Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.24 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ..............................................................1
PHẦN II: QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN.........................................3
1. Thời gian thu thập thông tin.................................................................3
2. Phương pháp thu thập thông tin...........................................................4
3. Nguồn thu thập tài liệu.........................................................................4
4. Thông tin thu thập được.......................................................................5
PHẦN III: KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG TIN....................................................10
1. Về tình hình đăng ký thành lập công ty cổ phần..................................10
2. Vấn đề trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh.........................................11
3. Các vấn đề khác...................................................................................17
4. Tổ chức quản lý công ty cổ phần ........................................................19
5. Về quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh...............21
PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................22
1. Nhận xét thực tiễn thi hành Luật doanh nghiệp 2005 trong việc thành
lập công ty cổ phần..................................................................................22
2. Kiến nghị.............................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Thành lập doanh nghiệp,đăng ký kinh doanh (ĐKKD) theo quy định của
pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được nhà nước bảo hộ (điều 2 –
NĐ109 ).
ĐKKD là thủ tục hành chính mà ở đó nhà đầu tư công khai hoá sự ra đời
của minh với thương nhân ,còn nhà nước thì thừa nhận tư cách pháp lý ,đồng
thời cam kết bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của họ .Như vậy ,ĐKKD là một
công việc không chỉ cần đối với nhà nước mà còn rất quan trọng đối với nhà đầu
tư, bởi đó là một phương tiện để họ thực hiện quyền tự do kinh doanh của công
dân .
Tự do kinh doanh ,trước hết thể hiện ở quyền tự do thành lập doanh nghiệp.luật
doanh nghiệp 2005 đã được quốc hội khoá XI ,kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006 .


Lụât doanh nghiệp ra đời tạo ra bước đột phá cho sự phát triển của các loại
hình doanh nghiệp ,trong đố có công ty cổ phần .
Qua bao nhiêu năm tồn tại và phát triển công ty có nhiều loại hình khác
nhau, có những loại vẫn tồn tại và phát triển ,có những loại không phát triển nữa
và có xu hướng mất dần. Công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đời vào
khoảng thế kỷ thứ XVII . Sang thế kỷ thứ XIX nó phát triển mạnh mẽ ,công ty
cổ phần ra đơì là một phát minh của loài người trong nền sản xuất của xã hội
vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần ,người sở
hữu cổ phần gọi là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu .
Với ba tháng thực tập tại phòng ĐKKD - Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội,
được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tôi đã nắm bắt được thông tin số liệu và
thực tiễn về việc thành lập công ty nói chung và thành lập công ty cổ phần như
thế nào trên địa bàn thành phố Hà NộI .Thông qua đó tôi thấy được những điểm
mới ,ưu điểm của việc thành lập công ty cổ phần của luật doanh nghiệp 2005 so
2
với luật doanh nghiệp cũ .và những hạn chế vướng mắc trong quá trình thực tiễn
thành lập doang nghiệp nói chung và thành lập công ty cổ phần nói riêng .
Vì vậy ,chuyên đề thực tập ,kết quả của thời gian tìm hiểu và học hỏi thu
thập và tổng hợp thông tin này của tôi hi vọng sẽ góp phần đưa ra cáI nhìn rõ
ràng hơn trong việc thành lập công ty cổ phần trên thưc tế và trong luật doanh
nghiệp 2005 nhằm tìm ra những biện pháp tháo gỡ các vấn đề vướng mắc trong
quá trình đăng ký kinh doanh thành lập công ty cổ phần .
3
PHẦN II : QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THÔNG TIN
1. Thời gian thu thập thông tin .
Theo quy định của nhà trường ,thời gian thực tập là ba tháng (từ
07/01/2008 đến 20/4/2008)tại phòng đăng ký kinh doanh .tại đây sinh viên được
trực tiếp được làm quen với công việc thực tế và nắm bắt sâu hơn về thực tiễn
chuyên ngành luật mình học .không gian phòng đăng ký kinh doanh tuy rất nhỏ

nhưng các cán bộ phòng đã tạo điều kiện cho sinh viên thực tập cả sáng lẫn
chiều vao năm ngày trong tuần được làm quen vơí và trực tiếp làm những công
viêc mà phòng đăg ký kinh doanh làm. Vì vậy sinh viên có nhiều thời gian để
tìm hiểu về cơ cấu tổ chức ,nhiệm vụ ,quyền hạn ,các thủ tục hành chính trong
quá trình thụ lý hồ sơ ,giai đoạn tiền kiểm hay giai đoạn hậu kiểm . . .v v . . .
phòng đăng ký kinh doanh một ngày thụ lý gần một trăm hồ sơ của các doanh
nghiệp nộp vào vì vậy các cán bộ của phòng làm việc liên tục mà vẫn chưa hết
việc .với một khối lượng công việc lớn như vậy cán bộ phòng cố gắng hết sức để
hoàn thành công việc cho dù phảI làm ngoài giờ để làm sao trả kết quả cho
doanh nghiệp đúng hẹn .để giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn phòng đã giao
cho chúng tôi một số công việc như :thống kê số lượng doanh nghiệp ,gi biên
mục hồ sơ lưu trữ ,..v.v.. nhờ vậy tôi đã trực tiếp tiếp xúc với hồ sơ đăng ký kinh
doanh của công ty cổ phần mới thành lập .và đồng thời tôi có điều kiện để so
sanh luật thực định với hoạt động thực tế của cơ quan nhà nước xem các hoạt
động đó có bảo đảm tinhd pháp chế hay không ? trong thời gian thực tập tại đây
tôi thấy phòng dăng ký kinh doanh thực thi pháp luật hoàn toàn đúng theo quy
định của luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan . cán bộ trong
phòng không những am hiểu pháp luật mà còn hướng dẫn doanh nghiệp khi làm
các thủ tục hành chính,với ba tháng thực tập đã mang lại cho chúng tôi một số
kinh nghiệm về thực tế áp dụng luật và kinh nghiệm làm việc .đây chính là hành
trang quý giá giúp chúng tôi bước vào cuộc sống tương lai khi ra trường .
4
2. Phương pháp thu thập thông tin : phân tích ,so sánh,tổng hợp .
Khi đọc các chế định pháp luật, khi thu thập cac thôn tin số liệu bài viết tôi sử
dụng phương pháp phân tích để đánh giá thông tin mà minh thu được .với từng
thông tin thu được tôi phân tích xem ý nghĩa của thông tin đó là gì ? và rút ra
được nội dung chính ,ý tưởng chính của thông tin tài liệu đó . tiếp đó tôi phân
tích xem tại sao tác giả lại đưa ra những thông tin số liệu ấy ,cố gắng tìm hiểu
nguyên nhân,nguồn gốc .sau khi phân tích xong tôi biết được đâu là thông tin ,số
liệu cần chuẩn bị cho đề tài .

Sau khi phân tích các số liệu thôn tin thu thập được của thực tế thi hành
luật doanh nghiệp 2005 về việc thành lập công ty cổ phần ,một phương pháp rất
quan trọng được sử dụng tiếp theo là phương pháp so sánh .tôi so sánh các số
liệu thông tin thu được từ thực tiễn thành lập công ty cổ phần theo luật doanh
nghiệp 2005 với luật cũ ,sự khác nhau về số lượng các công ty cổ phần được
thành lập và qua đo ta có thể nhận xét được xu thế và ưu điểm của thị trường,
nhược điểm mới trong việc thành lập công ty cổ phần giữa luật doanh nghiệp
1999 và 2005 và tỉ lệ số công ty cổ phần của năm sau so với năm trước đó ta
thấy được sự phát triển của thị trường khi có sự ra đời và phát triển của loại hình
doanh nghiệp đó là công ty cổ phần là như thế nào để hệ thống lại thông tin số
liệu thu thập được qua hai phương pháp phân tích và so sánh phương pháp tổng
hợp được sử dụng .các thông tin được xắp xếp theo trình tự thời gian nhờ đó ttôi
có thể đánh giá được tình hình chung ,thực tiễn đối với thị trường khi có sự ra
đời của cong ty cổ phần .dựa tren cơ sở đó tôi dưa ra đánh giá nhận xét của mình
về những điểm tốt .điểm hạn chế của việc thành lập công ty cổ phần đối với nền
kinh tế .
3. Nguồn thu thập tài liệu .
- Thông tin ,tài liệu thu thập được tại phòng đăng ký kinh doanh – sở kế
hoạch và đầu tư Hà NộI là nguồn chủ yếu .các số liệu tôi thu thập dược chủ yếu
là do các cán bộ của phòng đăng ký kinh doanh cung cấp .hàng năm phòng có
những báo cáo tổng kết và thống kê các số liệu cụ thể của hàng năm .đây là
những số liệu vô cùng quan trọng nó giúp tôi nhìn rõ thực trạng của việc thưc thi
5
luật doanh nghiệp trong việc thành lập doanh nghiệp nói chung và thành lập
công ty cổ phần nói riêng . Sau đây là một số tài liệu thống kê tôi được cung cấp
tham khảo :
+ Biểu luỹ kế doanh nghiệp đăng ký kinh doanh 2007.
+ Bảng thống kê số liệu công ty cổ phần được thành lập .
+ Cuốn hỏi đáp luật doanh nghiệp 2005 do nhà xuất bản tài chính sản xuất
năm 2006 .

Thông tin tài liệu thu được từ thư viện trường đại học Luật Hà Nội
+ Ngoài ra tôi còn tìm kiếm các bài viết .trên mạng internet.Đây là nguồn
có nhiều tài liệu bài viết phong phú ,đa dạng về chuyên đề này như là :
• Trang web của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội : www.hapi.gov.vn
• Trang web của bộ kế hoạch và đầu tư :www.mopi.gov.vn
• Tạp chí nghiên cứu luật pháp :www.nclp.org.vn
• Một số trang web khác như :www.vneconomy.com.vn………
4. Thông tin thu thập được :
Theo biểu luỹ kế doanh nghiệp đăng ký kinh doanh 2007 thống kê :tính
đến hết năm 2007 tại Hà Nội có 56.366 doanh nghiệp được thành lập ,với tổng
số vốn đăng ký là 225.326.640 tỷ đồng .trong đó có 19.892 công ty cổ phần
được thành lập ,với tổng số vốn là 165.244.432 tỷ đồng chiếm khoảng 35,29%
tổng số doanh nghiệp được thành lập và chiếm khoảng 73,34% tổng số vốn đăng
ký. Điều này phản anh rát rỏ là hình thức công ty cổ phần chiếm ưu thế trong
nền kinh tế. Tính đến thời điểm này luật doanh nghiệp có hiệu lực được 1năm 8
tháng vậy số lượng các doanh nghiệp cổ phần đăng ký thành lập có gì biến động
không so với trước 01/7/2006 ? trước và sau 01/07/2007 hì đăng ký thànhlập
doanh nghiệp chủ yếu với loại hình là công ty cổ phần và công ty tnhh hai thành
viên trở lên trong đó công ty cổ phần vẫn chủ đạo hơn ,còn các loại hình doanh
nghiệp khác thì rất ít .vậy lý do tại sao người dân chỉ chọn loại hình công ty cổ
phần là chủ yếu ?
6
Bảng 1: Thống kế số lượng công ty cổ phần thành lập và
số vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội.
Năm Số doanh nghiệp đăng ký thành lập
Số vốn
Đơn vị: Triệu đồng
2003 5.907 13.437.479
2004 7.873 18.072.243
2005 9.139 23.824.523

2006 9.552 32.813.695
1/2007 939 6.052673
2/2007 556 5.062511
3/2007 850 4.617.760
4/2007 894 10.477.910
5/2007 1052 21.000.110
6/2007 867 8.110.420
7/2007 955 8.154.310
8/2007 1032 11.187.510
9/2007 778 4.937.360
10/200
7
1053 17.174.170
11/200
7
1018 8.795.040
12/200
7
919 14.932.050
Tæng
10,913
120,501,824
Bảng 2 : Số công ty cổ phần được thành lập và số vốn điều lệ
7
STT Thời gian Số công ty CP Số vốn
1 từ 1992 - 1999 148 1.116.342
2 Năm 2000 212 541.487
3 2001 519 1.693.356
4 2002 978 3.571.845
5 2003 1813 7.807.112

6 2004 2888 10.780.409
7 2005 3660 15.084.148
8 2006 4189 23.336.420
9 Tháng 1/2007 404 5.300.790
10 Tháng 2/2007 265 2.765.613
11 Tháng 3/2007 427 4.101610
12 Tháng 4/2007 477 9.968.130
13 Tháng 5/2007 598 12.574.840
14 Tháng 6/2007 499 7.511.940
15 Tháng 7/2007 502 7.253.660
16 Tháng 8/2007 560 10.555.660
17 Tháng 9/2007 408 4.386.420
18 Tháng 10/2007 572 16.376.750
19 Tháng 11/2007 555 7.910.270
20 Tháng 12/2007 510 12.607.630
21 Từ 1992-2007 20,036 165.244.432
Số doanh nghiệp tính đến hết
năm 2007
19892 165.244.432
Số lượng các công ty cổ phần thành lập ngày một tăng, vậy điều này có
thể cho chúng ta thấy rằng từ loại hình doanh nghiệp này đang là sự lựa chọn
phù hợp trong nền kinh tế nó đảm bảo được khả năng cạnh tranh cũng như thu
hút vốn . Từ khi luật doanh nghiệp 2005 ra đời tới nay thì số lượng các công ty
cổ phần cũng không ngừng tăng nhanh ,về số lượng và quy mô về vốn so với
những năm trước .
Bảng 3: Thống kê về loại hình doanh nghiệp từ năm 2003 đến 2007 tại Hà Nội
Năm DNTN TNHH 2 tv TNHH 1 tv Cty cổ phần Cty hợp danh
2003 264 3796 34 1813 0
2004 224 4712 46 2888 3
2005 483 4869 118 3660 9

8
2006 270 4751 342 4189 0
2007 136 3,364 1,636 5,777 9
Qua bảng tỏng kết chung ta có thể thấy rõ là loại hình công ty cổ phần là rất
lớn .năm sau cao hơn năm trước .
Bảng 4 : số vốn đăng ký kinh doanh từ năm 2003 đến 2007 đối với loại hinh
công ty cổ phần .

Năm Cty cổ phần
2003 7,807,112
2004 10,780,409
2005 15,084,148
2006 23,336,420
2007 164,128,090

Qua bảng tổng kết thi ta thấy rõ rằng khổng những số công ty cổ phần tăng theo
từng năm mà nó tăng cả về quy mô về vốn .nhất là trong năm 2007
Bảng 5 :thống kê số doanh nghiệp chuyển đổi thành hình thưc công ty cổ
phần tính từ năm 2003 đến năm 2007 .
Năm Cty tnhh 2 tv thành cty cổ phần
2003 47
2004 63
2005 80
2006 114
2007 285
Các nước phát triển trên thế giới nói chung và ở việt nam nói riêng khi
các công ty cổ phần muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh hoặc bị lâm vào tình
trạng khó khăn không thể tiệp tục hoạt động kinh doanh của mình và tiếp tục tìm
kiếm lợi nhuận các công ty này thường sử dụng phương pháp là tổ chức lại công
9

ty như : sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, với doanh nghiệp khác hơn là chọn cách
phá sản .luật doanh nghiệp cũng quy định rất cụ thể về vấn đề này tuy nhiên việc
chia tách hợp nhất sáp nhập chủ yếu diễn ra trong khối doanh nghiệp nhà nước .
PhÇn III : kÕt qu¶ xö lý th«ng tin
1. Về tình hình đăng ký thành lập công ty cổ phần .
Hàng năm trên địa bàn thành phố Hà Nội số lượng công ty cổ phần đến
đăng ký thành lập doanh nghiệp liên tục tăng từ bảng số 1 ta có bảng xử lý số
liệu về tốc độ tăng vè số lượng doanh nghiệp và vốn ,lấy năm 2003 là 100%
Bảng 6:
STT N¨m Sè cty cæ phÇn thµnh lËp Sè vèn
1 2003 100% 100%
2 2004 159% 138%
3 2005 200% 193%
4 2006 231% 299%
5 2007 319% 12439%

Kể từ ngày 01/6/2006 luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực thi hành số
lương doanh nghiệp nói chung và số lượng công ty cổ phần nói riêng không
ngừng tăng về số lượng và quy mô về vốn so với năm trước .năm 2007 số công
10

×