Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thịnh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 90 trang )

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN CHƢƠNG 1.
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Xây lắp là một ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.Với chức năng tạo cơ sở vật chất, ngành xây lắp luôn luôn phải đi trước tạo tiền đề
phát triển cho các ngành kinh tế khác.So với các ngành sản xuất khác, ngành xây lắp
có những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng như sản phẩm hoàn thành. Những
đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài…Vì vậy hoạt động
này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm bắt buộc phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây
lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu) do tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp ko thể hiện rõ (giá cả,
người mua, người bán xác định từ trước khi xây dựng, thông qua các hợp đồng giao
nhận khoán).
Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe,
máy, thiết bị thi công, người lao đông,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình.Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau.Vì vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của thiên nhiên thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp


1.2.1.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao của
chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, người sản xuất
phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như
2

vây, CPSX chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Cũng như các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm xây lắp. Chi phí sản
xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo nội dung, tính chất kinh tế, chi phí sản xuất xây lắp bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí lương nhân công, chi phí trích theo lương, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị xây dựng.
- Chi phí lương nhân công: là toàn bộ tiền công phải trả người lao động
- Chí phí trích theo lương: bao gồm KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN và các khoản
khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí công cụ dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ
trong quá trình sản xuất xây lắp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao trích cho tất cả TSCĐ sử dụng trong quá
trình sản xuất.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện thoại,
tiền điện,…
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo khoản mục chi phí giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệutrực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia
cấu thành nên sản phẩm xây lắp
Thang Long University Library
3

- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Khoản mục này
không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy …; chi phí vật liệu; chi phí công cụ
dụng cụ; chi phí khấu hao máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác
bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trùng tu…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy…)
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí dùng vào việc quản lí và

phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Khoản
mục chi phí này bao gồm: tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây lắp, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội,
công nhân điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí
công cụ dụng cụ và các chi phí khác dùng chung cho cả đội xây lắp.
4

1.2.1.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, Biến phí trên một sản phẩm luôn là một giá trị ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì đây lại là một giá trị
biến đổi. Định phí gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung, tiền
lương nhân viên, cán bộ quản lý.
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Hỗn hợp phí bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2.2.
Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí và mặt kết
quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang)
và các chi phí trích trước có liên quan tới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo quy định.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành

- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Thu nhập chịu
thuế định mức
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ
tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
Thang Long University Library
5

- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng
xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Đây là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình thi công và tính trên cơ sơ số liệu kế toán chi phí sản xuất của khối
lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lượng như sau:

Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
b. Phân theo phạm vi phát sinh của chi phí
- Giá thành sản xuất: phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất sản
phẩm xây lắp trong phạm vi đơn vị thi công (công trường): chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên
quan đến công tác thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp…
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
=
Giá thành
sản xuất của
sản phẩm
+
+
Chi phí
bán hàng
_
+
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
1.2.3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Đứng trên góc độ lý luận, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt
là hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản

xuất đó. Cả hai đều là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền nhưng về mặt giá trị lại có sự khác nhau.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình sản xuất của một thời kỳ nhất định, không tính đến việc
sản phẩm đã hoàn thành chưa. Giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí gắn liền
với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Do đó, tổng chi phí sản xuất bằng
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành khi chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
bằng nhau.
Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn biểu hiện ở:
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào kế toán chi phí sản xuất.
- Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành
và giá thành sản phẩm.
- Quản lý tốt chi phí sản xuất là điều kiện bắt buộc để quản lý tốt giá thành sản
phẩm.
6

- Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu của chi phí sản xuất:
Tổng
giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
+
Chi phí

sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Chi phí
sản xuất dở
dang cuối kỳ
1.2.4.
Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.2.4.1. Vai trò kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp có những đặc trưng riêng biệt nên việc quản
lý vốn đầu tư cũng như thiết kế, thi công các công trình là một quá trình phức tạp, việc
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp xây lắp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Nên để trúng thầu thi công một công trình, doanh
nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý trên cơ sở các định mức và đơn giá xây
dựng cơ bản do Nhà nước quy định, giá cả thị trường và khả năng của bản thân chính
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá
thành nói riêng, trong đó công tác kế toán chi phí và tính giá thành giữ vai trò trọng
tâm.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Để
có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như
vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp giữ một vai trò quan
trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động sử dụng máy
thi công và các chi phí khác trên cơ sở dự toán, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí phát sinh ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng,… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Tính toán kịp thời, hợp lý giá thành sản phẩm theo phương pháp và kỳ tính giá
thành đã xác định.
Thang Long University Library
7

- Xác định đúng khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành, làm cơ sở để bàn
giao và thanh toán. Định kỳ tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm
dở dang theo nguyên tắc khoa học.
- Kiểm kê việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từ đó vạch ra các biện pháp hạ giá thành một cách
hợp lý và có hiệu quả.
- Định kỳ lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp
các thông tin hữu ích một cách kịp thời và chính xác chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp
1.3.1.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cần thiết. Nó
có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổng hợp số liệu
ghi chép trên tài khoản và sổ sách kế toán.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm
sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục
công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có

thể là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công
hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch
toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp những chi phí sản xuất có liên quan
trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh
để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng một cách độc lập.
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau, không ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Ta
tiến hành tập hợp chi phí chung cho các đối tượng và cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân
8

bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng. Công thức phân bổ như
sau:
C
Ci
=
=
C
×
×
t
Ti
T

Trong đó:
T: tổng tiêu thức lựa chọn dùng để phân bổ
Ti: tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng i
C: tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Ci: chi phí phân bổ cho đối tượng i
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1.
Kế toán chi phí sản xuất
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công),
…tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo giá trị thực tế của nguyên
vật liệu khi xuất kho theo một trong các phương pháp: nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích danh, hệ số giá,…
Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho
công trình đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công
trình, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải tiến hành phân bổ chi
phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp. Tiêu thức phân bổ thường là phân bổ
theo định mức tiêu hao, theo hệ số hoặc theo trọng lượng.
b. Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp: tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên
liệu, vật liệu có liên quan trực tiếp tới việc xây dựng và lắp đặt công trình phát sinh
trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc ). TK 621 không có số dư cuối kì.Nội dung kết cấu
của TK này như sau:

Thang Long University Library
9


Nợ
TK 621

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho xây dựng công trình.
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
không hết nhập lại kho hay chuyển kì
sau.
- Chi phí nguyên vật liệu vượt định
mức.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.



c. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621



Trị giá NVL xuất kho dùng
trực tiếp cho hoạt động xây
lắp

TK 111, 112, 1412, 331,








Mua NVL chuyển đến chân
công trình






TK 133


TK 154


Thuế GTGT (nếu có)


Kết chuyển chi phí
NVT TT


TK 141 (1413)












Quyết toán khối lượng giá trị
đã tạm ứng (phần tính vào
CP NVLTT)



TK 632
Chi phí NVL vượt định
10

1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng,
trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân
điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương và tiền ăn ca.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công
trình theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích
hợp như: định mức tiền lương, khối lượng công việc…

b. Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp hay lắp đặt các công
trình, công nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ, thu dọn hiện trường,…).TK
622 không có số dư cuối kì. Nội dung kết cấu của TK này như sau:
Nợ
TK 622

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, thi
công các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt định
mức.
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.



c. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Thang Long University Library
11

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154



Tiền lương của công nhân trực tiếp
thi công


Kết chuyển CP nhân
công trực tiếp



TK 335






Tiền lương
nghỉ phép phải
trả

Trích trước tiền
lương nghỉ phép
của CN trực tiếp
(nếu có)











TK 141 (1413)






Quyết toán khối lượng giá trị
đã tạm ứng (phần tính vào
CP NCTT)









1.4.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung:
Máy thi công là các xe, máy phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công như máy trộn
bê tông, cần cẩu, máy xúc, máy lu, máy ủi,…Chi phí sử dụng máy thi công gồm những
chi phí phục vụ cho máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm hai loại sau:
- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công, gồm:
+ Chi phí chi nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các khoản
trích cho các quỹ và tiền ăn ca).
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng, dầu,…)
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
TK 632
Chi phí NCTT vượt định mức
12

- Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển máy thi công,…
Nếu máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán thì kế toán tiến
hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình theo tiêu thức thích
hợp (theo số giờ máy, ca máy hoạt động,…)
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công: tài khoản này dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy… TK
623 không có số dư cuối kì.Nội dung kết cấu của TK này như sau:
Nợ
TK 623


Tập hợp chi phí cho các máy thi công thực
hiện khối lượng xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công vượt

định mức.
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vào bên Nợ TK 154.



Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục
vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu. . . cho xe, máy thi
công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng
xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào Tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”.
- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (Xăng,
dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng
cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí
khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch
vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy
thi công; chi phí điện , nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .
Thang Long University Library
13

- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng
tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
c. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:

- Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy
có tổ chức kế toán riêng
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(DN có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán
riêng)
TK 152, 111, 112, 331,…

TK 621-MTC

TK 1543-MTC


Xuất NVL phục vụ MTC







Mua NVL không qua kho sử
dụng trực tiếp cho MTC

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp phục vụ MTC



TK 133







Thuế GTGT





TK 334

TK 622-MTC




Lương trả cho công
nhân trực tiếp điều
khiển MTC


Kết chuyển chi phí NC trực
tiếp phục vụ MTC

TK 338








Các khoản trích theo lương của
CN trực tiếp điều khiển MTC




TK 214

TK 627 – MTC




Trích khấu hao MTC


Kết chuyển chi phí sản xuất
chung

TK 111, 112, 331








Chi phí DV mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác







TK 133






Thuế GTGT






14

+ Trường hợp 1.1: Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà
thực hiện phương thức cung cấp dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(DN có đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng nhƣng

các bộ phận trong DN không tính kết quả riêng)
TK 1543- MTC

TK 623-CT, HMCT

TK 1541-CT, HMCT


Phân bổ chi phí sử dụng
MTC cho các đối tượng
xây lắp


Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC



+ Trường hợp 1.2: các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả kinh
doanh riêng (doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận trong nội bộ)
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(DN có đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng các bộ phận
trong DN tính kết quả riêng)
TK 1543-MTC

TK 632-MTC






Giá vốn của ca MTC




TK 512-MTC

TK 623-CT, HMCT

TK 154-CT, HMCT


Giá trị phục vụ lẫn
nhau trong nội bộ



Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC


TK 133

TK 3331






Kê khai thuế GTGT cho
dịch vụ tiêu dùng nội bộ















Thang Long University Library
15

- Trường hợp 2: doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng
biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội)
TK 152, 153, 111, 331,

TK 623-CT, HMCT


TK 154-CT, HMCT


Xuất NVL phục vụ MTC







TK 133






Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC


TK334









Lương phải trả CN vận hành máy





TK 214








Trích khấu hao sử dụng máy





TK 111, 112, 331,…









Chi phí khác sử dụng
cho MTC








TK 133






Thuế GTGT đầu vào
được khấu trù






TK 142, 242, 335








Chi phí theo dự toán hoặc phân
bổ cho các khoản chi phí trả trước









16

- Trường hợp 3: doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công
Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(DN thuê ngoài máy thi công)
TK 331, 111, 112,…

TK 623- CT, HMCT

TK 154-CT, HMCT



Giá chưa thuế GTGT

Kết chuyển hoặc phân bổ
CP sử dụng MTC




TK 133





Thuế GTGT khấu trừ




1.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng,
các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Bao gồm: lương, phụ cấp của nhân viên quản
lý đội, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo
từng đôi xây lắp. Trường hợp chi phí sản xuất chung tập hợp chung cho nhiều công
trình trong kỳ thì cuối kỳ phải tiến hành phẩn bổ cho các công trình theo tiêu thức
thích hợp.

b. Tài khoản sử dụng:
TK 627 – chi phí sản xuất chung: tài khoản này dùng để phản ánh những chi
phí phục vụ xây lắp tại các đội, bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp.TK 627 không có số dư cuối kì. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ
TK 627

Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát
sinh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
Chi phí sản xuất chung vượt định mức
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154.



Thang Long University Library
17

Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản
xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản
xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ
lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất. . .
Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc
phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,. . .

- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,. . .
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa
chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho
nhà thầu phụ (Đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
c. Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:


















18

Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

TK 111, 112, 152

Lương NC trực tiếp, nhân viên quản lý
đội và các khoản trích theo lương của
toàn đội
Các khoản thu hồi

TK 152, 153





TK 154- CT, HMCT


Chi phí vật liệu, CCDC dùng chung cho
toàn đội


Phân bổ hoặc kết
chuyển CPSXC


TK 214







Khấu hao TCSĐ của đội




TK 142, 242







Phân bổ dần CP trả trước




TK 335








Trích trước chi phí phải trả




TK 331, 111, 112








Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác






TK 133







Thuế GTGT (nếu có)





TK 141 (1413)








Quyết toán khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao đã được duyệt (phần tính
vào CPSXC)




TK 352








Trích dự phòng bảo hành công trình xây
lắp





TK 632
Chi phí SXC vượt định mức
Thang Long University Library
19

1.4.2.
Kế toán theo phương thức khoán gọn trong các doanh nghiệp xây lắp
Khoán gọn là một hình thức quản lý được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp
xây lắp tại Việt Nam hiện nay. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ,…) có thể
nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn
bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
1.4.2.1. Nếu đơn vị nhận khoán không tổ chức sổ sách kế toán riêng
a. Hạch toán ở đơn vị giao khoán
Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán (đơn vị nhận khoán
không tổ chức sổ sách kế toán riêng)
TK 152, 153, 111, 112

TK 141 (1413)

TK 621, 622, 623, 627


Tạm ứng cho đơn vị nhận
khoán

Giá trị xây lắp giao khoán
nội bộ







TK 133





Thuế GTGT


TK 111, 112




TK 111, 112, 1388



Bổ sung số tạm ứng còn thiếu

Thu hồi số tạm ứng thừa


b. Hạch toán ở đơn vị nhận khoán
Tập hợp các chứng từ liên quan và nộp cho đơn vi giao khoán.
Đơn vị nhận khoán không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thực hiện
công tác ghi chép ban đầu và mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá
trị nhận khoán và chi phí thực tể theo từng khoản mục chi phí. Số chênh lệch giữa chi
phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán.
1.4.2.2. Nếu đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
a. Hạch toán ở đơn vị giao khoán





20

Sơ đồ 1.10. Hạch toán tại đơn vị giao khoán
(đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng)
TK 111, 112, 152, 153, 311, 214

TK 136

TK 154


Tạm ứng trước cho đơn vị nhận

khoán nội bộ

Quyết toán GTXL giao
khoán nội bộ bàn giao







TK 133




Thuế GTGT

TK 111, 112, 336




TK 111, 112, 336


Bổ sung số tạm ứng còn thiếu

Thu hồi số tạm ứng thừa



b. Hạch toán ở đơn vị nhận khoán
Ở đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng TK 3362 – Phải trả về khối lượng xây lắp
nhận khoán nội bộ.
Sơ đồ 1.11. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán –đơn vị nhận khoán không hạch
toán kết quả
TK 336

TK 152, 153, 111, 112…

TK 621, 622, 623, 627

TK 154


Nhận tạm ứng tiền,
vật tư và cấc khoản
chi hộ
Chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
Kết chuyển
CPPX cuối kỳ



Giá trị xây lắp nhận khoán bàn giao






Thang Long University Library
21

Sơ đồ 1.12. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán –đơn vị nhận khoán
hạch toán kết quả
TK 621, 622, 623,
627

TK 154

TK 111, 112

TK 336

TK 111, 112,
152, 153

Kết chuyển CPSX
cuối kỳ



Nộp lại số nhận
tạm ứng

Nhận tạm
ứng








TK 632






Giá thành công trình
nhận khoán bàn giao








TK 512









Doanh thu nội bộ





TK 3331








Thuế GTGT phải nộp
nếu có




1.4.3.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
- Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối
tượng, (công trình, hạng mục công trình ) và chi tiết theo khoản mục vào bên
Nợ tài khoản 154
- Tài khoản sử dụng:TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:

Nợ
TK 154

SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
thành phẩm xây lắp công trình.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn
giao chưa được tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
bàn giao cho nhà thầu chính được
xác định tiêu thụ trong kỳ.
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.



22

Sơ đồ 1.13. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp
TK 621

TK 154-CT, HMCT

TK 152, 138, 334, 811


Kết chuyển chi phí NVLTT cuối kỳ
Các khoản ghi giảm CPSXC


TK622




TK 155

Kết chuyển chi phí NCTT
Giá thành SPXL hoàn thành,
chờ tiêu thụ, bàn giao

TK 623







Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
cuối kỳ


TK 632
TK 627


Giá thành SPXL hoàn thành bàn
giao



Kết chuyển chi phí SXC cuối kỳ





1.4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất.Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây lắp là thời gian thường kéo dài,
khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,…nên cuối kỳ sẽ còn những công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong xây lắp là các
công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối
lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận
thanh toán.
Xác định sản phẩm xây lắp dở dang là công tác tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá thành
sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn
thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư, điểm dừng kỹ thuật hợp lý,…




Thang Long University Library
23

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:
Giá trị sản

phẩm xâylắp
dở dang cuối

=
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang đầu

+
+
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp phát sinh
trong kỳ
x
×
Giá trị dự
toán khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
+
Giá trị dự toán
khối lượng

xây lắp dở dang
cuối kỳ
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.1.
Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.1.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định
mà doanh nghiệp sản xuất ra cần tính tổng giá thành và hạ giá thành đơn vị. Việc xác
định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, loại hình
doanh nghiệp, yêu cầu và trình độ quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.5.1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã chọn.Tùy thuộc vào đối
tượng tính giá thành được chọn, nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể
được xác định khác nhau. Nó phụ thuộc vào thời điểm công trình bàn giao hoặc đơn
đặt hàng hoàn thành hay theo giai đoạn công việc hoàn thành.
1.5.2.
Phương pháp và trình tự kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí
sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc
lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá
đã được xác định.
24

Phương pháp tính giá thành trực tiếp là phương pháp sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì đặc điểm sản phẩm mang tính đơn chiếc, đối tượng
tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, phương pháp này có

cách tính đơn giản, dễ thực hiện mà lại cung cấp số liệu về giá thành trong mỗi kỳ báo
cáo một cách kịp thời.
Theo phương pháp này thì toàn bộ chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình,
hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành của công trình,
hạng mục công trình ấy. Trong trường hợp hạng mục công trình chưa hoàn thành mà
có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
_
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.6. Hình thức sổ kế toán sử dụng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái

- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
- Kế toán trên máy vi tính.
Việc áp dụng hình thức sổ nào tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, điều kiện trang thiết bị vật chất và trình độ nghiệp
vụ kế toán tại mỗi doanh nghiệp.
1.6.1.
Hình thức nhật ký chung
- Điều kiện áp dụng:
Nếu lao động thủ công: Loại hình doanh nghiệp giản đơn, quy mô kinh doanh
vừa và nhỏ. Trình độ quản lý và trình độ kế toán thấp, số lượng kế toán ít.
Nếu áp dụng kế toán máy: phù hợp với mọi loại hình kinh doanh và mọi quy mô
hoạt động.
Ưu điểm: dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.
Nhược điểm: ghi trùng lặp.

Thang Long University Library
25

- Quy trình hạch toán:

Sơ đồ 1.14. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung



Chứng từ kế toán



























Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154


































Sổ cái TK 621, 622, 623,

627, 154

Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất, thẻ tính giá
thành
























Bảng cân đối

phát sinh



























Báo cáo tài chính






Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ nhật ký
đặc biệt

×