Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Bài tập nghiên cứu khoa học Môn toán nội dung và phương pháp dạy phân số toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.89 KB, 32 trang )

Sở giáo dục đào tạo bắc giang
Trờng cao đẳng s phạm ngô gia tự bắc giang
Bài tập nghiên cứu khoa học
Môn toán nội dung và phơng pháp dạy phân số
toán lớp 4
Ngời hớng dẫn: Bùi Tố Uyên
Ngời thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Lớp cao đẳng tiểu học: K7d
Bắc Giang năm 2007
Phần 1: mở đầu
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Lời giới thiệu
Để hình thành và phát triển cho học sinh những kỹ năng cơ bản, thiết thực với cuộc
sống cộng đồng; lòng tự tin, phơng pháp suy nghĩ và học tập sự năng động, linh hoạt và sáng
tạo, bồi dỡng trí thông minh, lòng ham học toán, ý chí ớc mơ đem hết sức mình làm cho cuộc
sốngcủa bản thân gia đình và xã hội trở nên giàu có, lành mạnh và hạnh phúc.
Đề tài khoa học: Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy phân số toán lớp 4. Theo xu h-
ớng ngày một đổi mới về phơng pháp. Trong đó việc quan tâm đến vai trò của ngời học là
chủ yếu nghĩa là ngời học đóng vai trò trung tâm của tiết học, xoá bỏ kiểu dạy học áp đặt , bị
động giáo viên và học sinh bị lệ thuộc vào tài liệu sẵn có. Học sinh có thể tự tìm tòi, phát
hiện ra tri thức mới dới sự hớng dẫn của ngời thày, để thích ứng với thời đại của khoa học và
công nghệ,vừa đáp ứng thiết thực trong cuộc sống cộng đồng góp phần phát triển năng lực cá
nhân.
Đề tài này gồm những vấn đề cơ bản về nội dung và phơng pháp dạy phân số toán lớp
4. Với nội dung cơ bản và phơng pháp dễ hiểu đến với học sinh. Tôi hy vọng đề tài này giúp
các bạn đang và sẽ dạy bậc tiểu học dễ dàng hơn khi dạy loại toán trên.
lý do chọn đề tài
2
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
i - Cơ sở lý luận của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nớc, ngành giáo dục cũng không ngừng nâng lên


và tự hoàn thiện mình trong công tác giáo dục. Với mục tiêu là đào tạo những con ngời năng
động, tự chủ và sáng tạo, có năng lực giải quyết mọi vấn đề, biết tự lo việc làm, lập nghiệp
càng thăng tiến trong cuộc sống. Để góp phần xây dựng đất nớc giàu mạnh, xã hội công bằng
dân chủ và văn minh.
Với mục tiêu trên, buộc mỗi chung ta phải đổi mới nội dung và phơng pháp: lấy học
sinh làm nhân vật trung tâm, ngời học giữ vai trò chủ động, sáng tạo và tích cực trong quá
trình học nhằm bồi dỡng và phát huy cho học sinh năng lực t duy, sáng tạo. Giáo dục toán
học là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục toàn diện .vì vậy với phơng pháp toán
học ở bậc tiểu học luôn cần đợc đổi mới phù hợp với trình độ nhận thức của từng cá nhân học
sinh .
Kế thừa và pháp huy những kinh nghiệm và truyền thông của các bậc đàn anh, chị đi
trớc .đặc biệt là những phơng pháp và kinh nghiệm của việc dạy toán về phân số ở lớp 4 này
giúp học sinh phơng pháp suy nghĩ và làm việc khoa học, năng lực học toán và những đặc
tính cần thiết của ngời lao động .
Do tình hình kinh tế xã hội hiện nay, đòi hỏi chúng ta cũng phải luôn đổi mới phơng
pháp giảng dạy để đáp ứng với yêu cầu của xã hội. Mặt khác bậc tiểu học là bậc học nền tảng
trong suốt quá trình học của một con ngời. Cái nền tảng này mà không vững chắc ví nh cái
móng nhà mà không vững thì cả toà nhà có nguy cơ khó bền vững. Ngợc lại cái nền tảng bền
vững rồi thì ngời ta có thể xây dựng tiếp , xây dựng rất cao mà lại an toàn.
Đối với chơng trình dạy toán ở tiếu học, khi các em đợc học xong các em có thể vận
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống để tính diện tích và đo đạc nhà cửa ruộng đất.
II - Cơ sở thực tiễn:
3
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Qua nghiên cứu tìm hiểu, tôi thấy nội dung của môn toán ở bậc tiểu học là môn học
thống nhất. sự sắp xếp các nội dung phù hợp với từng giai đoạn của bậc tiểu học. Các tri thức
kỹ năng của môn toán đợc hình thành chủ yếu bằng thực hành luyện tập
Với cấu trúc của môn toán nh vậy, nếu sử dụng phơng pháp dạy học kiểu cũ thì học
sinh sẽ tiếp thu một cách thụ động không có hiệu quả .khi gặp những bài toán mẫu học sinh
không tự làm đợc. Học sinh khó pháp huy đợc tính tích cực chủ động của bản thân.

Với thực tế trên, ở trờng tiểu học tôi thấy đổi mới phơng pháp day toánđã thực sự
mang lại hiệu quả và chất lợng cao, thu hút sự hứng thú của học sinh, học sinh rất tích cực
học tập ,độc lập suy nghĩ phát triển trí thông minh.
Hiện nay việc đổi mới phơng pháp giảng dạy còn hạn chế, phụ thuộc vào khả năng
từng giáo viên, nên hiệu quả môn toán về phân số còn thấp, khi đề cập những bài toán về
phân số, học sinh làm còn rất chậm, bởi các em còn cha nắm chắc đợc bản chất ,khi đề cập
đến tình huống các em giải quyết khó khăn lúng túng .Dẫn đến học sinh không thích học loại
toán này. Đó là thực trạng đáng lo ngại ở trờng Tiểu học .
Qua nghiên cứu, tham khảo tài liệu, những cuốn sách viết về đổi mới phơng pháp học
toán đã giúp tôi có đợc một số phơng pháp dạy học hay. Qua quá trình lên lớp sử dụng trực
tiếp vào những bài dạy, tôi thấy học sinh đã có sự thay đổi hẳn, các em hứng thú học tập ,đã
pháp huy đợc tính tích cực học tập của học sinh. Học sinh có thể tự mình giải quyết một số
vấn đề liên quan, hình thành thói quen, năng lực học tập cho học sinh.
4
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
III - Mục đích nghiên cứu của đề tài: (nhiệm vụ của đề tài)
Trong chơng trình toán lớp 4, phần phân số gồm có các dạng nh sau:
1: Khái niệm ban đầu về phân số. Biết đọc viết các phân số.
2: Tính chất cơ bản về phân số, và vận dụng và nhận ra hai phân số bằng nhau, rút gọn
phân số, quy đồng mẫu số hai phân số trong trờng hợp đơn giản.
3: Biết so sánh hai phân số và sắp xếp một số phân số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc
từ lớn đến bé.
4: Biết thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số dạng đơn
giản.
5: Biết phép cộng và phép nhân hai phân số có tính chất giao hoán, có tính chất kết
hợp, nhân tổng hai phân số với một phân số.
6: Biết tính giá trị của biểu thức các phân số theo các quy tắc nh đối với số tự nhiên.
7: Biết tìm thành phần cha biết trong phép tính(nh đối với số tự nhiên).
5
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang

IV-phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi chọn các phơng pháp sau:
1/ Su tầm tài liệu.
2/ Hệ thống phân loại.
3/ Trao đổi với đồng nghiệp(Đàm thoại)
4/ Phơng pháp quan sát
5/ Phơng pháp thực hành.
6 /Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Phần II:
Những vấn đề cụ thể: Nội dung và phơng pháp dạy học.
Ch ơng 1 : Nội dung và phơng pháp dạy phân số toán lớp 4
I Nội dung Phần phân số toán lớp 4 gồm có 37 tiết chia nh sau:
1/ Khái niệm ban đầu về phân số:4 tiết.
2/ Tính chất cơ bản của phân số và vận dụng để nhận ra hai phân số bằng nhau, rút gọn
phân số , quy đồng mẫu số hai phân số:7 tiết.
3/ So sánh hai phân số :7 tiết.
4/ Thực hiện phép cộng, trừ, nhân ,chia hai phân số :18 tiết.
5/ Tìm phân số của một số:1 tiết.
6/ Biết phép cộng và phép nhân hai phân số có tính chất giao hoán, có tính chất kết hợp.
Nhân tổng hai phân số với một phân số.
7/ Biết tính giá trị của biểu thức các phân số theo quy tắc nh đối với số tự nhiên.
II- Nhận xét về nội dung phần phân số toán lớp 4 nh sau:
7
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Với 37 tiết học giúp cho các em bớc đầu nhận biết về phân số (qua hình ảnh trực quan
,vật thật)
Biết đọc ,viết phân số ,tính chất cơ bản của phân số biết rút gọn, biết quy đồng các phân
số, so sánh hai phân số, cộng trừ, nhân chia phân số dạng đơn giản (mẫu số không vợt quá

100)
Với mỗi tiết 40 phút, toàn bộ nội dung phần phân số, học sinh đợc tiếp cận từ dễ đến
khó , học sinh đợc luyện tập thực hành nhiều(21/37 tiết)
Sau mỗi dạng kiến thức mới, học sinh đều đợc thực hành luyện tập rồi mới chuyển sang
dạng bài khác, nh vậy học sinh nắm đợc kiến thức một cách hệ thống , khoa học, phù hợp với
đối tợng học sinh.
Các hình ảnh trong sách giáo khoa toán lớp 4 phần phân số minh hoạ có tác dụng hỗ trợ
nhận thức của học sinh.
Số lợng bài tập thực hành luyện tập có từ 3-5 bài tuỳ theo đối tợng học sinh cần làm
(không nhất thiết học sinh phải làm hết bài trong sách giáo khoa.
Phần phân số trong sách giáo khoa toán lớp 4 là tài liệu dạy học để thể hiện cụ thể trình
độ chuẩn của chơng trình.
Phần phân số sách giáo khoa toán lóp 4 là phơng tiện chính thức để định hớng cho giáo
viên các hoạt động dạy học ,nhằm giúp học sinh tự phát hiện ,tự chiếm lĩnh các kiến thức về
phân số và vận dụng chúng vào cuộc sống, theo năng lực của từng cá nhân.
Giáo viên căn cứ vào từng mục tiêu ,kế hoạch dạy học phần phân số để có thể lựa chọn
,sắp xếp ,cập nhật hoá nội dung sách giáo khoa, và tự phân chia thời lợng dạy học từng bài
theo điều kiện cụ thể từng đối tợng học sinh.
Phần phân số ở lớp 4, góp phần tạo hứng thú học tập môn toán, kích thích cho các em
phát triển năng lực t duy và hình thành phơng pháp học tập , làm việc khoa học .
Phần phân số toán lớp 4 không còn là tài liệu chứa đựng kiến thức có sẵn để giáo viên
truyền đạt cho học sinh mà còn là những chuẩn mực định hớng cho việc tổ chức các hoạt
động học tập và đánh giá kết quả học tập của học sinh, góp phần đổi mới phơng pháp dạy
học và đánh giá kết quả học tập ở lớp 4.
8
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Phần phân số toán lớp 4 đã bám sát trình độ chuẩn kiến thức, kỹ năng , thái độ để đảm
bảo mọi học sinh có thể tiếp thu đợc và thành công trong học tập ,đồng thời tạo điều kiện để
mỗi học sinh có thể học tập theo tốc độ và mức độ (rộng và sâu) của bản thân.
Dạy học phân số đợc chuẩn bị từ lớp nào:và chính thức học từ lớp nào?.

Sau mỗi lần dayhọc môn bảng chia 2,3,4,5,6,7,8,9,học sinh lài đợc làm quen (chủ yếu
bằng hình ảnh trực quan với
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
2 3 4 5 6 7 8 9
Với cách viết nh trên ;đọc là một phần hai;một phần ba ;; ;một phần chín;cha
giới thiệu tên gọi chung là phân số ;cha giới thiệu là tử số,mẫu số.
Đến lớp 4 mới chính thức dạy học phân số.Các nội dung dạy học về phân số và các phép
tính về phân số đơc. dạy ở kỳ II của lớp 4.
Nội dung dạy học về phân số trong toán 4 sắp xếp thành 2 nhóm bài:
*Nhóm thứ nhất gồm các bài học và luyện tập về:Phân số bằng nhau ;tính chất cơ bản
của phân số; Rút gọn phân số ; Quy đồng mẫu số các phân số; so sánh hai phân số.
*Nhóm bài thứ hai gồm: Các bài học và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân
số , gồm có Phép cộng và phép trừ phân số (Trờng hợp có cùng mẫu số và trờng hợp có mẫu
số khác nhau) và phép nhân ;phép chia phân số.
Sắp xếp nội dung dạy phân số nh trên nhằm mục đích:
Đảm bảo tính hệ thống trong cấu trúc nội dung dạy học phân số:Dạy học các kiến thức từ

đơn giản đến phức tạp,kiến thức học trớc chuẩn bị cho kiến thức học sau,kiến thức học sau
dựa vào kiến thức học trớc.
Các tính chất của phép cộng ;phép nhân phân số cũng có các tính chất tơng tự nh tính
chất của các số tự nhiên;nên toán 4 không nêu thành bài học chính thức ,chỉ giới thiệu chúng
qua các bài luyện tập,thực hành.Rồi cho học sinh vận dụng trong thừc hành ,tính chất
,mức độ vận dụng các tính chất này đối với phân số cũng không nhiều nh đối bới số tự nhiên.
III. Phơng pháp giảng dạy phần phân số toán lớp 4 với từng dạng bài cụ thể :
9
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Phơng pháp dạy phân số toán lớp 4: Là phơng pháp dạy học trên cơ sở tổ chức và h-
ớng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ động , sáng tạo của học của học sinh .Có nghĩa là
giáo viên tổ chức hớng dẫn cho học sinh hoạt động học tập với sự trợ giúp đúng lúc và đúng
chỗ của sách giáo khoa toán lớp 4 và đồ dùng dạy học toán để từng học sinh tự phát hiện và
tự giải quyết vấn đề của bài học , tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành luyện tập vận
dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân của học sinh .
Giáo viên gợi ý , học sinh tự nêu các nhận xét , các quy tắc , các công thức . Đây là cơ
hội phát triển năng lực trừu tợng hoá trong học tập môn toán ở đầu giai đoạn lớp 4, tiếp tục
phát triển khả năng diễn đạt và học tập suy luận của học sinh theo mục tiêu của môn toán
lớp 4.
Dạy học phân số toán lớp 4 nói riêng cũng nh dạy các môn học ở tiểu học nói chung
,theo tôi thì giáo viên và học sinh đều là nhân tố trung tâm.Giáo viên là ngời chủ đạo ,là ngời
tổ chức điều khiển quá trình dạy học. Học sinh vừa là khách thể ,vừa là chủ thể của quá trình
nhận thức.
Trong một giờ lên lớp ở tiểu học với phơng châm:Lấy học sinh làm trung tâm.
A)Bớc 1: Phát lệnh: Giáo viên đa ra yêu cầu , mục đích của đề bài(dạy bài mới.
B)Bớc 2: Thực hiện: Mâu thuẫn nảy sinh.
-Học sinh t. Giải quyết mâu thuẫn,dới vai trò chỉ đạo của giáo viên,để giải quyết các
tình huống có thể xảy ra.
C) Bớc 3: (Tín hiệu ngợc)
Tín hiệu ngợc (GV-HS và tín hiệu ngợc trong (HS-TLHT,HS-HS) để tự GV và HS tự

điều chỉnh hoạt động của học sinh.
D )Lệnh bổ sung :
Đối với học sinh đã giải quyết đợc yêu cầu đặt ra. Đối với học sinh nhận thức đợc vấn
đề ,song cha giải quyết đợc vấn đề đặt ra:Giáo viên gợi ý ,xem xét lại tình huống cụ thể,chỉ
ra cho học sinh vớng mắc rồi sau đó để tự học sinh giải quyết đi tới kết quả.
E )Phân tích đánh giá kết quả:GV và học sinh cùng rút ra những kết luận cần thiết và
nêu ra nội dung chính của bài (cung cấp tri thức mới)
Cụ thể từng phần của phan số toán lớp 4 nh sau:
1/Khái niệm ban đầu về phân số biết đọc viết các phân số:
10
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
*Mục tiêu:
-Học sinh biết:Bớc đầu nhận biết về phân số, về tử số và mẫu số; biết đọc viết phân số.
*Phơng pháp:
Cho học sinh quan sát hình vẽ hoặc mô hình, dùng băng giấy.
Cho học sinh tự làm :tự chia hình tròn thành các hình bằng nhau, và tự tác động (tô màu)
vào một sồ phần bằng nhau. Khi đó mỗi học sinh đã tự làm ra phân số bằng nhau, tô màu vào
hình tròn hoặc băng giấy ,và tự lĩnh hội đợc phân số bằng chính hoạt động của học sinh.
Có sự trự giúp của giáo viên , học sinh (nếu cần)
*ý kiến đề xuất:
- Giáo viên và học sinh phải có đủ đồ dùng dạy và học (Giáo viên có tranh để minh hoạ, học
sinh có dủ giấy , kéo , bút màu, vở. bút)
2/Tính chất cơ bản của phân số và vận dụng để nhận ra hai phân số bằng nhau, rút gọn
,quy đồng hai phân số trong trờng hợp đơn giản:
a/Mục tiêu:
Học sinh nắm đợc tính chất cơ bản của phân số và vận dụng vào việc nhận ra 2 phân
số bằng nhau .
Biết cách rút gọn phân số , quy đồng mẫu số các phân số .
-Rèn kỹ năng rút gọn phân số và kỹ năng quy đồng mẫu số các phân số
b/Phơng pháp :

*Đối với phần hình thành kiến thức mới :Giáo viên hớng dẫn học sinh hoạt động để
nhận biết tìm ra kiến thức mới .
- Dùng các phơng pháp :
+Quan sát tranh ảnh , vật thật .
+Đàm thoại.
+Giáo viên nêu câu hỏi.
+Học sinh tự nhận xét ,và viết phân số .
+Học sinh tự nêu kết luận.
11
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
+Giáo viên kết luận:đó là tính chất cơ bản của phân số .
+Học sinh nhắc lại nhiều lần tính chất này để ghi nhớ .
*Sau khi hình thành kiến thức mới học sinh đợc luyện tập :
+Giáo viên gợi ý hớng dẫn , học sinh tự làm bài tập .
+Học sinh tự nêu kết quả , học sinh nhận xét , bổ sung.
*Đối với bài luyện tập :
+Học sinh tự làm bài cá nhân , rồi chữa bài tập .(Nếu bài khó học sinh cha làm
đợc ngay,thì giáo viên cho học sinh trao đổi thảo luận ,sau đó cá nhân làm bài tập.
3/So sánh hai phân sốvà sắp xếp một số phân số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn
đến bé:
a/Mục tiêu: Học sinh biết so sánh hai phân số cùng mẫu số khác mẫu số , hai phân số
cùng tử số và biết so sánh phân số với 1.
- Biết sắp xếp một số phân số cùng mẫu số theo thứ tự từ bé đến lớn,hặc từ lớn đến bé
- Rèn kỹ năng so sánh phân số ,và kỹ năng sắp xếp phân số theo thứ tự.
B/Phơng pháp:
+ Dùng tranh ảnh để học sinh quan sát. (Dùng hai băng giấy, chia băng giấy, từ đó
học sinh so sánh độ dài, so sánh phân số. Hoặc có thể cho học sinh quy đồng so sánh hai
phân số .
+ Đàm thoại :Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh trả lời (giáo viên hớng dẫn, học sinh
nhận xét , học sinh đa ra kết luận.)

+Học sinh thực hành luyện tập kiến thức vừa học .
*Với bài luyện tập : Học sinh tự làm bài tập. Học sinh tự nêu kết quả, học sinh khác
nhận xét, học sinh so sánh kết quả.
C/Đề suất:
- Giáo viên phải tích cực làm đồ dùng, su tầm đồ dùng dạy học.
- Học sinh tự giác, chủ động tích cực học tập dới sự hớng dẫn của giáo viên.
IV- Dạng bài:Thực hiện phép cộng ,trừ ,nhân,chia 2 phân số dạng đơn giản:
A- Mục tiêu:
12
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
+ Học sinh nhận biết đợc phép cộng ,phép trừ phép nhân ,phép chia 2phân số;
Học sinh biết cách cộng ,trừ , nhân, chia 2 phân số .
+ Rèn kỹ năng: cộng, trừ , nhân, chia hai phân số.
+ Giáo dục các em tự giác ham thích môn học .
B/Phơng pháp:
- Dùng tranh vẽ sẵn cho học sinh quan sát,dùng tranh sách giáo khoa,hoặc vẽ hình lên bảng
phụ.
Học sinh làm theo mẫu.
-Giáo viên trợ giúp học sinh bằng cách :dùng câu hỏi gợi ý để học sinh nắm đợc cáhc
cộng trừ ,nhân ,chiaphân số.
-Nêu ví dụ,đàm thoại, nhận xét, học sinh nêu kết luận. (học sinh nêu cách làm )
-Dùng băng giấy, giáo viên hớng dẫn học sinh gấp ,giáo viên đa ra câu hỏi, học sinh nhận
xét , học sinh đa ra kết luận về cộng trừ phân số.
D/Đề suất:
-Giáo viên chuẩn bị bài thật chu đáo :Viết sẵn nội dung vào bảng phụ.
-tích cực làm đồ dùng để minh hoạ.
V/Phép cộng và phép nhân hai phân số có tính chất kết hợp,có tính chất giao
hoán,nhân tổng hai phân số với một phân số:
A/Mục tiêu:
-Bớc đầu học sinh nhận biết một số tính chất của phép cộng và phép nhân phân số:Tính

chất giao hoán ,tính chất kết hợp,tính chất nhân một tổng hai phân số với một phân số.
-Bớc đầu học sinh biết vận dụng tính chất trên trong trờng hợp đơn giản.
-Học sinh tự giác ,yêu thích môn học.
B/Phơng pháp:
-Giáo viên giới thiệu qua ví dụ,
-Giáo viên hỏi ,học sinh nhận xét ,học sinh so sánh 2 két quả,học sinh rút ra kết luận.
-Học sinh vận dụng thực hành kiến thức vừa nêu(các tính chất)
13
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
*Phần thực hành :
+học sinh tự làm bài tâp.
+học sinh chữa bài tập ,nhận xét bài làm.
Đề suất:
+Giáo viên chuẩn bị kỹ nội dung bài.
+Học sinh tự giác học tập.
+Có sự trợ giúp của giáo viên và học sinh khi cần thiết.
VI/ Tính giá trị của biểu thức các phân số theo các quy tắc nh đối với số tự nhiên.
A/mục tiêu:
Giúp học sinh nắm đợc quy tắc tính qía trị của biểu thức các phân số nh đối vứi số tự
nhiên.
-Rèn kỹ năng tính giá trị của biểu thức các phân số cho học sinh
-Giao dục ý thức tự học , thói quen học tập tích cực cho học sinh.
B/Phơng pháp:
-Giáo viên gựi ý dẫn dắt học sinh bằng câu hỏi.
-Học sinh nhận xét nêu cách thực hiện
-Học sinh luyện tập thực hành.
C/đề suất:
-Giáo viên chuẩn bị nghiên cứu kỹ nội nung bài .
-Hệ thống câu hỏi phù hợp học sinh dễ hiu.
VII/ Tìm thành phần cha biết trong phép tính (nh đối với số tự nhiên)

A/ Mục tiêu:
- Học sinh biết tìm thành phần cha biết trong phép cộng, trừ ,nhân, chia phân số.
-Rèn cho học sinh tính nhanh , tính đúng , chính xác về loại toán này.
-Giáo dục cho các em trình bày bài sạch đẹp.
B/Phơng pháp:
Học hinh tự làm bài.
14
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Học hinh chữa bài.
Học sinh nhận xết kết quả bài tập.
Giáo viên kết luận.
C/ Đề xuất:
-Giáo viên nghiên cứu kỹ bài .
-Học sinh tự giác học tập ,tích cực học tập.
Chơng II:
Thực hành thiết kế bài dạy
Bài I: Phân số
A/Mục tiêu
Giúp học sinh bớc đầu nhận biết về phân số,về tử số và mẫu số.
- Học sinh biết đọc , viết phân số.
- Rèn tính cẩn thận , chính xác cho các em.
B/Chuẩn bị đồ dùng dạy học.
Giáo viên :Các hình vẽ trong sách giáo khoa. Nội dung bài dạy.
15
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Học sinh: Sách giáo khoa, vở, bút.
C/Các hoạt động dạy học:
1/ Giới thiệu phân số:
- Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát một hình tròn(nh hình vẽ trong sách giáo
khoa)Giáo viên có thể nêu câu hỏi thông qua phần trả lời,học sinh nhận biết đợc:

*Hình tròn đã đợc chia thành 6 phần bằng nhau.
*5 phần (trong số 6 phần bằng nhau đó) đã đợc tô màu.
Giáo viên nêu:
*Chia hình tròn thành 6 phần bằng nhau tô màu 5 phần.ta nói đã tô màu năm phần 6
hình tròn.
Năm phần sáu viết thành: 5/6(viết số5, viết gạch ngang, viết số 6 dới gạch ngang và
thẳng cột với số 5)
Giáo viên chỉ vào 5/6 cho học sinh đọc: Năm phần sáu (cho vài học sinh đọc lại)
*Ta gọi 5/6 là phân số (cho vài học sinh nhắc lại)
*Phân số cố tử số là 5, mẫu số là 6 (Cho vài học sinh nhắc lại )
Giáo viên hớng dẫn học sinh nhận ra:
*Mẫu số viết dới gạch ngang. Mẫu số cho biết hình tròn đợc chia thành 6 phần bằng
nhau .6 là số tự nhiên khác 0.(Mẫu số phải là số tự nhiên khác 0)
*Tử số viết trên gạch ngang Tử số cho biết đã tô màu 5 phần bằng nhau đó.5 là số tự
nhiên.
Làm tơng tự với các phân số ;3/4;4/7 rồi cho học sinh tự nêu nhận xét, chẳng hạn
5
,
1
,
3
,
4
6 2 4 7
là những phân số. Mỗi phân số có tử số và mẫu số.Tử số là số tự nhiên viết trên gạch
ngang. Mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dới gạch ngang.
Chú ý : ở tiết học đầu tiên về phân số, giáo viên chỉ nên cho học sinh nhận biết bớc
đầu về phân số,phân số có tử số và mẫu số đều là số tự nhiên. Mẫu số phải khác 0. Cha nên
giải thích gì khác.
2/ Thực hành:

16
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Bài I:
Cho học sinh nêu yêu cầu của từng phần a),b),sau đó cho học sinh làm bài và chữa bài
Chẳng hạn ở hình I: cho học sinh viết 2/5,và đọc là hai phần năm, mẫu số là 5, cho biết
hình chữ nhật đợc chia thành năm phần bằng nhau, tử số là 2 cho biết đã tô màu 2 phần bằng
nhau đó.
ở hình 6:học sinh viết 3/7, và đọc
Bài II
Cho học sinh dựa vào bảng trong sách giáo khoa để học sinh nêu và viết trên bảng:
Ví dụ ở dòng 2:Phân số 8/10 có tử số là 8, mẫu số là 10.
Bài III:
Cho học sinh viết các phân số vào vở
3/Củng cố:
- Học sinh và giáo viên củng cố bài
4/Nhắc nhở học sinh về nhà lấy ví dụ phân số và đọc các phân số ấy.
Bài II: Luyện tập
A/Mục tiêu:
Giúp học sinh củng cố một số hiểu biết ban đầu về phân số;đọc;viết phân số;quan hệ giữa
phép chia số tự nhiên và phân số
-Bớc đầu học sinh biết so sánh độ dài một đoạn thẳng bằng mấy phần độ dài đoạn
thẳng khác. (Trờng hợp đơn giản)
B/Chuẩn bị:
-Giáo viên: chuẩn bị kỹ nội dung bài.
-Học sinh:Có sách giáo khoa ,bút ,vở.
C/ Hoạt động dạy và học:
Bài 1:Cho học sinh đọc số đo đại lợng( dạng phân số)
Chẳng hạn:1/2 kg đọc là:một phần hai ki lô gam
17
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang

Giáo viên có thể hỏi để học sinh trả lời biết đợc :có 1 kg,chia thành hai phần bằng
nhau, lấy(sử dụng) một phần, (Tức là lấy sử dụng 1/2kg)
Bài 2: Cho học sinh tự viết các phân số rồi chữa bài
Bài3:Cho học sinh tự làm bài rồi chữa bài.
Chẳng hạn:
8 =
8
; 14 =
14
; 32 =
32
; 0 =
0
; 1 =
1
1 1 1 1 1
Bài 4: Cho học sinh tự làm bài rồi nêu kết quả. Có thể mỗi học sinh có một kết quả khác với
kết quả làm bài của các HS khác. Chẳng hạn
a,
2
; b,
2
; c,
7
7 2 2
Bài 5:
Giáo viên hớng dẫn HS làm theo mẫu rồi tự làm phần a, phần b, (nếu không đủ thời gian
thì chỉ hớng dẫn mẫu rồi học sinh tự làm bài khi tự học)
Chẳng hạn:
C

P =
3
CD ; PD =
1
CD ; MO =
2
MN ON =
3
MN
4 4 5 5
Bài III: Phân số bằng nhau
A/mục tiêu:
- Giúp học sinh bớc đầu nhận biết tính chất cơ bản của phân số.
- Bớc đầu nhận ra sự bằng nhau của hai phân số
- Rèn cho các em có thói quen làm việc cẩn thận chính xác.
B/ Chuẩn bị :
- Giáo viên:Các băng giấy theo hình vẽ trong sách giáo khoa.
Học sinh: Đồ dùng học toán.
C/ Các hoạt động dạy , học:
1 / Hớng dẫn học sinh hoạt động để nhận biết 3/4=6/8 và tự nêu đợc tính chất cơ bản
của phân số:
Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hai băng giấy(Nh hình vẽ của sách giáo khoa ).
18
C
P D
M
O
N
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Và nêu các câu hỏi để học sinh tự trả lời,học sinh tự nhận ra đợc:

*Hai băng giấy này nh nhau
*Băng giấy thứ nhất đợc chia thành 4 phần bằng nhau và đã tô màu 3 phần,tức là tô
màu 3/4 băng giấy
*Băng giấy thứ 2 đợc chia thành 8 phần bằng nhau và đã tô màu 6 phần tức là tô 6/8
băng giấy.
* 3/4 băng giấy bằng 6/8 băng giấy
- Từ đó học sinh tự nhận ra đợc phân số 3/4 bằng phân số 6/8
- Giáo viên hớng dẫn để học sinh tự viết đợc:
3
=
3 x 2
=
6

6
=
6 : 2
=
3
4 4 x 2 8 8 8 : 2 4
Chẳng hạn, giáo viên có thể nêu câu hỏi nh: làm thế nào để từ phân số 3/4 có phân số
6/8 ? Sau khi học sinh tự viết đợc nh trên, GV cho HS tự nêu kết luận nh SGK và GV giới
thiệu đó là tính chất cơ bản của phân số. Nên cho HS ghi nhớ tính chất này bằng cách cho
học sinh nhắc lại nhiều lần.
2, Thực hành
1. Cho học sinh tự làm bài rồi đọc kết quả.
Chẳng hạn:
2
=
2 x 3

=
6
5 5 x 3 15
Ta có: hai phần năm bằng sáu phần mời lăm.
2. Cho học sinh tự làm bài rồi nêu nhận xét của từng phần a, và b hoặc nêu nhận xét
gộp cả hai phần a và b (nh SGK)
3. Cho học sinh tự làm bài rỗi chữa bài.
Chẳng hạn phần a có thể viết vào vở nh sau:
50
=
10
=
2
75 15 3
* Chú ý: Trọng tâm của phần thực hành là bài 1 và bài 2. Nếu ít thời gian thực hành thì
chọn 4 bài tập của phần a bài 1 (2 bài tập về nhân, 2 bài tập về chia) rồi cho học sinh làm các
bài tập đó và bài 2. Các bài tập còn lại có thể hớng dẫn học sinh tự làm khi tự học.
Bài IV
Phép cộng phân số.
A Mục tiêu:
19
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Giúp học sinh:
- Nhận biết phép cộng hai phân số khác nhau mẫu số.
- Biết cộng hai phân số khác mẫu số.
B Các hoạt động dạy học chủ yếu.
1. Cộng hai phân số khác mẫu số.
GV nêu ví dụ và nêu câu hỏi: Để tính số phần băng giấy hai bạn đã lấy ta làm tính gì?
Để tính số giấy hai bạn đã lấy, ta làm tính cộng:
1

+
1
= ?
2 3
GV hỏi: làm cách nào để có thể cộng đợc hai phân số này?
GV cho HS nhận xét: Đây là phép cộng hai phân số khác mẫu số nên phải quy đồng
mẫu số hai phân số đó, rồi thực hiện cộng hai phân số cùng mẫu số.
GV cho HS quy đồng mẫu số, rồi cộng hai phân số.
Quy đồng mẫu số:
1
=
1 x 3
=
3
;
1
=
1 x 2
=
2
2 2 x 3 6 3 3 x 2 6
Cộng hai phân số cùng mẫu số:
1
+
1
=
3
+
2
;

3 + 2
=
5
2 3 6 6 6 6
GV cho HS nói lại các bớc tiến hành cộng hai phân số khác mẫu số.
GV nhắc lại cách làm: Muốn cộng hai phân số khác mẫu số ta làm nh sau:
- Quy đồng mẫu số hai phân số
- Cộng hai phân số đã quy đồng mẫu số:
2. Thực hành.
Bài 1: GV gọi HS phát biểu cách cộng hai phân số khác mẫu số.
Hớng dẫn HS thực hành cộng theo các bớc. Chẳng hạn
2
+
3
3 4
Quy đồng mẫu số
2
=
2 x 4
=
8
;
3
=
3 x 3
=
9
3 3 x 4 12 4 4 x 3 12
Cộng hai phân số:
20

Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
2
=
3
=
8
+
9
=
17
3 4 12 12 12
GV cho học sinh tự làm vào vở
GV gọi HS nói cách làm và kết quả, gọi HS khác nhận xét kết quả. Cho HS ghi cách
làm và kết quả đúng vào vở.
Bài 2: GV ghi bài tập mẫu lên bảng
13
+
5
21 7
GV gọi HS nhận xét mẫu số của hai phân số:
Vì 21 = 3 x 7 nên chọn MSC là 21
13
+
5
=
13
+
5 x 3
=
13

+
15
=
28
21 7 21 7 x 3 21 21 21
GV cho HS tự làm bài vào vở
GV gọi HS nói kết quả, nhận xét các kết quả và làm bài
Bài 3: GV gọi học sinh đọc bài toán, nêu tóm tắt bài toán.
GV cho HS tự làm bài. Sau đó gọi HS nói cách làm và kết quả.
Gọi nhận xét bài giải của bạn
GV ghi bài giảng lên bảng.
Bài V
Phép trừ phân số
A Mục tiêu
* Giúp học sinh
- Nhận biết phép trừ hai phân số khác mẫu số
- Biết cách trừ hai phân số khác mẫu.
B Các hoạt động dạy học chủ yếu
1. Kiểm tra bài cũ
Giáo viên viết lên bảng. Tính
11
-
6
;
5
-
3
25 25 12 12
21
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang

Gọi hai HS lên bảng nói cách làm và tính, chú ý rút gọn kết quả.
2. Hình thành phép trừ hai phân số khác mẫu số
GV nêu ví dụ trong SGK dới dạng bài toán. Muốn tính số đờng còn lại ta làm thế nào?
Có phép tính:
4
-
2
5 3
GV hỏi: Muốn thực hiện đợc phép trừ phải làm thế nào ?
HS nêu: đa về phép trừ hai phân số cùng mẫu số.
GV cho HS quy đồng mẫu số đợc .
4
-
12
;
2
=
10
5 15 3 5
Thực hiện trừ hai phân số đã quy đồng
4
-
2
=
12
-
10
=
2
5 3 15 15 15

GV cho HS phát biểu cách trừ hai phân số khác mẫu số.
GV nêu quy tắc trừ hai phân số khác mẫu số, gọi một số HS nhắc lại quy tắc.
3. Thực hành
Bài 1: Gọi học sinh lên bảng làm bài, cả lớp cùng làm, GV cho hai học sinh trên bảng
nói cách làm và kết quả, cả lớp nhận xét câu trả lời của bạn.
Bài 2: giáo viên ghi lên bảng phép tính
20
-
3
16 4
GV gọi học sinh thực hiện phép tính này, học sinh có thể quy đồng, rồi trừ
20
-
3
=
20
-
3 x4
=
20
-
12
=
8
=
1
16 4 16 4 x 4 16 16 16 2
Cho HS tự làm vào vở các phần b,c,d
GV gọi HS nêu cách làm và kết quả, cho HS nhận xét cách làm và kết quả.
Bài 3: GV gọi HS đọc bài toán, nêu tóm tắt bài toán, cho HS tự làm vào vở.

GV gọi học sinh nêu kết quả, cho HS nhận xét kết quả.
GV ghi bài lên bảng.
22
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Phần iii
Kết luận chung
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đào tạo con ngời mới phát triển toàn diện về năng lực và
trí tuệ, chủ động sáng tạo trong công việc phù hợp với sự phát triển của xã hội, thời đại của
kỹ thuật và công nghệ. Việc đổi mới trong hệ thống giáo dục có tầm quan trọng và cấp bách.
Trong đó nội dung phơng pháp dạy phân số toán lớp 4 là một vấn đề đang đợc quan tâm. Hệ
thống các bài toán về phân số. Với một số kinh nghiệm nhỏ đợc rút ra trong quá trình giảng
dạy của bản thân. Tôi đã hệ thống đợc các bài toán về phân số ra thành các dạng cụ thể, một
số phơng pháp dạy giải các bài toán về phân số. Giúp cho các em ham muốn học môn toán
hơn, nâng cao dần hiệu quả đào tạo.
Thực tế qua tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng về phân số toán lớp 4. Tôi thấy học sinh
học tập tiến bộ nhiều. Khi đọc các bài toán về phần này các em đã xác định đợc bài toán
thuộc dạng nào. Nhớ lại công thức và cách tính dạng đó, các em đã giải quyết các bài toán
một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Vì thế khi gặp các dạng toán về phân số các
em không còn lo sợ vì không làm đợc. Tôi thiết nghĩ mỗi giáo viên cần nắm chắc kiến thức
về nội dung phơng pháp và phần năng khiếu s phạm để truyền thụ kiến thức đến học sinh một
cách nhẹ nhàng, dễ hiểu và đạt kết quả cao nhất.
23
Néi dung vµ ph¬ng ph¸p d¹y ph©n sè m«n to¸n líp 4 - NguyÔn V¨n Quang
24
Nội dung và phơng pháp dạy phân số môn toán lớp 4 - Nguyễn Văn Quang
Lời cảm ơn
Bài tập nghiên cứu này đợc hoàn thành nhờ có sự chỉ bảo cặn kẽ và tận tình của cô giáo
Bùi Tố Uyên cùng các thày cô giáo dạy lớp 4 trờng Tiểu học Thanh Lâm và toàn thể các thày
cô giáo trong khoa tiểu học của trờng CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
Mặc dù nội dung đề tài còn hạn hẹp vì nhiều lý do và trong quá trình nghiên cứu còn

nhiều thiếu sót. Tôi mong đợc sự đóng góp ý kiến của quý bạn đọc và thày cô giáo.
Cuối cùng Tôi xin chân thành cảm ơn !
Cô giáo : Bùi Tố Uyên và các thày cô chỉ đạo trong quá trình làm bài tập nghiên cứu
khoa học, đã giúp em hoàn thành bài tập có kết quả và đúng thời gian quy định.
Thanh Lâm, ngày 9 tháng 4 năm 2003
Ngời viết
Nguyễn Văn Quang
25

×