Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặt vấn đề
Lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều nấc thang phát triển không ngừng đi
lên tự hoàn thiện trong đó CNH- HĐH là những chặng đờng không thể thiếu đ-
ợc đối với quá trình đi lên cuả mỗi quốc gia nhằm vơn tới sự hùng mạnh.
Ngày nay hoà nhập với xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ mỗi
quốc gia đều phải tự vận động để vừa tạo dựng đợc một chỗ vững vàng cho
mình vừa bắt kịp với trình độ chung của nhân loại.
Đặc biệt đối với mỗi quốc gia đang phát triển thì việc thực hiện CNH-
HĐH là yêu cầu bức thiết cần phải thực hiện ngay để nhanh chóng phát triển
kinh tế nâng cao đời sống xã hội.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển kinh tế nông nghiệp còn chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong khu vực sản xuất tổng thu nhập quốc dân so với các
nớc còn ở mức tơng đối thấp với GDP bình quân là hơn 300USD/ngời/năm. Tuy
một số thành phố lớn nh Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ chí Minh đã trở thành
trung tâm công nghiệp của bán đảo đông dơng, nhng nhìn chung hoàn cảnh
kinh tế xã hội còn chậm phát triển, nhất là các vùng nông thôn và miền núi. Nền
kinh tế Việt Nam còn cha phát huy đợc các thế mạnh của mình để phát triển
xứng với tiềm năng vẫn có bản chất của CNH- HĐH là đa công nghiệp kĩ thuật
hiện đại vào phục vụ sản xuất vào đời sống thúc đẩy nền kinh tế phát triển và
nâng cao đời sống xã hội.
Nh vậy thực hiện CNH- HĐH là một nấc thang tất yếu và đa nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 nh đại hội Đảng gần đây nhất đã nhất
mạnh. Sau khi đất nớc hoà bình thống nhất đi lên CNXH Nhà nớc ta đã nhanh
chóng thực hiện chính sách kinh tế xã hội . Điều này đợc thực hiện rõ trong văn
kiện đại hội IV,V, VI của Đảng.ở văn kiện đại hội V, VI chỉ rõ tập trung sức
phát triển nông nghiệp coi trọng nông nghiệp là mặt trận hàng đầu đa Nhà nớc
tiến bớc lên sản xuất lớn chủ trơng đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình
công nghiệp đa nớc ta lên CNXH.
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình CNH- HĐH ở nớc ta không những chỉ thực hiện nội dung của
cuộc cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất chuyển lao động thủ công năng suất thấp
sang lao động sử dụng máy móc có năng suất cao mà còn phải ứng dụng những
thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. Vì vậy văn kiện đại
hội Đảng lần thứ 7 đã đa cụm từ CNH- HĐH . Đến đại hội VII và VIII thì đờng
lối CNH- HĐH đã đợc vạch ra cụ thể. Đẩy mạnh CNH- HĐH xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ đa đất nớc ta thành một nớc công nghiệp u tiên phát triển
lực lợng sản xuất đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế để phát triển nhanh nền kinh tế theo hớng CNXH . Tăng trởng kinh tế
phải đi đôi với ổn định xã hội phát triển văn hoá tăng cờng quốc phòng an ninh.
Đặc trng nổi bật của quá trình CNH- HĐH ở nớc ta hiện nay đang diễn ra
trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trờng. Những vấn đề lý luận về CNH-
HĐH đã và đang đợc nghiên cứu rất nhiều, so với ngời dân Việt Nam thì đây là
vấn đề khá mới mẻ và thuật ngữ CNH- HĐH phần nhiều vẫn còn là lí luận chứ
cha đi sâu vào thực tế đời sống. Vì vậy cần phải làm thế nào để ngời dân có thể
hiểu rõ bản chất của CNH- HĐH và đi sâu vào thực tế đời sống.
Với mong muốn tìm hiểu sâu vào CNH- HĐH và đóng góp một số ý kiến
của mình vào lý luận chung vào hình thái kinh tế xã hội đối với sự nghiệp CNH-
HĐH ở Việt Nam. Tôi xin chọn đề tài Lý luận hình thái kinh tế xã hội đối
với sự nghiệp CNH- HĐH ở Việt Nam. Bởi thời gian ngắn để hoàn thành đề
tài và lợng kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu luận này không tránh khỏi những
sai sót mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết của
tôi đợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung.
I. Tính tất yếu của qúa trình CNH- HĐH ở Việt Nam.
Ngày nay CNH- HĐH đang là xu thế chung và tất yếu đối với các nớc
phát triển lẫn các nớc đang phát triển. Đối với các nớc đang phát triển hiện đại
hoá gắn chặt với quá trình công nghiệp hoá đất nớc. Đó là quá trình làm cho xã
hội chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại làm biến đổi căn bản bộ
mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội
Nớc ta thuộc loại nhóm nớc đang phát triển . Do đó để thực hiện mục tiêu
dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, chúng ta không còn con đờng
nào khác là phải CNH- HĐH đất nớc. Chính vì vậy Đảng ta đã xác định: Đây
là nhiệm vụ trọng tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong giai đọan tới (Đỗ Mời
- Báo nhân dân 1/12/1998).
Nh vậy chúng ta khẳng định rằng CNH- HĐH nhằm thực hiện mục tiêu:
Biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại tiên
tiến cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, nguồn lực con ngời đợc phát huy, mức sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh (Thông báo hội nghị lần thứ 9- BCHTW Đảng khoá VII).
Nh vậy tạo ra một sự chuyển đổi căn bản toàn diện các hợp đồng sản xuất kinh
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động gắn với công nghệ, phơng
tiện và giải pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến
bộ khoa học kĩ thuật, tạo ra năng suất, lao động hiệu quả và trình độ văn minh
kinh tế xã hội cao và bền vững.
Từ kinh nghiệm lịch sử và thực tế cuộc sống hiện tại chúng ta có thể
khẳng định rằng nếu có một hệ thống các quan điểm triết học đúng đắn làm cơ
sở thì bản thân sự nghiệp CNH- HĐH sẽ đợc tiến hành một cách vững chắc, ổn
định hơn. Bởi vậy việc nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế xã hội sẽ giúp chúng
ta định hình đợc thế giới quan và phơng pháp luận của nó.
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Hình thái kinh tế xã hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Hình thái kinh tế xã hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, để
chỉ xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định và một kiểu quan hệ đặc trng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất
và một kiến trúc thợng tầng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội bao gồm lực lợng sản xuất, quan hệ
sản xuất và kiến trúc thợng tầng.
2. Phơng thức sản xuất.
2.1 Lực lợng sản xuất với quá trình CNH- HĐH ở Việt Nam.
2.1.1 Khái niệm lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên đợc hình
thành trong quá trình sản xuất .
2.1.2 Lực lợng sản xuất với quá trình CNH- HĐH vai trò và thực trạng.
a. Con ngời yếu tố quyết định của lực lợng sản xuất .
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu của CNH- HĐH đã đợc
đào tạo đáng kể và có nhiều tiềm năng lớn để phát triển . Ngày nay hơn lúc nào
hết, sẽ không có bất cứ một sự tiến bộ phát triển nào nếu không phát huy đợc
nhân tố con ngời. Tại đại hội toàn quốc giữa nhiệm kì khoá VII Đảng ta đã
khẳng định: T tởng chỉ đạo xuyên suốt các chủ trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc về các lĩnh vực văn hoá, xã hội là chăm sóc và bồi dỡng và phát huy
nhân tố con ngời, với t cách vừa là động lực vừa là mục tiêu cách mạng (1-
1994). Vì vậy làm thế nào phát huy tốt nhân tố con ngời để phục vụ cho sự
nghiệp CNH- HĐH đang là nhiệm vụ cấp bách, điều đó phải đợc nghiên cứu
một cách cơ bản có hệ thống.
Mác là ngời đầu tiên phát hiện ra quy luật lịch sử của loài ngời nghĩa là
tìm ra các sự thật giản đơn, là trớc hết con ngời phải ăn, uống mặc ở, trớc khi lo
đến trính trị nghệ thuật khoa học. Nhng muốn có cái để ăn, mặc ở con ngời phải
lao động . Tuy nhiên lao động của con ngời không thể tuỳ tiện, mà phải có cách
thức lao động , đó là phơng thức sản xuất . Phơng thức sản xuất là cách thức con
ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở một giai đoạn lịch sử nhất định khi
phân tích về lực lợng sản xuất trong xã hội t bản, C.Mác viết: Trong tất cả các
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lực lợng sản xuất , lực lợng sản xuất lớn mạnh nhất là bản thân giai cấp cách
mạng ( Mác - ăngghen tuyển tập- tập I, NXB sự thật, Hà Nội , 1980 trang
410). Nh vậy Mác đã khẳng định con ngời có vai trò to lớn nhất, quyết định
trong lực lợng sản xuất .
Xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam từ vai trò quyềt định là nhân
tố con ngời trong công cuộc xây dựng đất nớc , chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc
nhở: Muốn xây dựng CNXH trớc hết phải có con ngời XHCN.
Trong quá trình sản xuất , bản thân con ngời đối diện với thực tế của tự
nhiên với t cách là một đại diện của tự nhiên. Để chiếm đợc các thực thể tự
nhiên với một hình thái có lợi cho đời sống của bản thân mình, con ngời vận
dụng những sức tự nhiên của bản thân họ tay, chân, và đầu. Trong khi tác động
vào tự nhiên con ngời cũng thay đổi chính bản thân mình(Các Mác- F. Enghen
Tuyển tập, NXB sự thật Hà Nội 1982). Lao động chính là sự kết hợp biện chứng
giữa phần vật thể và phần trí tuệ của con ngời. Thông qua hoạt động thực tiễn,
con ngời dùng trí tuệ nhận thức bản chất, quy luật của các sự vật hiện tợng của
thế giới khách quan, sử dụng chúng làm phơng tiện sản xuất và con ngời không
ngừng tạo cho mình lực lợng sản xuất ngày càng lớn mạnh, tinh vi. Trong lực l-
ợng sản xuất công cụ lao động có một vai trò quan trọng là thớc đo sự chinh
phục tự nhiên của con ngời. Công cụ lao động yếu tố đợc coi là động của LLSX,
chẳng qua cũng chỉ là phần tự nhiên đợc trí tuệ hoá. Con ngời không chỉ quyết
định sự ra đời của công cụ lao động mà còn quyết định cả quá trình vận hành
của chúng. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ điện tử đã
làm nên những sự tích kì diệu, tạo ra những bớc nhảy vọt đột biến trong tất cả
các lĩnh vực của xã hội . Tuy vậy khoa học chẳng bao giờ là yếu tố độc lập nó
cũng chỉ là sản phẩm của con ngời, gắn vào và phục vụ con ngời.
Đối với nớc ta, một nớc vẫn đang trong tình trạng lạc hậu, kém phát triển.
Vì vậy, CNH- HĐH theo định hớng XHCN vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã
hội công bằng văn minh không chỉ là con đờng tất yếu mà còn là một cuộc cách
mạng toàn diện sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Phát triển LLXS tạo đà đẩy mạnh CNH- HĐH đất nớc.
Những thành tựu của hơn 10 năm đổi mới đã tạo ra những tiền đề vật chất
cần thiết để đất nớc ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới giai đoạn đẩy mạnh
CNH- HĐH . Có thể nói , những thành quả của lực lợng sản xuất đã tạo đà cho
sự nghiệp tăng trởng kinh tế của nớc ta đạt tới trình độ cao hơn.
Do nớc ta quá độ lên CNXH không qua giai đoạn phát triển đi lên TBCN
từ một nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển điều đó buộc chúng ta phải lựa chọn
con đờng quá độ gián tiếp. Thực tế yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu nhiều mô
hình, phơng thức và bớc đi của các nền kinh tế đã phát triển và cả những nền
kinh tế đang phát triển .
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng cơ sở vật chất của
CNXH phải là nền đại công nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất một cách vô
hạn. Ngày nay tuy quan niệm về đại công nghiệp đã có những thay đổi đáng kể
những t tởng của chủ nghĩa Mác- Lênin về vai trò của cơ sở vật chất kĩ thuật
đối với sự nghiệp xây dựng CNXH vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó. Đảng và
Nhà nớc ta rất coi trọng CNH- HĐH xem đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt
thời kì quá độ. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp: LLXS lúc đó sẽ đạt trình độ tơng đối hiện đại, phần lớn
là lao động thủ công đợc thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá
cơ bản đợc thực hiện trong cả nớc năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay (Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội -1996).
Với mỗi bớc phát triển của cơ sở vật chất kĩ thuật, sự phân công lao động
sự hợp tác trong sản xuất và quản lý sản xuất. Cùng với điều đó, việc nâng cao
trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cho ngời lao động lại tạo tiền đề cho
việc sử dụng vật chất kĩ thuật hiện có đạt hiệu quả cao hơn. Quan hệ khách
quan hữu cơ ấy đòi hỏi chúng ta phải chú ý hơn nữa đến những bớc đi ban đầu
của sự phát triển LLXS, yếu tố tạo đà để đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH đất n-
ớc.
2.2 Quan hệ sản xuất với quá trình CNH- HĐH.
2.2.1 Khái niệm quan hệ sản xuất.
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ sản xuất là toàn bộ những quan hệ cơ bản giữa con ngời với con
ngời trong quá trình sản xuất và tái sản xuất và tái sản xuất vật chất của xã hội.
2.2.2 Xây dựng quan hệ sản xuất trong thời kì đẩy mạnh CNH- HĐH đất n ớc.
Kết quả của hơn 10 năm đổi mới không chỉ đa nớc ta ra khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội không chỉ làm cho con đờng đi lên CNXH ngày càng rõ
nét hơn, lòng tin của nhân dân đối với chế độ và tiền đồ đất nớc cũng đợc nâng
lên mà còn tạo ra thế và lực đa đất nớc ta chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nớc.
Với t cách là ngời sáng lập ra kinh tế chính trị Mác xít Các Mác và F.
Enghen khi bàn về vấn đề sở hữu nói riêng và quan hệ sản xuất nói chung đã đi
đến khẳng định mọi sự phát triển và biến đổi của quan hệ sản xuất do tính chất
và trình độ phát triển của LLXS quyết định.
Chúng ta không chủ trơng xây dựng một hệ thống quan hệ sản xuất bất kì
và trừu tợng mà lấy xây dựng một quan hệ sản xuất mới phát triển theo định h-
ớng XHCN, mà con đờng đi lên của nó ngày một rõ nét. Lịch sử và kinh
nghiệm chuyển đổi nền kinh tế nhiều nớc cho thấy, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờng và mở cửa việc quản lý vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối có liên
quan đến sự chuyển hoá giữa trục sở hữu và trục quyền lợi, liên quan đến sự
sống còn của thể chế chính trị. Bởi vậy việc nắm vững định hớng XHCN khi
xây dựng quan hệ sản xuất mới thích ứng trong thời kì đẩy mạnh CNH- HĐH là
rất cần thiết và có ý nghĩa về nguyên tắc cần đợc coi trọng. Kết cấu của quan hệ
sản xuất cần đợc cải thiện ở 3 mặt quan hệ cơ bản. Quan hệ sở hữu đối với quan
hệ sản xuất. Quan hệ sở hữu đóng vai trò quyết định đến các quan hệ khác của
quan hệ sản xuất . Quan hệ về tổ chức quản lý quan hệ sản xuất có quan hệ sở
hữu về TLSX quyết định và cùng với quan hệ phân phối sản phẩm nếu biết kết
hợp và sử dụng hợp lý sẽ góp phần tích cực vào việc củng cố và hoàn thiện
QHSX. Ngợc lại nó có thể làm biến dạng QHSX, ảnh hởng tiêu cực đến sự phát
triển kinh tế xã hội . Bởi lẽ quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là nhân tố tham
gia quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ hiệu quả của nền kinh tế . Quan hệ
phân phối phụ thuộc vào 2 quan hệ trên nhng thông qua đó nó trở thành chất
xúc tác quan trọng đặc biệt đối với sự tăng trởng kinh tế .
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ba mặt củan QHSX nói trên là một thể thống nhất hữu cơ nên việc phát
triển QHSX luôn phát huy tính đồng bộ của chúng.
2.3 Xây dựng QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất .
Với t cách là ngời sáng lập ra kinh tế chính trị Mac xít Các Mác và F.
Ang ghen khi bàn về vấn đề sở hữu nói riêng và QHSX nói chung đã đi đến
khẳng định mọi sự biến đổi và phát triển của QHSX do tính chất và trình độ
phát triển của LLXS quyết định. Nói khác đi, việc xây dựng QHSX mới tất yếu
chịu sự chi phối của quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của LLXS mà sự phù hợp này với t cách là động lực của tăng trởng và phát triển
kinh tế xã hội. Sự phù hợp này không ở trạng thái tĩnh mà ở trạng thái động mà
đó cũng là sự quá độ của mỗi mặt trong 2 mặt LLXS và QHSX. Bởi vậy cần
phải xem xét sự phù hợp giữa LLXS và QHSX trong sự gắn bó với yêu cầu đẩy
mạnh CNH- HĐH và phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN trong
thời kì mới ở nớc ta, đồng thời vừa phát triển LLXS vừa từng bớc xây dựng
QHSX mới. Trong quá trình xây dựng QHSX mới, sự phát triển của LLXS luôn
đi trớc một bớc và có vai trò quyết định. Song QHSX không chỉ đơn thuần là sự
phản ảnh mà có tác dụng to lớn thúc đẩy sự phát triển của LLXS. Hiện nay
chúng ta hiểu rằng CNH chính là yếu tố quyết định có khả năng làm thay đổi
tận gốc tình trạng nghèo nàn lạc hậu của đất nớc ta hiện nay. CNH sẽ tạo cơ sở
cho sản xuất tạo ra hình thức sản xuất tập trung để phát triển kinh tế tạo việc
làm cho ngời lao động nâng cao trình độ học vấn trình độ khoa học kĩ thuật của
ngời dân sẽ đợc thay đổi về chất, năng suất lao động nhờ đó sẽ đợc tăng lên.
Nếu chúng ta chủ động xây dựng QHSX phù hợp với sự phát triển mới của
LLXS thì sản xuất sẽ tiếp tục phát triển tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng
nhu cầu đa dạng đời sống cua xã hội .
Thực tiễn trong thời gian qua ở nớc ta cho thấy chỉ riêng sự thay đổi
quyền sở hữu từ một hình thức sang nhiều hình thức hoặc thừa nhận các quyền
định đoạt sử dụng chuyển nhợng và thừa kế đối với nông dân về ruộng đất cũng
đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng LLXS một trong những nguyên nhân chủ
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yếu có tính bớc ngoặt để nớc ta có thể trụ vững, vơn lên vợt qua khủng hoảng
kinh tế xã hội.
Sự phát triển của một nền kinh tế không chỉ bắt đầu từ sự thay đổi và phát
triển trong cấu trúc của LLSX mà còn bắt đầu từ sự thay đổi và phát triển trong
cấu trúc của hệ thống QHSX mà sự phù hợp giữa chúng là động lực. Bởi vậy giữ
vững tính hệ thống và tính đồng bộ trong việc xây dựng QHSX có ý nghĩa rất
quan trọng.
Cần nhấn mạnh rằng trong thời đại ngày nay, việc phát triển LLXS
(thông qua đẩy mạnh CNH- HĐH) và xây dựng QHSX mới tơng ứng không thể
thực hiện đợc theo con đờng phát triển tuần tự giống nh các nớc di trớc.
Có thể cần phải phát triển theo con đờng rút ngắn hiện tại, rút ngắn đáng
kể về mặt thời gian- mà điều kiện lịch sử trong nớc và trên thế giới cho phép.
Bằng cách đó sẽ tránh đợc t duy và thói làm ăn nôn nóng, thiếu khoa học khép
kín, thụ động. Từ đó xây dựng ý chí tự lực tự cờng , tự lực chủ động sáng tạo
trong suy nghĩ, cách làm trên cơ sở nắm bắt cơ hội, vợt qua thách thức và nguy
cơ tụt hậu xa về kinh tế đa đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại và
XHCN.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLXS là
quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác động của quy luật này mà hiểu
xã hội là sự phát triển kế tiếp từ thấp tới cao của các phơng thức sản xuất . Trớc
đây do sự cha nhận thức và vận dụng đúng quy luật này cộng với t tởng nóng
vội chủ quan duy ý chí chúng ta đã đẩy mạnh QHSX đi quá xa so với trình độ
và tính chất của LLXS phổ biến còn lạc hậu mà cha chú ý tới các mặt của
QHSX. Do đó từ đại hội thứ VI Đảng ta đã xây dựng và quán triệt chủ trơng đổi
mới tức là nhận thức và vận dụng đúng quy luật này trong điều kiện cụ thể.
2.4 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Xem xét mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cần phải
tìm hiểu về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng trong thời kì quá độ lên
CNXH ở nớc ta.
Về cơ sở hạ tầng bao gồm các thành phần kinh tế các kiểu quan hệ sản
xuất với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau trong một cơ
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế nhiều thành phần định hớng
XHCN. Mỗi thành phần kinh tế đều vận hành theo những quy luật riêng của
mình. Do đó, có thể đảm bảo định hớng XHCN đối với tất cả các thành phần
kinh tế Nhà nớc phải sử dụng các biện pháp tổng hợp, tạo mọi điều kiện để
chúng phát huy hết tác dụng một cách tốt nhất vai trò của chúng.
Về kinh tế thị trờng XHCN Đảng ta trong văn kiện đại hội VII khẳng định lấy
chủ nghĩa Mác Lênin t tởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động
xây dựng một chế độ xã hội không có áp bức bất công, đảm bảo để ngời dân
lao động thực sự làm chủ xã hội có đủ điều kiện để phát huy đủ khả năng sáng
tạo của mình vào công cuộc xây dựng chế độ mới chế độ do dân vì dân. Xây
dựng hệ thống chính trị mang bản chất công nhân, dới sự lãnh đạo của Đảng,
tập hợp các tổ chức các lực lợng xã hội vào hệ thống chính trị XHCN nhằm
phối hợp hành động, tạo điều kiện sức mạnh tổng hợp. Tiến hành CNH- HĐH
đất nớc theo định hớng XHCN hiện nay liên quan đến cả kinh tế thị trờng, cả cơ
sở hạ tầng cả quan hệ sản xuất và LLXS. Cơ sở hạ tầng quyết định kinh tế thị tr-
ờng, cơ sở hạ tầng và quan hệ sản xuất XHCN đang dần đợc thiết lập xây dựng
gĩ vai trò thống trị, kinh tế thị trờng với quá trình xây dựng Nhà nớc Việt Nam
XHCN của dân do dân và vì dân. Đến lợt nó kinh tế thị trờng không chỉ củng cố
duy trì, phát triển bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó mà còn tác động trở lại cơ sở
hạ tầng. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế thị trờng với vai trò của nó
không giảm đi mà ngợc lại tăng lên và có tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch
sử. Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới chính mục
đích đó quy định tính tích cực ngày càng tăng của kinh tế thị trờng xã hội chủ
nghĩa.
Bản chất của kinh tế thị trờng chính là bản chất của kinh tế chính trị.
Kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế,
có vai trò tác động mạnh mẽ trở lại. Thực tế cho thấy thành tựu đạt đợc trong 10
năm đổi mới vừa qua không thể tách rời việc giải quyết một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Chính trị không chỉ là mục đích mà còn là phơng tiện để thực hiện mục
đích kinh tế . F. Anghen đã chỉ rõ để thoả mãn những lợi ích kinh tế thì quyền
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lực chính trị chỉ đợc sử dụng làm một phơng tiện đơn thuần. Để nhấn mạnh vai
trò của chính trị, Lênin viết: Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu
so với kinh tế. Điều đó không có nghĩa là phủ nhận vai trò chính trị đối với nền
kinh tế . Nh vậy, chính trị kinh tế không thể tách rời nhau mà đợc xem xét, giải
quyết đồng thời. Nh vậy phải kết hợp hài hoà đồng bộ và toàn diện đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị trong công cuộc CNH- HĐH ở nớc ta hiện nay. Tại đại
hội đại biểu lần thứ VII (tháng 6/1991) Đảng ta đã khẳng định: Về quan hệ
giữa đổi mới kinh tế , đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi cấp bách của nhân dân về
đời sống việc làm, các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất của chủ
nghĩa xã hội coi đó là điều quan trọng để tiến hành thuận lợi trong đổi mới
chính trị. Đồng thời đổi mới kinh tế phải từng bớc đổi mới về tổ chức và phơng
thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy ngày càng tốt quyền làm chủ và
năng lực sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế , chính trị, văn hóa, xã
hội. Đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện dân chủ.
T tởng trên đợc tiếp tục phát triển và thực hiện rõ ràng hơn tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII(6/1996). Đảng ta đã khẳng định: Phải kết hợp chặt
chẽ ngay từ đầu từ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm đồng thời từng bớc đổi mới chính trị. Đây là một cách khái quát
mới và hoàn toàn khoa học, nó vừa phù hợp với lí luận chủ nghĩa Mác Lênin và
t tởng Hồ Chí Minh vừa phù hợp với công cuộc đổi mới thực tiễn CNH- HĐH ở
nớc ta hiện nay.
Khẳng định một lần nữa quá trình xây dựng CNH- HĐH đất nớc nhất
thiết phải kết hợp giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị một cách hiệu quả.
Kinh tế thị trờng là một bộ phận hình thái của kinh tế xã hội. Việc phát
triển kinh tế thị trờng XHCN ở nớc ta hiện nay là một vấn đề bức thiết, tuy vậy
quá trình đó gặp không ít những khó khăn. Kinh tế thị trờng hình thành và phát
triển xuất phát từ cơ sở hạ tầng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta còn yếu
kém khách quan mà nói quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh tế thị trờng
đặt trách nhiệm lớn lao, yêu cầu kết hợp chặt chẽ và có hiệu quả vai trò lãnh
đạo của Đảng với vai trò quản lý của Nhà nớc, cần tận dụng khai thác sáng tạo
mọi khả năng hiện có về tự nhiên, con ngời đồng thời phải tranh thủ mọi
Trịnh Quang Quý H1K45
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn lợi có đợc trong quan hệ với nớc ngoài. Bên cạnh đó nhân tố trực tiếp
quan trọng nhất vẫn là sức mạnh của toàn dân.
II. Vai trò của CNH- HĐH đối với sự nghiệp xây dựng CNXH
ở Việt Nam.
1. CNH- HĐH con đờng của các nớc đang phát triển.
Hiện đại hoá xã hội là hình thức đặc bịêt của sự phát triển xã hội là tổng
hoà các phơng thức cải biến nhằm đa nền kinh tế xã hội quá độ từ trình độ phát
triển khác nhau đến các trình độ phát triển cao hơn trên cơ sở tiến bộ KHKT.
Nó cũng là hình thức quá độ từ các trình độ phát triển khác nhau đến các xã hội
truyền thống nông nghiệp sang xã hội hiện đại, xã hội công nghiệp thông tin.
Nếu nh trớc đây, trong các nớc phơng tây quá trình hiện đại hoá diễn ra
một cách tuần tự qua tất cả các giai đoạn của nó, thì hiện nay với thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, các nớc đang phát triển có thể bỏ qua những
giai đoạn phát triển của công nghệ sản xuất để đi ngay vào sử dụng những công
nghệ của thời đại hậu hiện đại hoá. Hàn quốc, Đài Loan, Xingapo trong thực tế
đã nhanh chóng vợt qua giai đoạn sử dụng công nghệ cơ khí để bớc vào giai
đoạn các công nghệ tin học. Điều đó cho phép rút ngắn thời gian hiện đại hoá
đất nớc.
Trong tất cả các quốc gia thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá Nhà n-
ớc luôn đóng vai trò là chủ thể. Các hoạt động của Nhà nớc đều đóng vai trò là
chủ thể điều khiển thị trờng với tính cách là môi trờng kinh tế xã hội năng động
ảnh hởng tới tất cả các thành viên xã hội , các chủ thể kinh tế buộc họ phải năng
động để tồn tại, phát triển hớng tất cả vào các thành viên xã hội vào mục tiêu
phát triển kinh tế thực hiện CNH- HĐH đất nớc.
Là chủ thể của quá trình hiện đại hoá, Nhà nớc thực hiện điều chỉnh kinh
tế vĩ mô bằng việc tạo ra môi trờng pháp lý thích ứng với cơ chế thị trờng có
điều tiết tạo cơ sở hạ tầng cho sản xuất, đảm bảo ổn định xã hội và khả năng
quốc phòng. Do đó việc thực hiện các chế độ sở hữu Nhà nớc là điều kiện cần
thiết nhng việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế cũng là một tất yếu.
Trịnh Quang Quý H1K45