
với người đọc bằng cách
nào?
-Cho HS đọc và làm BT ở
sgk.
1. Dặn dò:
-Đọc lại văn bản.
-Xem lại nội dung bài học.
- Trình bày những tác
động ảnh hưởng của một
tác phẩm văn học đối với
bản thân
- Lập lại hệ thống luận
điểm của văn bản
-Chuẩn bò văn bản: Chuẩn
bò hành trang vào thế kỷ

mới.
-Tuỳ theo sự lựa chọn của
HS  HS phân tích ý
nghóa tác phẩm, tác động
của tác phẩm ấy đối với
mình.
 Tự nhận xét tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 21 Tiếng Việt: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
TIẾT 97
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thnàh phần cảm thán
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức
- Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán.
- Cơng dụng của các thành phần trên.
2 . Kĩ năng
- Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu.
- Đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán
III.Chuẩn bò:
-Giáo viên: sgk + sgv +bảng phụ.
-Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi ở sgk.
IV.Tiến trình lên lớp:
TG HĐGV HĐHS Nội dung bài học
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:

-Khởi ngữ là gì? Cho ví
dụ?
3. Giới thiệu bài:
-Khởi ngữ làthành phần câu
đứng trước chủ ngữ để nêu
lên đề tài được nói đến
trong câu.Ví dụ: Còn anh,
anh đã ăn chưa?
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 15 -
4. Bài mới:
-Gọi HS đọc ví dụ ở bảng
phụ.
-Các từ ngữ in đậm trong
các câu trên thể hiện nhận
đònh của người nói đối với
sự việc nêu ở trong câu
như thế nào?
-Nếu không có những từ
in đậm này thì nghóa sự
việc có thay đổi không?
-GV hình thành khái niệm
thành phần tình thái cho
học sinh.
-Gọi HS đọc các ví dụ ở
bảng phụ.
-Các từ in đậm trong hai
câu trên có chỉ sự vật, sự
việc gì không?
-Nhờ những từ nào trong
câu mà chúng ta hiểu

được tại sao người nói kêu
lên “ồ”, hoặc “ trời ơi”?
-Các từ in đậm dùng để
làm gì?
-GV hình thành khái niệm
thành phần cảm thán,
thành phần biệt lập.
5.Luyện tập:
-Cho HS làm BT 1 bằng
hình thức BT nhanh Có
nhận xét cho điểm.
-Chia 2 đội thi đua.
-
Đọc ví dụ ở bảng phụ.
-Cá từ :chắc, có lẽ là nhận
đònh của người nói đối với
sự việc trong câu thể hiện
độ tin cậy cao ở “chắc” và
thấp hơn ở “có lẽ”.
-Nếu không có ác từ in đậm
thì nghóa của câu không có
gì thay đổi.
-Hiểu được khái niệm thành
phần tình thái.
-Đọc ví dụ.
- Các từ in đậm không
chỉ sự vật hay sự việc gì.
-Chúng ta hiểu được tại
sao người nói kêu lên như
thế nhờ phần tiếp theo.

Chính là những phần câu
tiếp theo sau các tiếng đó
giải thích cho người nghe
biết tại sao người nói cảm
thán.
-Bộc lộ tình cảm, cảm xúc
của người nói.
-Nắm được khái niệm hành
phần cảm thán và thành
phần biệt lập.
-Làm BT nhanh lấy điểm.
-Làm BT 2 theo đội.
-Đọc và làm BT 3.
I.Các thành phần biệt lập:
1. Thành phần tình thái:
Thành phần tình thái được dùng để
thể hiện cái nhìn của người nói đối
với sự việc được nói đến trong câu.
Ví dụ: Có lẽ, tôi sẽ đi xa.
2. Thành phần cảm thán:
Thành phần cảm thán được dùng để
bộc lộ tâm lý của người nói (vui,
buồn, mừng, giận, )
Ví dụ: Chao ôi, bạn đã về.
*Phần tình thái, cảm thán là những
bộ phận không tham gia vào việc
diễn đạt nghóa sự việc của câu tìm
được gọi là thành phần biệt lập.
II.Luyện tập:
1.Tìm các thành phần biệt lập

trong câu:
a. Có lẽ (tình thái).
b. Chao ôi (cảm thán )
c. Hình như (tình thái )
d. Chả nhẽ (tình thái )
2. Các từ theo mức độ tăng dần
độ tin cậy:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 16 -
-Gọi HS đọc và làm BT 3
ở bảng phụ Có nhận
xét, sửa chữa.
-Chia nhóm và cho HS
viết đoạn văn vào phiếu
học tập.
-Gọi đại diện nhóm trình
bày; các nhóm nhận xét,
bổ sung.GV nhận xét
chung.
6.Củng cố +Dặn dò:
-Gọi HS đọc lại ghi nhớ
ở sgk.
- Viết đoạn văn có chức
các thành phần tình thái,
thnàh phần cảm thán.
-Chuẩn bò bài:Các thành
phần biệt lập (tt).
-Làm BT 4 theo nhóm vào
phiếu học tập.
-Đại diện nhóm trình bày
và các nhóm nhận xét ,bổ

sung.
Dường như, hình như, có vẻ như, có
lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn,…
3. Những từ mà người nói
phải chòu trách nhiệm cao nhất về
độ tin cậy là: chắc chắn; thấp nhất
là hình như. Tác giả chọn từ “chắc”
vì mức độ tin cậy phù hợp.
4. Viết đoạn văn:
 Tự nhận xét tiết dạy:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 21 Tập làm văn: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
TIẾT 98
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
Có kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận
II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1 . Kiến thức
Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2 . Kĩ năng
- Nhận dạng rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc – hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
III. Chuẩn bò:
-Giáo viên: SGK +SGV+ Bảng phụï, phiếu học tập.
-Học sinh: Đọc sgk và làm các bài tập.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh lớp: 1phút
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 17 -

2. Kiểm tra bài cũ: 5 phút
- Phân tích là gì? Tổng hợp là gì? Vai trò của phân tích và tổng hợp trong văn nghò luận.
3. Giới thiệu bài: 2p phút:
4. Bài mới:
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
5p
2p
8p
-Gọi HS đọc 2 đoạn
trích a,b mục 1 trong
SGK.
-Luận điểm và trình tự
phân tích ở từng đoạn
văn?
-Trình tự phân tích ở
đoạn thứ hai như thế
nào?
-Gọi HS đọc BT 2.
-Gv gợi mở cho HS thế
nào là học đối phó?
-Cho HS thảo luận nhóm
để phân tích bản chất
của học đối phó.
-Gọi đại diện nhóm
trình bày, các nhóm còn
lại nhận xét, bổ sung.
-Gọi Hs dọc BT 3.
-Lýdo mọi phải đọc
sách?
-Đọc đoạn trích.

-Tác giả sử dụng phép phân
tích: Từ nhận xét “bài thơ
hay cả hồn lẫn xác”, tác giả
chỉ ra cái hay ở 4 mặt: Các
điệu xanh, cử động, vần thơ,
chữ không non ép.
-Nêu quan niệm mấu chốt
của sự thành đạt. Phân tích
từng quan niệm đúng sai và
đưa ra kết luận cuối cùng.
-Đọc BT 2 ở sgk.
-Nghe.
-Thảo luận theo nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày,
các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
-Đọc và trình bày.
1. Trình tự phân tích của đoạn văn:
a. Từ cái hay cả hồn lẫn xác, hay
cả bài tác giả chỉ ra từng cái hay cụ
thể:
-Cái hay ở các điệu xanh.
-Ở những cử động.
- Ở các vần thơ.
-Ở các chữ không non ép.
b. Trình tự phân tích:
-Đoạn nhỏ mở đàu nêu ác quan
niệm mấu chốt của sự thành đạt.
- Phân tích từng quan niệm đúng sai
thế nào và kết lại ở bản thân chủ

quan của mỗi người.
2. Phân tích bản chất của học đối
phó:
-Học đối phó là học mà không lấy
việc học là mục đích, xem học là
việc phụ.
- Học đối phó là học bò động, chủ
yếu đối phó với sự đòi hỏi cảu thầy
cô, thi cử.
- Do học bò động nên không thấy
hứng thú, đã không hứng thú thì chán
học, hiệu quả thấp.
-Học hình thức, không đi sâu vào
thực chất kiến thức bài học.
-Có bằng cấp nhưng đầu óc rỗng
tuếch.
3. Lý do mọi ngưòi phải đọc sách:
-Sách vở đúc kết tri thức của nhân
loại tích luỹ từ xưa nay.
- Muốn tiến bộ, muốn phát triển thì
phải đọc sách để tiếp thu tri thức,
kinh nghiệm.
-Đọc sách không cần nhiều mà cần
đcọ kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào
nắm chắc quyển đó.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu,
cần đọc rộng giúp hiểu các vấn đề
chuyên môn tốt hơn.
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 18 -
5p

5p
-Hưứng dẫn hs viết đoạn
văn tổng hợp các sự
việc đã được bàn bạc.
-Gọi HS đọc đoạn văn,
các HS còn lại góp ý.
Gv kết luận chung.
-Viết đoạn văn theo hướng
dẫn của GV.
-Trình bày đoạn văn đã viết
và đóng góp ý kiến để đoạn
văn được hoàn chỉnh.
4. Đoạn văn tổng hợp:
a. Học đối phó: Là lối học bò động,
không lấy việc học làm mục đích
chính. Lối học đó chẳng những làm
ngưòi học mệt mỏi mà còn không
tạo ra những nhân tài đích thực cho
đất nước.
b. Bàn về việc đọc sách:
Tóm lại, muốn đọc scáh cho có
hiệu quả phải chọn những sách quan
trọng nhất mà đọc cho kỹ, đồng thời
chú trọng đọc rộng cho thích đáng để
hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên
sâu.
5.Củng cố: 3p
Cho các em nghe những bài viết đạt yêu cầu của bạn mình.
6.Dặn dò: 1p
-Xem kỹ bài, tìm các văn bản nghò luận đã học để tự phát hiện cách phân tích, trình bày lập luận

của người viết.
- Lập dàn ý cho một bài văn nghò luận. Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập luận phân tích hoặc tổng
hợp phù hợp với nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn
- Chuẫn bò bài: Nghò luận một sự việc, hiện tượng đời sống.
 Tự nhận xét tiết dạy:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 22 Tập làm văn:
TIẾT 99 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯ NG ĐỜI SỐNG
Ngày dạy:
I.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Hiểu được một hình thức nghò luận phổ biến trong đời sống nghò luận về một sự việc, hiện tượng đơì
sống.
II. Chuẩn bò:
-Giáo viên: sgk+sgv +giáo án.
- Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi ở sgk.
III. Tiến trình lên lớp:
TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
1. Ổn đònh lớp:1p
2. Kiểm tra bài cũ:2p
GV kiểm tra việc chuẩn bò bài
của học sinh.
3. Giới thiệu bài:2p
4. Bài mới:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 19 -
10p
8p
-GV gọi HS đọc văn bản “Bệnh
lề mề”.
-Trong Vb trên, tác giả đã bản

luận về hiện tượng gì trong đời
sống?
-Hiện tượng ấy có biểu hiện
như thế nào?
-Trong cuộc sống, ta hấy hiện
tượng này có biểu hiện như thế
nào?
-Các biểu hiện trên có chân
thực không? Có đáng tin cậy
không?
-Bình luận về hiện tượng lề
mề, tác giả đã làm những việc
gì?
-Nguyên nhân nào dẫn đến
hiện tượng lề mề?
-Những tác hại của bệnh lề
mề?
-Thái độ của tác giả như thế
nào đối với các hiện tượng ấy?
-Sau khi tìm hiểu văn bản trên,
em hiểu thế nào là nghò luận về
một sự việc, hiện tượng đời
sống?
-Bố cục của bài viết có mạch
lạc và chặt chẽ không? Vì sao?
-Đọc văn bản “Bệnh lề mề” ở
sgk.
-Tác giả bàn luận về hiện
tượng lề mề, chậm trễ trong
đời sống. Bản chất của hiện

tượng đó là thói quen kém văn
hoá của những người không có
long tự trọng và không biết
tôn trọng người khác.
-Sai hẹn, đi chậm, không coi
trọng giờ giấc.
-Đi học trễ, đến trễ giờ,…
-Có chân thực và đáng tin cậy
vì là hiện tượng khá phổ biến
trong đời sống.
-Tác giả đã nêu tác hại của
bệnh lề mề làm lỡ công việc
chung, việc riêng. Thiếu tôn
trọng mình và người khác.
Yêu cầu chung của cuộc sống
hiện nay là cần phải đúng giờ.
Đó là biểu hiện của người có
văn hoá.
-Coi thường việc chung, thiếu
tự trọngvà tôn trọng người
khác.
-Làm phiền mọi người, làm
mất thì giờ, làm nảy sinh cách
đối phó.
-Thái độ của tác giả là phê
phán gay gắt.
-Là nêu lên hiện tượng, phân
tích hiện tượng, đề xuất và
kiến nghò.
-Bố cục mạch laic, chặt chẽ vì

có nêu ra từng phần, từng mặt
(nêu nguyên nhân, tác hại,
I.Tìm hiểu bài văn nghò luận
về một sự việc, hiện tượng
đời sống:
1. Nghò luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống là bàn
về một sự việc, hiện tượng
có ý nghóa đối với xã hội,
đáng khen, đáng chê trách
hay có vấn đề đáng suy nghó.
2. Yêu cầu nội dung của bài
văn nghò luận này là nêu rõ
được sự việc, hiện tượng có
vấn đề ; phân tích mặt sai ,
mặt đúng; mặt lợi, mặt hại
của nó; chỉ ra và bày tỏ thái
độ, ý kiến, nhận đònh của
người viết.
3. Bài viết phải có bố cục
mạch lạc, có luận điểm rõ
ràng, luận cứ xác đònh, phép
lập luận phù hợp, lời văn
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 20 -
7p
10p
5p
5. Luyện tập:
-Gọi HS đọc yêu cầu của bài
tập 1ở sgk.

-Hướng dẫn HS làm bài tập
theo nhóm.
-Gọi đại diện nhóm trình bày
(có bổ sung, nhận xét )
-GV nhận xét chung.
6.Củng cố +Dặn dò:
-Gọi HS đọc lại ghi nhớ ở
SGK.
-Làm tiếp các BT còn lại.
-Đọc và soạn bài tiếp theo:
Cách làm bài văn …
giải pháp,…)
-Đọc và nêu yêu cầu của bài
tập 1 ở sgk.
-Làm BT theo nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày.
-Các nhóm nhận xét, bổ sung.
chính xác, sống động.
II. Luyện tập:
Các sự việc tốt đáng biểu
dương của các bạn trong nhà
trường và xã hội:
-Giúp bạn học tốt.
-Đưa em nhỏ qua đường.
-Góp ý phê bình khi có
khuyết điểm.
-Trả lại của rơi cho người
mất.
-Bảo vệ cây xanh trong
khuôn viên nhà trường.

-Giúp đỡ gia đình thương
binh liệt só.
 Tự nhận xét tiết dạy:




TUẦN 22 Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
TIẾT 100,101 VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG
Ngày dạy:
I.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Biết cách làm bài văn nghò luậnvề một sự việc, hiện tượng đời sống.
II. Chuẩn bò:
-Giáo viên: sgk+sgv +giáo án +bảng phụ.
Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi ở sgk.
III. Tiến trình lên lớp:
TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung bài học
1.Ổn đònh lớp:1p
2. Kiểm tra bài cũ:5p
Thế nào là nghò luận về một
sự việc hiện tượng đời sống?
-Nghò luận về một sự việc
hiện tượng đời sống là bàn về
một sự việc, hiện tượng có ý
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 21 -
3. Giới thiệu bài:1p
4.Bài mới:
-Gọi HS đọc các đề bài ở
bảng phụ.
-Các đề bài trên có gì giống

nhau?
-Tương tự các đề trên, GV
cho HS tự suy nghó một đề.
-Gọi HS đọc đề bài.
-Đề bài thuộc laọi gì?
-Đề bài nêu sự việc, hiện
tượng gì?
-Đề bài yêu cầu làm gì?
-Những việc làm của Nghóa
nói lên điều gì?
-Vì sao thành đoàn thành phố
nghóa đối với xã hội, đáng
khen, đáng chê hay có vấn đề
đáng suy nghó.
-Đọc 4 đề bài ở bảng phụ.
-Giống nhau:
+Đều có sụ việc, hiện tượng
tốt cần ca ngợi; đó là những
tấm gương vượt khó, học giỏi.
+Yêu cầu là “nêu suy nghó
của mình” hoặc nêu những
nhân xét suy nghó của em về
các sự việc, hiện tượng tốt
được ca ngợi, biểu dương.
-Khác nhau:
+Đề 1: Y/C phát hiện sự
việc, hiện tượng tốt, tập hợp
tư liệu (sống trực tiếp và vốn
sống gián tiếp). Để bàn luận
và nêu suy nghó về các sự

việc, hiện tượng tốt đó.
-Đề 4: Cung cấp sẵn sự việc,
hiện tượng dưới dạng 1 truyện
để người viết phân tích, bàn
luận và nêu những nhận xét,
suy nghó của mình. 1: Hiện
nay, trên đường phố có nhiều
thanh niên điều khiển xe máy
thường lạng lách, phóng
nhanh vượt ẩu và gây ra
nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn
có nhận xét và suy nghó gì về
hiện tượng trên?
-Đề 2: Trên các phương tiện
thông tin đại chúng luôn cảnh
báo về hiện tượng tàn phá
rừng nguyên sinh, rừng phòng
hộ đang diễn ra ào ạt ở một
số tỉnh. Bạn có nhận xét và
suy nghó gì về hiện tượng
trên?
-Đọc đề bài ở sgk.
-Đề bài thuộc laọi nghò luận
về một sự việc, hiện tượng
đời sống.
-Nêu lên tấm gương người
I. Đề bài về một sự
việc hiện tượng đời sống:
II.Cách làm bài nghò luận
về một sự việc, hiện tượng

đời sống:
-Muốn làm tốt bài văn nghò
luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống phải tìm hiểu
kỹ đề bài, phân tích sự việc,
hiện tượng đó để tìm ý, lập
dàn bài, vbiết bài và sữa
chữa sau khi viết.
-Dàn bài chung:
*Mở bài: Giới thiệu sự
việc, hiện tượng có vấn đề.
*Thân bài: Liên hệ thực tế,
phân tích các mặt, đánh giá,
nhận đònh.
* Kết bài: Kết luận, khẳng
đònh, phủ đònh, lời khuyên.
-Bài làm cần lựa chọn góc
độ riêng để phân tích, nhận
đònh, đưa ra ý kiến, có suy
nghó và cảm thụ riêng của
người viết.
II. Luyện tập:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 22 -
3p
HCM phát động phong trào
học tập bạn Nghóa?
- Gv hướng dẫn HS biết cách
lập dàn bài.
5.Luyện tập:
-Gọi HS đọc nội dung ở phần

luyện tập.
-Cho HS làm BT theo nhóm.
-Gọi đại diện nhóm trình bày,
các nhóm nhận xét, bổ sung
hoàn chỉnh.
6.Củng cố +Dặn dò:
-Gọi HS đọc lại ghi nhớ ở
sgk.
-Học bài và nắm được cách
làm bài.
-Chuẩn bò bài chương trình
đòa phương.
tốt, việc tốt. Cụ thể là bạn
Phạm Văn Nghóa chăm học,
chăm làm, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế một
cách hiệu quả.
-Đề bài nêu suy nghó của
mình về hiện tượng ấy.
-Những việc làm của Nghóa
cho ta thấy: Nếu có ý thức
sống có ích thì mỗi người có
thể bắt đầu csống của mình từ
những việc làm bình thường
không có hiệu quả.
-Vì bạn Nghóa là 1 tấm gương
tốt với những việc làm giản dò
mà ai cũng có thể làm
được.Cụ thể là:
+Nghóa biết yêu thong, giúp

đỡ mẹ trong công việc đồng
áng.
+Biết kết hợp học với hành.
+Có đầu óc sáng tạo.
Đó alà những việc làm nhỏ
bé nhưng có ý nghóa lớn; có
hiếu với cha mẹ, có ý thức
kết hợp học và hành, có óc
sáng tạo.
-Hiểu được cách làm dàn bài
theo nội dung ở sgk.
-Đọc BT ở sgk.
-Làm BT theo nhóm.
-Trình bày và nhận xét bổ
sung.
Dàn bài của văn bản:
-Mở bài
-Thân bài
-Kết bài
 Tự nhận xét tiết dạy:




Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 23 -
TUẦN 22 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
TIẾT 102 HƯỚNG DẪN VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
Ngày dạy: CĨ Ý NGHĨA TẠI ĐỊA PHƯƠNG
I.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Tập suy nghó về 1 hiện tượng thực tế ở đòa phương.

- Viết 1 bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghó, kiến nghò của mình dưới các hình thức thích hợp:
Tự sự, miêu tả, nghò luận, thuyết minh.
II. Chuẩn bò:
- Giáo viên: sgk+sgv +giáo án +bảng phụ.
- Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi ở sgk.
III. Tiến trình lên lớp:
TG Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung bài học
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra việc chuẩn bò
bài của HS
3. Giới thiệu bài: GV
giới thiệu nhiệm vụ và
yêu cầu của chương trình.
4. Bài mới:
-GV gọi HS đọc phần
hướng dẫn ở sgk.
-Hướng dẫn HS cách viết:
Bài viết phải phản ánh
tình hình đòa phương. Đây
là bài luyện tập làm văn
không phải là bài báo cáo,
tường trình hay đơn khiếu
nại trong thực tế nên khi
viết cần lưu ý:
+Về nội dung: Tình hình,
ý kiến và nhận đònh của
cá nhân HS phải rõ ràng,
cụ thể, có lập luận, thuyết
minh thuyết phục.

+ Tuyệt đối không được
nêu tên người, tên cơ
quan, đơn vò cụ thể, có
thật bởi vì như vậy phạm
vi tập làm văn đã trở
thành 1 phạm vi khác.
- Bài viết có khoảng
1500 chữ trở lại, có bố cục
đầy đủ: Mở bài, thân bài,
-Đọc yêu cầu ở sgk.
-Viết theo hướng dẫn của giáo
viên đảm bảo về nội dung lẫn
hình thức.
- Viết bài.
1.Xác đònh những vấn đề có
thể viết ở đòa phương:
a. Vấn đề môi trường:
-Hậu quả của việc phá rừng
với các thiên tai như: Lũ lụt,
hạn hán.
-Hậu quả của việc chặt phá
cây xanh với việc ô änhiễm
bầu không khí đô thò.
-Hậu quả của rác thải khó
thiêu huỷ( bao bì ni lông,
chai lọ bằng nhựa tổng
hợp…)đối với việc cnh tác
trồng trọt trên đồng ruộng
nông thôn.
b. Vấn đề quyền trẻ em:

-Sự quan tâm của chính
quyền đòa phương: Xây dựng
và sửa chữa trường học, nơi
vui chơi giải trí, giúp đỡ các
em khó khăn,…
-Sự quan tâm của nhà
trường: Xây dựng cảnh quan
sư phạm, tổ chức dạy học và
các hoạt động tham quan,
ngoại khoá,…
-Sự quan tâm của gia đình:
Cha mẹ có làm gương hay
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 24 -
kết bài. Có luận điểm,
luận cứ, lập luận rõ ràng,
chuyển mạch, có sức
thuyết phục.
-Gọi HS đọc một số đoạn
bài viết. Gọi HS khác
nhận xét, sửa chữa, bổ
sung hoàn chỉnh.
5. Củng cố +Dặn dò:
-Nhắc lại cách làm bài
nghò luận về 1 sự việc,
hiện tượng đời sống.
-Xem lại bài.
- Chuẩn bị cho tiết 143
-Chuẩn bò viết bài tập làm
văn số 5.
-Trình bày phần mở bài hoặc kết

bài bài viết.
-Nhận xét và bổ sung.
không? Có biểu hiện bạo
hành hay không?
c. Vấn đề xã hội:
- Sự quan tâm, giúp đỡ đối
với các gia đình chính
sách( thương binh, liệt só, bà
mẹ Việt Nam anh hùng);
những gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn( bò thiên
tai, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo,…).
-Những tấm gương sáng về
lòng nhân ái, đức hi sinh của
người lớn và trẻ em.
- Những vấn đề có liên quan
đến tham nhũng và các tệ
nạn xã hội,…
 Tự nhận xét tiết dạy:




TUẦN 23 Văn bản: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI.
TIẾT 103 VŨ KHOAN
Ngày dạy:
I.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
-Nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam; yêu
cầu gấp rút phải khắc phục điểm yế, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào

công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỷ mới.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật của tác giả.
II. Chuẩn bò:
- Giáo viên: sgk+sgv +giáo án +bảng phụ.
- Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi ở sgk.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
TG Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung bài học
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
-Tiếng nói của văn nghệ có
vai trò như thế nào?
-Văn nghệ đến với người đọc
-Nêu lại vai trò tiếng nói của
văn nghệ.
-Nêu các con đường của văn
I.Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Trường THCS Phú Thành A - Giáo án Ngữ Văn 9 – GVBM: NGUYỄN ĐỨC THẮNG - - 25 -
bằng con đường nào?
3.Giới thiệu bài:
4. Bài mới:
-Gọi HS nêu vài nét về tác
giả.
-Văn bản có ngồn gốc từ đâu?
-Hướng dẫn HS cách đọc.Gọi
HS đọc có nhận xét, sửa sai.
-Nêu hoàn cảnh lòch sử ra đời
của văn bản?
-Bài viết nêu lên vấn đề gay
nghóa thời sự và ý nghóa lâu

dài của vấn đề ấy?
-Cho HS thảo luận nhóm tìm
hệ thống luận điểm của văn
bản và phát hiện ra các luận
cứ.
-Gọi các nhóm trình bày có
nhận xét, bổ sung.
nghệ đến với người đọc.
-Dựa vào chú thích ở sgk để
nêu vài nét về tác giả.
-Vb được viết năm 2001 và in
trong tạp chí “Tia sáng” và
được in vào tập “Một góc
nhìn của một trí thức”.
-Đọc văn bản.
-Vb được viết khi đất nước ta
và toàn thế giới bước vào
chặng đường mới Con
người có nhu cầu nhìn lại quá
khứ để chuẩn bò hành trang
cho giai đoạn tiếp theo.
-Vấn đề chính của văn bản
được thể hiện trong câu đầu
của văn bản.
-Đây là vấn đề có ý nghóa
thời sự lâu dài khi dân tộc ta
đi vào công cuộc xây doing,
phát triển trong xu thế hội
nhập.
-Thảo luận nhóm tìm ra hệ

thống luận điểm, luận cứ.
-Trìng bày được 4 luận điểm.
Vũ Khoan là nhà hoạt động
chính trò nhiều năm; là thứ
trưởng Bộ ngoại giao, Bộ
trưởng Bộ thương mại, hiện
là Phó thủ tướng chính phủ.
2. Văn bản: Bài viết được
đăng trên tạp chí “Tia sáng”
và được in trong “Một góc
nhìn của trí thức”.
II.Tìm hiểu văn bản:
1. Hoàn cảnh ra đời:
-Khi đất nước ta và toàn thế
giơiù bước vào chặng đường
mới. Người ta có nhu cầu
nhìn lại và chuẩn bò hành
trang đi tiếp vào thế kỷ mới.
Vì vậy, bài viết ra đời mang
ý nghóa kòp thời.
-Đề tài bàn luận được nêu rõ
trong nhan đề và luận điểm
cơ bản được thể hiện trong
câu đầu của văn bản.
2.Hệ thống luận cứ của
văn bản:
-Chuẩn bò hành trang vào
thế kỷ mới thìø sự quan trọng
nhất là sự chuẩn bò bản thân
con người.

Bối cảnh của tác giả hiện
nay và những mục tiêu,
nhiệm vụ nặng nề của đất
nước.
-Những điểm mạch, điểm
yếu của của con người Việt
Nam cần nhận rõ khi bước
vào nền kinh tế trong thế kỷ
mới.
-Kết luận
Hệ thống luận điểm chặt
chẽ và tính đònh hướng rất rõ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×