Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Văn hóa doanh nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.17 KB, 28 trang )

Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 5
1.1. Một số khái niệm về văn hoá doanh nghiệp 5
1.2. Tại sao phải xây dựng văn hoá doanh nghiệp: 6
1.3. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp 7
1.4. Những yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp: 8
1.5. Các mối quan hệ trong văn hoá doanh nghiệp 9
1.6. Những ảnh hưởng của văn hoá doanh nghiệp đến hoạt động doanh nghiệp.10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ MỘT SỐ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH ……………….11
2.1 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 11
2.2 Khuôn mẫu văn hoá Nhật Bản 13
2.3 Văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc 16
2.4 Văn hóa doanh nghiệp của Honda Việt Nam 19
2.5 Văn Hóa doanh nghiệp của FPT 20
PHẦN III: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM 22
3.1 Các giải pháp từ phía Nhà nước 22
3.2 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 23
3.3 Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh 25
3.4 Thay đổi văn hóa doanh nghiệp 26
LỜI KẾT
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
1
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
DN Doanh nghiệp
VHDN Văn hoá doanh nghiệp


VH Văn hoá
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
2
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
LỜI MỞ
ĐẦU
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô vừa và
lớn, là một tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn
hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính
sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó,
với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc
các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo
và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi
tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng
nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù
phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt
được mục tiêu chung của tổ chức - đó là Văn hóa doanh nghiệp (VHDN).
Ở Việt Nam, cho đến nay, các DN còn đang phải cố gắng và loay hoay để trụ
được trong cạnh tranh, nên có thể nói các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung vẫn
còn chưa tạo dựng cho mình sắc thái văn hoá kinh doanh. Phần lớn DN nước ta là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khởi sự với đồng vốn tự có hạn hẹp, vay tín dụng
khó khăn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ thiếu và yếu, tìm kiếm thị trường và
đối tác buổi đầu không dễ, chủ DN không phải ai cũng qua đào tạo, lực lượng lao
động ít…, nên ít có khả năng xây dựng và thực hiện một chiến lược kinh doanh lâu
dài trên thị trường hiện có và thâm nhập thị trường mới. Vẫn biết là như vậy, nhưng
kinh tế thị trường đòi hỏi từng chủ thể kinh tế phải tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm. Các DN Việt Nam muốn hội nhập với xã hội và nền kinh tế thế giới không thể
không tạo dựng cho mình sắc thái VHDN. Khi hội nhập với thị trường chung của thế
giới và khu vực, thực chất của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là cạnh tranh về

VHDN, về phương thức chiếm lĩnh thông tin, sự thiện cảm của người tiêu dùng một
cách có văn hoá.
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
3
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
Để có cái nhìn tổng thể và khách quan về VHDN và VHDN ở Việt Nam, tôi
chon đề tài “VHDN và xây dựng VHDN ở Việt Nam”.
Kết cấu của bài Tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tình hình xây dựng văn hoá doanh nghiệp ở Việt nam
hiện nay và một số điển hình về xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Chương III: Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
4
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm về VHDN
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa khác
nhau có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau
về VHDN. Hiện có trên 300 định nghĩa khác nhau về VHDN. Có một vài cách định
nghĩa VHDN như sau:
“Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức
khác trong lĩnh vực”. (Gold, K.A.)
“Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau
phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian
dài”. (Kotter, J.P. & Heskett, J.L.)
“Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và
tương đối ổn định trong doanh nghiệp”. (Williams, A., Dobson, P. & Walters, M.)
Còn nếu nói nôm na: Nếu doanh nghiệp là máy tính thì văn hóa doanh nghiệp

là hệ điều hành. Nói một cách hình tượng thì: Văn hóa là cái còn thiếu khi ta có tất
cả, là cái còn lại khi tất cả đã mất.
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa
của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: “ Văn hoá công ty là tổng hợp
những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình
giải quyết các vấn đề nội bộ và sử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”
Như vậy: Văn hóa doanh nghiệp thể hiện được những nhu cầu, mục đích và
phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp có
được màu sắc riêng, tức là nhân cách hóa doanh nghiệp đó. Văn hóa doanh nghiệp là
cơ sở của toàn bộ các chủ trương, biện pháp cụ thể trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phối kết quả kinh doanh của DN.
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
5
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
Bản chất của VHDN là đối nội phải tăng cường tiềm lực, quy tụ được sức sáng
tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp; đối ngoại phải được xã hội bản địa chấp nhận.
1.2. Tại sao phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nó giúp
doanh nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. Nhiều người
cho rằng văn hoá doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, văn hoá
doanh nghiệp giúp ta: giảm xung đột; điều phối và kiểm soát; tạo động lực làm việc;
tạo lợi thế cạnh tranh
- Giảm xung đột
Văn hoá doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp. Nó
giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng
hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá chính là
yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất.
- Điều phối và kiểm soát
Văn hoá doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các câu

chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc Khi phải ra một
quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải
xem xét.
- Tạo động lực làm việc
Văn hoá doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản
chất công việc mình làm.Văn hoá doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định
hướng và bản chất công việc mình làm. Văn hoá doanh nghiệp còn tạo ra các mối
quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.
Văn hoá doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý
nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa khi
tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ là một phần
của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh
đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thoải
mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
- Lợi thế cạnh tranh
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
6
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực làm tăng
hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ
giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn, thoái lui, hay phát triển của
doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời của những người
sáng lập. Văn hóa doanh nghiệp đã vượt ra là một tài sản của doanh nghiệp mà còn là
một công cụ quyền năng cho các nhà quản trị.
1.3. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
Để dễ hình dung, chúng ta có thể hiểu văn hóa của doanh nghiệp giống như “cá
tính” của doanh nghiệp đó. Ở mỗi cá nhân, cá tính giúp phân biệt người này với
người khác, “văn hóa” cũng chính là bản sắc riêng giúp một doanh nghiệp không thể
lẫn với doanh nghiệp khác dù có cùng hoạt động trong một lĩnh vực và cung cấp

những sản phẩm tương tự ra thị trường.
VHDN có ba nét đặc trưng, đó là:
- VHDN mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người. Tập hợp một nhóm
người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những thói quen, đặc
trưng của đơn vị đó. Do đó, VHDN có thể hình thành một cách “tự phát” hay “tự
giác”. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng rõ ràng hơn và hình thành ra
“cá tính” của đơn vị. Nên, một doanh nghiệp, dù muốn hay không, đều sẽ dần hình
thành văn hoá của tổ chức mình. VHDN khi hình thành một cách tự phát có thể phù
hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ chức hoặc không. Chủ động tạo ra
những giá trị văn hoá mong muốn là điều cần thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa
thực sự phục vụ cho định hướng phát triển chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh
tranh của mình.
- VHDN có “tính giá trị”. Không có VHDN “tốt” và “xấu” (cũng như cá tính,
không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có văn hoá phù hợp hay không phù hợp (so
với định hướng phát triển của doanh nghiệp). Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể
đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ nhất định; và những nhận định này
được thể hiện ra thành “đúng-sai”, “tốt-xấu”, “đẹp-xấu” , nhưng hàm ý của “sai”
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
7
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính
tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian. Trong thực tế, người ta
hay áp đặt giá trị của mình, của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ có
những nhận định “đúng - sai” về văn hoá của một doanh nghiệp nào đó.
- Văn hóa doanh nghiệp có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con
người, văn hoá doanh nghiệp khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian,
các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị
được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của
văn hoá.
1.4. Những yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp

Cấu trúc của VHDN gồm 5 lớp:
- Triết lý quản lý và kinh doanh: Đây là lớp trong cùng và quan trọng nhất của
VHDN, bao gồm những triết lý quản lý và kinh doanh cốt lõi nhất, căn bản nhất. Đây
là cơ sở xây dựng định hướng hoạt động của doanh nghiệp và chi phối các quyết định
quản lý; là niềm tin, là giá trị bền vững không thay đổi bất chấp thời gian và ngoại
cảnh. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để quá trình xây dựng VHDN thành công là sự cam
kết của những người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bởi, phần quan trọng nhất,
trái tim và khối óc của doanh nghiệp nằm ở lớp trong cùng của văn hóa, xin nhắc lại,
đó là triết lý kinh doanh, phương châm quản lý của doanh nghiệp và chỉ có những
nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp mới đủ khả năng tác động đến lớp văn hóa cốt
lõi này.
- Động lực của cá nhân và tổ chức: Lớp yếu tố quan trọng thứ hai của VHDN
chính là các động lực thúc đẩy hành động của các cá nhân, và môi trường “động lực
chung” của tổ chức. Các yếu tố động lực này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng những hành
vi hàng ngày của các cá nhân trong doanh nghiệp.
- Qui trình qui định: Qui trình, qui định, chính sách giúp doanh nghiệp hoạt
động ổn định, theo chuẩn. Đây cũng là cấu thành giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần tạo
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
8
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
tính ổn định và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp với nỗ lực làm hài lòng khách
hàng và xã hội.
- Hệ thống trao đổi thông tin: Đây là lớp cấu thành thứ tư trong văn hoá doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý đa dạng, đa chiều, chính xác và kịp thời.
Hệ thống này cần đảm bảo mọi thông tin cần thiết cho doanh nghiệp đều được thu
thập, truyền đạt, lưu trữ và xử lý; đồng thời đảm bảo cho mọi thành viên doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các thông tin cần thiết cho các hoạt động thường
nhật cũng như công tác lập kế hoạch, xây dựng định hướng chiến lược.
- Phong trào, nghi lễ, nghi thức: Đây là cấu thành văn hoá bề nổi, phản ánh đời

sống, sinh hoạt của công ty. Tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh,
nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng rất lớn. Nó
tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của công
ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng qua đó góp phần xây
dựng thương hiệu Do vậy, để thực sự tạo ra “cá tính” của doanh nghiệp, tạo ra sức
mạnh canh tranh cho doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ quản lý cấp cao, các nhà lãnh
đạo và quản lý các cấp khác phải nhất thiết tham gia vào quá trình xây dựng văn hoá
của tổ chức mình.
1.5. Các mối quan hệ trong văn hóa doanh nghiệp
Ba mối quan hệ cơ bản trong VHDN: Mối quan hệ trong nội bộ công ty, với
khách hàng, mối quan hệ khác ngoài doanh nghiệp. Điểm nổi bật của những doanh
nghiệp thành công là có cách đối xử đẹp với khách hàng, với chính quyền với cả cộng
đồng bằng nền văn hóa riêng biệt.
Các mặt của VHDN: Văn hóa hòa nhập bên trong, VH thích ứng với bên
ngoài.
1.6. Những ảnh hưởng của VHDN đến hoạt động doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển
của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu.
1.6.1. Ảnh hưởng tích cực
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
9
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp, quy tụ
được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ đuợc sự đổi mới sáng tạo:
- Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một đặc
trưng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị cốt
lõi, các tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng
phục, giao tiếp…đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác.

- Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp doanh
nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với
doanh nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả luơng cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân
viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm
tốt, khuyến khích họ phát triển.
- Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường văn
hoá làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý
tưởng… Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với doanh
nghiệp hơn.
1.6.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn
trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán, sẽ làm nhân viên sợ
hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi
bất cứ lúc nào.
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
10
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ MỘT SỐ VHDN ĐIỂN HÌNH
2.1. Thực trạng Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi loại
hình doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể
đứng vững và tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ thời điểm, hay hình thái kinh tế xã
hội nào.
Ngày nay ở Việt Nam, cũng như trên thế giới, nguồn nhân lực của doanh
nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên nhiều lần các
giá trị của từng nguồn nhân lực riêng lẻ tổng hợp lại. Không những thế, văn hóa
doanh nghiệp còn được thể hiện qua phong cách của người lãnh đạo đứng đầu các vị
trí của doanh nghiệp và tác phong làm việc của mọi nhân viên. Bởi vậy, đối tác khi

quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty họ còn đánh giá doanh
nghiệp qua văn hóa của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung, văn hóa công sở và văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có
những mặt hạn chế nhất định. Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng
dân trí thấp, môi trường làm việc có nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn ngắn
hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, chưa có tính chuyên
nghiệp, còn bị ảnh hưởng bởi các tàn dư của nền kinh tế bao cấp, chưa có cơ chế
dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm việc, có sự bất cập trong giáo dục và đào
tạo. Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam còn có các yếu tố khác chi phối.
2.1.1. Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam qua các thời kỳ
Thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi của những doanh nhân như
Bạch Thái Bưởi được coi là “vua vận tải đầu thế kỷ XX”, Nguyễn Sơn Hà chủ hãng
sơn Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn đương thời.
Trần Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, Trương Văn Bền với nhãn hiệu
xà phòng Cô Ba nổi tiếng. Thời đó, với phong trào canh tân đất nước đã kích thích
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
11
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
nhiều người Việt lập ra những hãng buôn lớn, đề cao tinh thần dân tộc trong kinh
doanh. Qua đó có thể khẳng định, trên khắp đất nước ta trong những năm bị đế quốc
thống trị, đã có nhiều doanh nhân thấu hiểu được nỗi đau mất nước thân phận nô lệ,
nên quyết tâm đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh - đó là một nội dung cơ bản
của văn hóa doanh nghiệp thời đó.
Thời kỳ thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập chung, văn hóa trong các doanh
nghiệp không thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một số mô hình
kinh doanh có hiệu quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
thời kỳ đó, tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn lên khắc phục khó
khăn, thiếu thốn và là tiền đề văn hóa doanh nghiệp cho thế hệ doanh nhân, doanh
nghiệp ngày nay kế thừa và phát triển.
Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 - 1986) và thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa được chấp nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh
nhân nước ta những điều kiện mới có ý nghĩa quyết định để từng bước hình thành văn
hóa doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội ở nước ta, đó là văn hóa
doanh nghiệp Việt Nam và là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công cuộc
chấn hưng đất nước. Mọi người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong kinh
doanh, làm giàu chính đáng cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã tạo
điều kiện cho sự ra đời và phát triển dân doanh, đội ngũ doanh nhân mới, hình thành
và phát triển văn hóa doanh nhân mới, mở đường cho sự hình thành và phát triển của
văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.2. Những mặt đạt được và hạn chế của văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
Như vậy văn hóa doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: mục đích kinh doanh và
phương pháp quản trị kinh doanh. Trong đó, mục đích kinh doanh là quyết định toàn
bộ hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp.
- Về mục đích kinh doanh:
+ Đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá nhân, cộng đồng.
+ Có tính nhân văn đối với con người trong xã hội và môi trường sinh thái.
- Về phương pháp quản trị kinh doanh, trong thực tế có những điểm chung sau:
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
12
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
+ Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai
trong sản xuất, kinh doanh.
+ Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào
khoa học mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh.
+ Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh.
+ Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao
động và phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì
mục tiêu chung.
Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập của thế kỷ 21, trong thực tế, không ít doanh
nghiệp Việt Nam đã trưởng thành, trụ vững và phát triển mạnh mẽ, mà nguyên nhân

sâu xa chính là do các doanh nghiệp này đã và đang coi trọng xây dựng văn hoá kinh
doanh cho mình. Tuy nhiên, hiện còn không ít cấp lãnh đạo, doanh nghiệp và doanh
nhân chưa nhận thức được vai trò, động lực của văn hoá kinh doanh trong hội nhập
nên trong quá trình kinh doanh đã bộc lộ những bất cập, ảnh hưởng tiêu cực đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số bất cập chính của văn hóa kinh doanh Việt Nam trong tiến
trình hội nhập:
- Cung cách làm ăn nhỏ lẻ, thói quen tùy tiện
- Tầm nhìn hạn hẹp, tư duy ngắn hạn
- Thiếu tính liên kết, cộng đồng
- Nặng về “quan hệ”, “chạy chọt ”, dựa dẫm
- Nhẹ chữ Tín
Tất cả những điều này tạo nên những rào cản, những bất cập khá lớn trong quá
trình hội nhập và thường gây nhiều phiền toái trong quan hệ với các đối tác nước
ngoài.
2.2. Khuôn mẫu văn hoá Nhật Bản
2.2.1. Đặc trưng của văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản
Sự phân thứ bậc mang tính “đẳng cấp”: trong xã hội Nhật Bản gồm có 4 đẳng
cấp Võ sĩ - Trí thức - Công Nông - Thương nhân, đã làm nên xã hội Nhật Bản với tư
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
13
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
tưởng đề cao Lễ - Tín - Nghĩa - Trí - Nhân. Cho đến nay có nhiều thay đổi, nhưng nó
vẫn còn giữ lại trong các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản:
- Tôn ti trật tự
- Công ty mẹ và con
- Hội sở và chi nhánh
- Quan hệ cấp trên cấp dưới
- Lớp trước và lớp sau
- Khách hàng và người bán hàng

Người Nhật Bản coi trọng: Tinh thần tập thể - Hài hoà Thiên Nhân Địa - Đề
cao sự hợp lý - Sự ứng xử theo thứ tự coi trọng Lễ, Tín, Nghĩa, Trí, Nhân. Cùng với
việc thiếu thốn về tài nguyên nên Nhật Bản có khuynh hướng du nhập và cải hoá
những gì du nhập vào để biến chúng thành kiểu Nhật Bản. Do đó, văn hoá Nhật Bản
có sự giao thoa đỉnh cao các yếu tố Tây/Đông/Nhật Bản.
Ngôn ngữ có nhiều hạn chế, góp phần khiến người Nhật rất cẩn trọng khi phát
biểu, thể hiện chính kiến và thường thông qua thái độ ngầm định. Do đó, để hiểu
được cần phải kết hợp nghe và quan sát nhửng gì họ thể hiện.
Xã hội Nhật Bản tôn vinh lao động xả thân vì doanh nghiệp và vì xã hội.
Người Nhật Bản coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nghiệp hơn với gia
đình của mình, đặt tất cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của doanh nghiệp.
Trong các công ty, người lao động được xếp hạng theo bề dày công tác và đều có tổ
chức công đoàn. Các quyết định sẽ được ra theo quyết định của tập thể (Kaizen). Sự
cạnh tranh và hợp tác được các công ty khuyến khích và thúc đẩy song hành.
2.2.2. Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Nhật
Triết lý kinh doanh và giải pháp tối ưu: đối với một doanh nghiệp Nhật Bản
triết lý kinh doanh được xem là sứ mệnh kinh doanh, là hình ảnh của doanh nghiệp
trong ngành và trong xã hội, là mục tiêu định hướng cho thời kỳ phát triển dài.
Công ty là nhà: mọi thành viên gắn kết với nhau trên tinh thần chia sẻ trách
nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực, họ quan điểm rằng “Anh làm được gì cho tổ
chức quan trọng hơn anh là ai”, và sự nghiệp của nhân viên gắn với sự thành công
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
14
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
của doanh nghiệp. Do đó, triết lý kinh doanh luôn được hình thành trên cơ sở đề cao
ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xả hội hướng tới những giá trị mà
xã hội tôn vinh. Văn hoá doanh nghiệp kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không khí
làm việc như trong một gia đình. Ngoài ra, người Nhật củng đánh giá cao sự đồng
tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định cuối cùng sau khi lắng nghe ý kiến của
cấp dưới. Giá trị đạt được của doanh nghiệp chính là sự hoà thuận và tuân theo của

từng thành viên và quyết định sau cùng được mọi người chấp hành.
Không tranh cãi: do gắn mình với tập thể nên họ không quen với việc tranh
luận. Đổi lại, các lảnh đạo công ty luôn quan tâm đến các thành viên, thậm chí ngay
cả trong những chuyện riêng tư. Môt nét văn hoá khác được xem như nét đẹp truyền
thống là sự dìu dắt của lớp trước đối với lớp sau, sự gương mảu của những người
lãnh đạo trong tổ chức đả làm cho tinh thần cộng đồng. Một điểm khác biệt giữa văn
hoá Nhật và các nước phương Tây. Ở phương tây, việc quyết định số phận của doanh
nghiệp phụ thuộc vào quyết định của cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và vốn
tách hẳn nhau, do đó phải đem lại lợi ích cho cổ đông như nâng cao lợi nhuận trong
thời gian ngắn, vạ cổ tức là thước đo cho năng lực của nhà quẩn lý. Ở Nhật, doanh
nghiệp tồn tại như một hoạt động mang tính đạo đức, mọi người trong công ty kết nối
với nhau trong một mối quan hệ chung và họ quan niệm rằng thành công là nỗ lực
của cả nhóm và không ai có thể tự thành công, họ tin tưởng tuyệt đối vào quyết định
của tập thể, phần thưởng được chia đệu giữa các thành viên nên họ không so đo ghen
tị, người Nhật quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp và người làm trong doanh
nghiệp thay vì quá quan tâm đến lợi nhuận, vì thế người lãnh đạo luôn quan tâm đến
việc nâng cao đời sống của lao động và điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển
công ty; từ đó tạo cho nhân viên sự trung thành cao, thúc đẩy năng suất của nhân
viên vì sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong quan hệ: luôn hạn chế những tình huống đối đầu, họ tin tưởng vào sự
thoả hiệp và hoà giải, họ thường thể hiện cảm xúc thật sự để duy trì sự hoà thuận.
Người Nhật quan trọng tình bằng hữu, và thượng nói chuyện xã giao trước khi bàn
bạc công chuyện kinh doanh. Khi gặp một vấn đề mâu thuẫn họ thường mở rộng
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
15
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
tham khảo giữa các bên, tránh gây ra xung đột có tính đối đầu. Để giảm mâu thuẫn,
hiền khích, ngươi Nhật phối hợp lời nói và phép tắc; thay vì đi thẳng vào vấn đề mà
thường gợi ý vấn đề. Đặc biệt, mọi người đều có ý thức rõ ràng trong việc không làm
người khác phật ý hay tức giận. Trong quan hệ kinh doanh họ ít khi đưa ra các cam

kết cụ thể.
Tổ chức kinh doanh năng động sáng tạo: Doanh nghiệp Nhật luôn lấy thị
trường là trung tâm, xuất phát từ khách hàng va hướng vào khách hàng. Doanh
nghiệp lớn của Nhật chiếm tỷ trong rất it, nhưng sự liên kết giữa chúng rất đa dạng và
hiệu quả. Thứ nhất là sự liên kết theo chiều ngang giữa những công mẹ loại lớn nhằm
phát huy tuyệt đối lợi thế của công ty thành viên, tăng khả năng cạnh tranh vào các
thị trường lớn, với các đối thủ lớn. Thứ hai là sự liên kết giữa các công ty con trong
cùng một công ty mẹ nhằm phát huy lợi thế của các công ty thành viên, khai thác lợi
thế thị trường tại chỗ, tăng lợi thế tuyệt đối cho công ty mẹ, và uyển chuyển thích
nghi khi có biến động kinh tế.
Công tác đào tạo sử dụng người: coi con người là trung tâm, họ có các quỹ
học bổng cho sinh viên trong những lĩnh vực mà họ quan tâm, cung cấp nghiệp vụ
chuyên môn cho sinh viên, chú trọng đào tạo nội bộ và mang tính thực tiễn cao, và
cách đề bạt từ dưới lên để hiểu rõ cơ cấu và cách hoạt động của doanh nghiệp. Do đó,
các thế hệ sau hiểu rõ thêm vệ thế hệ trước, và giúp nhân viên xác định được lộ trình
kinh doanh rõ ràng.
2.3. Văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc
2.3.1. Đặc trưng của văn hoá Hàn Quốc
Do điều kiện tự nhiên không thuân lợi, người Hàn Quốc tự rèn luyện đức tính cần
kiệm liêm, vượt khó và họ có một ý chí và quyết tâm lớn để khắc phục khó khăn. Ở
Hàn Quốc mọi người đề cao Tín - Lễ, và nó được thể hiện trong đời sống hàng ngày
theo kiểu “Tam thương ngũ thường”
2.3.2. Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc.
- Coi trọng việc xây dựng thương hiệu: Ngay từ đầu, các doanh nghiệp khi
hình thành luôn bỏ công sức để lựa chọn một cái tên có ý nghĩa, vừa như một khát
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
16
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
vọng hay triết lý kinh doanh của mình. Quyền lực được chuyền giao theo kiểu cha
truyền con nối. Do đó, quyền quản lý công ty luôn thuộc về một gia đình

- Xây dựng tác phong công nghiệp, khuyến khích sự sáng tạo: thường được thể
hiện qua trang phục, cách xưng hô và kỷ luât lao động. Họ thường sử dụng cách sử
dụng cách xưng hô tôn kính và lịch sự trong công việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
kichs thích nhân viên nêu lên sáng kiến hay kiến nghị của mình, nhưng khi quyết
dịnh đã được ban ra cấp dưới phải phục tùng cấp trên trong bất kỳ hoàn cảnh nào
- Tuyên truyền và giảng dạy truyền thống của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp
thường có bài hát truyền thống , các bài hát khich lệ tinh thần làm việc, khắc phục
khó khăn để vươn lên và khơi gợi lòng tự hào về doanh nghiệp.
- Quý trọng phẩm chất đạo đức: các doanh nghiệp rất coi trọng việc giao dục
đạo đức cho nhân viên, và họ đào tạo nhân viên phải lấy phong cách phục vụ làm
mục đích chủ yếu, phải lễ độ và kiềm chế trong mọi trường hợp
- Coi trọng yếu tố “Nhân hoà”: giúp nhân viên đoàn kết với nhau trong công
việc, ảnh hưởng tới chế độ quản lý nhân sự. Các doanh nghiệp Hàn Quốc thương
đánh giá nhân viên khi hết hợp đồng để quyết định giữ nhân viên và chế độ lương
trong hợp đồng mới, việc đánh giá thường dùng chế độ đánh giá tổng hợp. Cách đánh
giá này không chỉ dựa vào thành tích đơn thuần mà còn dựa vào thái độ, năng lực
làm việc cũng như yếu tố nhân hoà của nhân viên. Do cách quản lý mang nặng gia
trưởng, do đó cần đến yếu tố nhân hoà để điều hoà mối quan hệ giữa người lao động
và người chủ, tạo không khí doanh nghiệp như một gia đình, thê hiện khéo léo sự
quan tâm của nhà quản lý đến nhân viên, tình thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
- Lấy sự trung thành với doanh nghiệp làm niềm vinh quang: doanh nghiệp
Hàn Quốc chú trọng bồi dưỡng lòng trung thành cho nhân viên. Các doanh nghiệp
khéo léo kết hợp mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu của nhà nước, do đó, sự
cống hiến của mỗi cán bộ công nhân viên cho doanh nghiệp cũng là sự cống hiến cho
quốc gia.
- Tạo dựng dựa trên nền tảng “truyền thống gia đình”: Cách quản lý của Hàn
Quốc mang nặng tính gia trưởng thể hiện ở chế độ sở hữu, phân chia tài sản, duy trì
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
17
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào

trật tự, kỷ cương, thứ bậc.
- Cơ cấu “Tập quyền hoá”: Quyền đưa ra các quyết định thuộc về 1-2 người
có vị trí cao nhất trong doanh nghiệp, do đó quyền lực cao nhất thuộc về chủ tịch.
Cách trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên là theo chiều dọc, và ít báo cáo phản hồi từ
cấp dưới. Nhưng như thế không có nghĩa là bỏ qua ý kiến cấp dưới, mà họ coi trọng
ý kiến nhưng vì tính gia trưởng nên họ luôn giữ khoảng cách.
- Luôn tôn trọng thân thế và thể diện cán bộ cán bộ nhân viên, không ngừng
bồi dưỡng ý thức và kỷ luật cao: luôn tôn trọng, phục tùng cấp trên và chú ý đến thể
diện của mình và người khác.
- Khuynh hướng chính thức hoá: là hệ thống quy định, thủ tục, nội quy, quy tắc
xử lý nghiệp vụ rõ ràng, được văn bản hoá chính quy định quyền hạn và trách nhiệm.
Tuy nhiên vẫn cho phép ngươi thi hành được phán đoán và hành động theo phán
đoán.
- Quan tâm bồi dưỡng người có tài: Hàn Quốc có truyền thống hiếu học, khắc
phục khó khăn trong cuộc sống để tìm tòi, sáng tạo và đồng thời rất coi trọng trình độ
học vấn. Đăc biệt trong công tác tuyển dụng họ rất coi trọng ứng viên xuất thân từ
trường đại học nào, có học lực ra sao. Về công tác đào tạo nhân viên: thuyên chuyển
nhiều công việc với một ngượi nhằm giúp cán bộ học tập được nhiều chuyên môn kỹ
thuật, kỹ năng khác nhau, nhờ đó tích luỹ được kinh nghiệm và có được tri thức rộng
hơn; thường xuyên đào tạo lại nghề nghiệp cho nhân viên, và họ sẵn sàng đầu tư để
đưa nhân viên có triển vọng đào tạo tại nước ngoài. Tóm lại, chính sách đào tạo
không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn mà còn cả những phẩm chất cần thiết.
- Tổ chức quản lý theo kiểu doanh trại: thường xuyên truyền bá ý thức phục
tùng cấp trên, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và ý chí của nhân viên.
2.4. Văn hóa doanh nghiệp của Honda Việt Nam
2.4.1. Giới thiệu về Công ty Honda
Honda thành lập năm 1948, khi mới thành lập chỉ là một công ty xe gắn máy
nhỏ trên thị trường Nhât Bản, phải cạnh tranh với nhiều công ty khác. Thật không
ngờ, sau đó ít lâu Honda đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất và bán cả xe gắn máy
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD

18
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
và xe hơi trên đất Mỹ. Honda là công ty nước ngoài đầu tiên sản xuất máy ô tô tại
Mỹ. Thành tựu của Honda là kết quả của việc kết hợp các kỹ thuật siêu việt, ý thức
cao về mẫu mã, chất lượng, cách tiếp thị quảng cáo tuyệt vời, trọng dụng nhân tài và
biết lắng nghe cấp dưới…đặc biệt thành công của Honda được nhắc đến nhiều qua
“Phương pháp Honda”.
2.4.2. Văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Honda
- Biểu tượng của Honda: khi vào bất cứ nhà máy nào của Honda, cho du nhân
viên hay khách thăm quan đệu măc đồ của hãng, và bạn đã hoà nhập vao văn hoá
nhóm của họ. Bên cạnh đó, quan hệ giữa các nhà quản lý và nhân viên rất gần gũi, họ
ăn chung trong một căn tin và nhân viên dễ dàng trò truyện với họ, và thậm chí ngồi
cùng một loại bàn với nhân viên. Hơn thế nữa họ không cần tới người dọn dệp, mọi
ngươi đều có ý thức giữ gìn don dẹp và giữ vệ sinh nơi làm việc.
- Cấu trúc công ty: tất cả mọi người đều thuộc một nhóm, mỗi nhóm khác nhau
bắt đầu thờ gian làm việc khác nhau, mọi người găp các thành viên và trưởng nhóm,
và họ bạn về những rắc rối trong lúc lam việc ngày hôm trước, bất cứ khó khăn thay
đổi, quan tâm được chia sẻ trong cuộc họp. Một nhóm thường có từ 15-20 người và
họ làm việc trong một không gian mở. Trong một nhóm bạn rất khó phân biệt trưởng
nhóm và cácthành viên Tất cả các nhà quản lý đươc sáp xếp vào trong một nhóm để
có thể cùng nhau giải quyết vấn đề.
- Hệ thống: chương trình NH (NH là “Now Honda, New Honda, Next Honda”,
tương tự như vòng tròn chất lượng), hệ thống hướng dẫn, phần thưởng chất lượng,
phần thưởng an toàn. Mỗi nhân viên đều có thể kiếm được điểm bằng cách cải thiện
quy trình. Ngoải ra, Honda còn sừ dụng những công cụ phân tích khác nhau để phân
tích và đánh giá quy trình.
- Kỹ năng: thước đo kỹ năng chính là ở trong sản phẩm họ tạo ra. Nhân viên
luôn được đào tạo một cách bài bản và thực hành ngay nhưng gì mình học được.
- Phong cách làm việc: Mỗi buổi sáng các nhà quản lý thương găp nhau để coi
lại quá trình ngày hôm trước và giải quyết vấn đề và xây dựng kế hoạch cho một

ngày làm việc. Bên cạnh đó, Honda rất quan tâm đến thế hệ trẻ.
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
19
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
2.5. Văn Hóa doanh nghiệp của FPT
Khi đến thăm trụ sở công ty FPT ở Hà Nội, mọi vị khách đều có thể nhận thấy
sự quan tâm của lãnh đạo công ty trong việc xây dựng lớp cấu trúc hữu hình của văn
hoá công ty.
Ngoài trụ sở chính, các văn phòng và chi nhánh được đặt tại các toà nhà bề thế
với các khu vực hết sức thuận lợi trong thành phố. Cách bài trí công ty không cầu kỳ
nhưng khá đẹp và có phong cách. Logo của công ty được đặt khắp mọi nơi. Trước
cửa công ty luôn có cờ công ty và tổ quốc. Nghi lể chào cờ mỗi buổi sáng được tiến
hàng rất long trọng. Hàng năm công ty đều tổ chức các ngà lễ hội và kết hơp với tổng
kết các thành tích để khen thưởng cá nhân xuất sắc.
Trong công ty, cấc nhân viên được bố trí chỗ ngồi riêng biệt, nhưng không
cách biệt với ngươi khác. Các trưởng, phó ban được bố trí ngồi cùng phòng với nhân
viên.
Khuyến khích các nhân viên dùng ngôn ngữ riêng như dùng các từ chuyên
môn bằng tiếng Anh, gọi đặt tên các phòng ban, các chức danh công ty.
Khi tuyển dụng nhân viên mới, công ty thường giáo dục về các hoạt động, các
lich sử và các hoạt động công ty.
Tất cả cấu trúc hữu hình này tạo nên cảm giác trang trọng cho mỗi khách hàng
khi đến làm việc với công ty và cho mỗi nhân viên, việc bố trí chỗ làm tạo nên cảm
giác thân thiện giữa sếp và nhân viên góp phần động viên tinh thần làm việc của nhân
viên, gây lòng tin với khách hàng và nâng cao uy tín của công ty.
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
20
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
CHƯƠNG III:
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM
3.1. Các giải pháp từ phía Nhà nước
3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng văn hóa
kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp ở Việt nam
Đảng ta khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Nhiệm vụ xây dựng và phát
triển văn hóa đã được Đảng ta đặt ra một cách toàn diện và cụ thể hơn là” làm cho
văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội và hoạt động xã hội, vào từng người,
từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh
hoạt và quan hệ người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân
trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, tiến bước vững chắc lên
chủ nghĩa xã hội”.
3.1.2. Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, cơ hội giao lưu văn hóa với các dân tộc, các
quốc gia khác trên thế giới càng tăng lên. Với một nền văn hóa kinh doanh nói
chung, văn hóa doanh nghiệp nói riêng chưa thật mạnh như Việt nam ta thì việc học
hỏi, tiếp thu tinh hoa từ bên ngoài là một nhu cầu cấp thiết.Mở rộng giao lưu với
nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới cho ta học được cái hay, cái đẹp, cũng như
biết loại trừ, chống lại cái dở, cái xấu xa, kích thích sáng tạo và đổi mới, làm giàu
thêm bản sắc văn hóa doanh nghiệp.
3.1.3. Khai thác các giá trị tinh thần thích hợp cho xây dựng văn hóa doanh
nghiệp
Nền văn hóa nông nghiệp của Việt nam đã hun đúc cho con người Việt nam
đức tính cần cù, chịu khó, yêu lao động, có tinh thần tự lực tự cường. Bên cạnh
những yếu tố văn hóa truyền thống này, quá trình giao lưu với các nền văn hóa Trung
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
21
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
Hoa, Pháp, Mỹ, Đông Âu…đã tạo thêm nhiều giá trị tinh thần như : dám nghĩ, dám

làm, vươn lên khắc phục khó khăn, tôn trọng sự bình đẳng nam nữ, vai trò của văn
hóa… qua những giao lưu văn hóa này, kinh nghiệm và kiến thức của doanh nhân
Việt nam được nâng lên, cùng với xu thế hợp tác quốc tế những nhược điểm của họ
cũng hạn chế dần.
3.1.4. Thiết lập các điều kiện tiền đề cho việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp
- Tạo lập một trường pháp lý thuận lợi, công bằng cho các doanh nghiệp. Đây
là yếu tố hàng đầu để nâng cao chất lượng của doanh nghiệp, tạo một văn hóa quản lý
tiên tiến, tạo nền tảng cho sự phát triển lành mạnh của các doanh nghiệp là rất cần
thiết.
- Nâng cao nhận thức về văn hóa doanh nghiệp. Hiện nay, hiện tượng nhận
thức sai lệch hoặc không đầy đủ về bản chất và tầm quan trọng của văn hóa doanh
nghiệp trong các cơ quan quản lý, và cả các doanh nghiệp còn rất phổ biến. Vì thế,
nhà nước cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền về vai trò của văn
hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp.
- Xây dựng các trung tâm tư vấn về văn hóa doanh nghiệp.Trong điều kiện
hiện nay của nền kinh tế Việt nam, khi nhận thức của đội ngũ quản lý còn thấp thì
các nhà tư vấn chính là những người giúp chủ thể hiểu rõ hơn về bản chất và vai trò
của văn hóa doanh nghiệp. Các trung tâm tư vân có thể bước đầu được thành lập tại
các trường đại học, các viện nghiên cứu…Để làm được điều này thì nhà nước cần có
chính sách ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tư vấn thành lập và hoạt
động.
3.2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp
3.2.1. Bản thân lãnh đạo cần là tấm gương về văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo phải có những quyết định hợp lý trong việc xây dựng hệ thống
giá trị văn hóa, phải là người đi đầu trong việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra để
làm động lực gắn kết các thành viên trong công ty.
Xây dựng một mô hình văn hóa doanh nghiệp tích cực, làm nền tảng cho sự
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
22

Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
phát triển bền vững của doanh nghiệp
Ngay khi hình thành doanh nghiệp là đã hình thành văn hóa doanh nghiệp dù
cho chính bản thân doanh nghiệp có nhận thức được hay không. Tuy nhiên một nền
văn hóa tự phát có thể tiềm ẩn những yếu tố tiêu cực cho sự phát triển lâu bền của
doanh nghiệp, đồng thời bản thân người lãnh đạo cũng như các thành viên khó có thể
ý thức được hết những ưu thế trong văn hóa doanh nghiệp của minh để vận dụng cho
sự phát triển. Do đó, các doanh nghiệp cần tự mình nghiên cứu đề ra một mô hình
văn hóa doanh nghiệp tiên tiến, gắn chắc các thành viên, làm nền tảng cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
3.2.2. Nâng cao ý thức về văn hóa doanh nghiệp cho thành viên doanh
nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp không phải là kết quả của riêng người lãnh đạo mà phải
do tập thể người lao động tạo nên. Người lãnh đạo là đầu tàu nhưng phải có sự đóng
góp tích cực của các thành viên thì mới thực hiện được. Có nhiều cách để thu hút
người lao động quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp như các lớp tập huấn về văn hóa
doanh nghiệp, lưu truyền tài liệ, trưng cầu ý kiến nhân viên khi cần đổi mới văn hóa
doanh nghiệp.
3.2.3. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng văn hóa doanh
nghiệp
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một quá trình lâu dài, mỗi doanh nghiệp có
những cách riêng để tạo nền một văn hóa với những nét đặc thù độc đáo. Đó phải là
một nền văn hóa không chỉ đậm đà bản sắc dân tộc mà còn chứa đựng những yếu tố
văn hóa hiện đại.
Nói cách khác, đó phải là một nền văn hóa linh hoạt, có khả năng học hỏi và
tiếp thu được những thành tựu, tiến bộ khoa học- kỹ thuật, những giá trị văn hóa tốt
đẹp từ bên ngoài, nhờ đó phát huy được tính sáng tạo của mọi thành viên trong doanh
nghiệp.
3.2.4. Tăng cường đầu tư vật chất cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Để từng thành viên thấm nhuần được tinh thần của những văn bản, triết lý hay

Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
23
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
khẩu hiệu chung của doanh nghiệp thì việc “nhắc nhở, làm gương” của người lãnh
đạo chỉ là một cách thức. Cách thức hữu hiệu khác là sẽ gắn những văn bản, triết lý
với hoạt động hội hè, vui chơi giải trí của nhân viên, chế độ lương thưởng, đồng
phục, trang thiết bị làm việc, những nghi thức trong doanh nghiệp, tổ chức các phong
trào chung, tham gia vào các hoạt động tập thể với doanh nghiệp khác… đó là những
yếu tố thuộc về lớp bề nổi của văn hóa doanh nghiệp, rất dễ cảm nhận.
3.3. Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là các nguyên tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh, trong điều kiện môi
trường kinh doanh của cá nhân và tổ chức đó. Vi phạm đạo đức kinh doanh tại quốc
gia này, nhưng có thể đối với tại một quốc gia khác là không vi phạm. Đạo đức kinh
doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức
kinh doanh là một dang của đạođức nghề nghiệp.
Đạo đức kinh doanh hiện diện trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp không nhận diện rõ vấn đề đạo đức sẽ đưa ra những quyết
định sai lầm gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Do vậy, việc nhận diện đạo đức kinh
doanh có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xử lý các vụ liên quan đến vấn đề đạo
đức việc xảy ra trong suốt quá trình hoạt động doanh nghiệp.
Việc giảm thiểu các hành vi vô đạo đức là mục tiêu kinh doanh không có gì
khác so với việc làm tăng lợi nhuận. Nếu đạo đức nghề nghiệp được tăng cường một
cách nghiêm khắc và trở thành một bộ phận của văn hóa doanh nghiệp thì nó sẽ có
tác dụng trong việc cải thiện hành vi đạo đức trong doanh nghiệp. Do vậy việc xây
dưng đạo đức trong doanh nghiệp là tất yếu.
3.4. Văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra những cơ hội tiếp cận thị trường thế giới rộng lớn
nhưng cũng buộc các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam phải đối mặt với một môi
trường nhiều rủi ro hơn và cạnh tranh gay gắt hơn. Việc xây dựng một nền văn hóa

thích ứng với môi trường mới sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp những lợi thế nhất
định trong cuộc đua với các đối thủ khác. Để làm được điều đó cần phải:
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
24
Tiểu luận: Môn Quản trị công ty Giáo viên: TS. Trần Kim Hào
- Thích ứng với tập quán kinh doanh quốc tế: Kinh doanh quốc tế dựa trên một
loạt các thông lệ và quy chuẩn. Các thông lệ và quy chuẩn này là thành tựu chung của
loài người. Chúng cấu thành nên một phần không thể thiếu của văn hóa kinh doanh.
Không nắm vững các thông lệ và quy chuẩn khó có thể được coi là có văn hóa trong
kinh doanh, và cũng rất khó kinh doanh.
- Nâng cao tố chất của doanh nhân Việt Nam bằng cách: xây dựng tư duy và
tầm nhìn toàn cầu; dám đổi mới, dám làm, dám chấp nhận mạo hiểm, rủi ro; tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh;
3.5. Thay đổi văn hóa doanh nghiệp
Từ kinh nghiệm khảo sát hơn 300 công ty Châu á, các nhà nghiên cứu đã nhận
thấy rằng nhìn chung các công ty cần phải thay đổi văn hoá khi phải đối mặt với các
điều kiện, thách thức sau đây:
- Khi có 2 hay nhiều doanh nghiệp có nền tảng văn hóa khác nhau.
- Doanh nghiệp duy trì sự họat động trong trạng thái tĩnh quá lâu vì vậy nó trở
nên cứng nhắc không đổi mới được.
- Doanh nghiệp chuyển sang lĩnh vực hoàn toàn khác.
- Khi doanh nghiệp đứng trước nguy cơ khủng hoảng, trước sự thay đổi to lớn
của môi trường chung quanh.
- Khi người lãnh đạo muốn thay đổi hẳn hành vi của nhân viên
Vấn đề then chốt ở đây là các doanh nghiệp cần phải thay đổi văn hoá doanh
nghiệp của mình trước khi những vấn đề tồi tệ nói trên trở nên không kiểm soát được.
Trước khi thay đổi chúng ta cần phân tích và xác định rõ tiến trình thay đổi văn hoá
theo các yếu tố sau đây:
- Chúng ta hiện nay đang ở đâu? Phân tích và làm rõ hiện trạng văn hoá doanh
nghiệp Chúng ta phải đi tới đâu?

- Làm rõ văn hoá mới cần có những yếu tố nào?
- Sự thay đổi phải được bắt đầu làm từ nhà lãnh đạo cao cấp nhất.
- Kiểm tra, bồi dưỡng huấn luyện để phá vở sự trói buộc của văn hoá cũ.
- Điều chỉnh thể chế và cấu trúc, xúc tiến việc hình thành và phát triển cấu trúc
Sinh viên: Phạm Duy Hoạch Lớp: Cao học QTKD
25

×