Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.11 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ.......................................................................2
PHẦN I - QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN.............4
PHẦN II - TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA
TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................................................13
PHẦN III - TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC GQVL CỦA TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................19
KẾT LUẬN.......................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................24
Chuyên đề thực tập - 2 -
GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ
Việc làm và giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp bách được toàn xã hội quan
tâm, đặc biệt trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay. Nếu việc làm
không được tích cực giải quyết sẽ gây trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội.
Với nguồn lao động dồi dào, hàng năm bổ sung hơn 20 ngàn người phục vụ
trong các ngành và các thành phần kinh tế, Tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi giải quyết việc
làm là nhiệm vụ trọng tâm, luôn quan tâm tới yếu tố con người lấy con người là động
lực mục tiêu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Được phân công thực tập tại Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
là nơi có vai trò rất lớn trong công tác giải quyết việc làm của tỉnh em đã chọn đề tài
“Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa”.
Đề tài được nghiên cứu với những nội dung chính sau:
− Phần I: Giới thiệu về chuyên đề
− Phần II: Quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin
− Phần III: Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc
− Phần IV: Tổng kết, đánh giá chương trình giải quyết việc làm và kiến nghị một
số giải pháp đẩy mạnh công tác GQVL của tỉnh Vĩnh Phúc
− Kết luận


Thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề là không dài và trong khuôn khổ
hạn hẹp của một chuyên đề nên em không thể xem xét một cách sâu sắc, thấu đáo mọi
khía cạnh của đề tài, vì vậy bài viết của em không tránh được những thiếu sót. Em rất
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Chuyên đề thực tập - 3 -
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề có thể
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thu Trang
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Chuyên đề thực tập - 4 -
PHẦN I - QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN
I. Khái quát chung về quá trình tìm hiểu thu thập thông tin.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu tìm hiểu và thu thập thông tin đối với việc
viết chuyên đề thực tập, có thể coi đây là bước khởi đầu tìm chất liệu để tạo nên sản
phẩm và sản phẩm muốn có kết quả tốt thì phải chọn được chất liệu phù hợp. Công
việc này không hề đơn giản mà nó đòi hỏi những định hướng, yêu cầu cụ thể ngay từ
đầu khi mới bắt tay vào viết chuyên đề thì mới tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm.
Được sự giúp đỡ của cơ quan nơi thực tập, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của các bác, các chú, các anh chị trong phòng Lao động tiền lương, và các cán bộ Sở
Lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin.
Với nội dung chuyên đề thực tập “Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”, thì công việc đầu tiên
là tiếp xúc với sổ sách, các báo cáo về tình hình lao động trong tỉnh. Việc tìm hiểu,
nghiên cứu sổ sách đòi hỏi phải cẩn thận, xem xét hết mọi góc độ, mọi khía cạnh để
đưa ra những nhận định, ý kiến xác đáng khách quan phù hợp với thực tế.
Công việc tìm hiểu, nghiên cứu sổ sách, báo cáo bước đầu đã cho em được cái
nhìn tương đối khách quan về tình hình lao động trong tỉnh. Tuy nhiên đó mới chỉ là

cái khung cơ bản, còn thiếu những yếu tố thực tiễn để cho việc nhìn nhận đánh giá
được toàn diện hơn. Để đạt được điêu này thì việc trực tiếp tham gia đi đến các khu
công nghiệp, các trung tâm giới thiệu việc làm… là điều rất cần thiết.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho việc viết chuyên đề thực tập của mình thì việc tìm
hiểu thu thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, qua
internet… cũng được chú trọng đến.
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Chuyên đề thực tập - 5 -
II. Phương pháp thu thập thông tin và nguồn thu thập thông tin.
1. Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp thu thập thông tin là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu
quả của quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin. Lựa chọn những phương pháp đúng
đắn, khoa học, thích hợp với từng hoạt động cụ thể sẽ giúp cho những thông tin thu
được có tính khách quan và hiệu quả. Ngược lại nếu sử dụng những phương pháp sai
lầm sẽ dẫn đến việc những thông tin thu thập được không phản ánh đúng bản chất của
sự việc mà chúng ta xem xét.
Trên cơ sở phương pháp luận triết học Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, em
đã sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong mỗi hoạt động thực tiễn
của mình.
Các phương pháp được sử dụng như: Phương pháp thống kê tổng hợp và so
sánh sử dụng khi xử lí số liệu trong sổ sách báo cáo. Ngoài ra phương pháp quan sát
kết hợp với phân tích được sử dụng khi đi thực tế.
2. Nguồn thu thập thông tin.
Trong quá trình thực tập đã tạo cơ hội cho em tiếp xúc với rất nhiều nguồn
nhưng để phục vụ cho việc viết chuyên đề em đã sử dụng những nguồn sau :
• Các báo cáo về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của Sở
lao động thương binh xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
• Các báo cáo về thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo
• Các hồ sơ tài liệu về nguồn lao động của tỉnh
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008

Chuyên đề thực tập - 6 -
3. Kết quả thu thập thông tin
Sau một thời gian làm việc với tinh thần nghiêm túc em đã thu được các kết
quả sau:
3.1. Đặc điểm tình hình Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950 trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Vĩnh
Yên và Phúc Yên. Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở trung tâm của miền Bắc nước ta, phía Bắc
giáp Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Nam giáp Hà Tây và thủ đô Hà Nội, phía
Tây giáp với Phú Thọ, phía Đông giáp với hai huyện ngoại thành của Hà Nội là Sóc
Sơn và Đông Anh. Với dân số là 1.127.500 người chiếm 1,41 % tổng số dân cả nước
(theo Niên giám thống kê năm 2004), trên diện tích 1371km2. Là một trong tám tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong những năm gần đây Vĩnh Phúc đã có
những bước tiến nhảy vọt về kinh tế với tốc độ tăng trưởng là 12,46%.
3.2. Khảo sát nguồn lực lao động tỉnh Vĩnh Phúc
 Về số lượng lao động
Tính đến ngày 31/12/2006, số lượng lao động của Vĩnh Phúc là 872.044 người,
bằng 73,51% dân số toàn tỉnh (cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động trung bình trên
tổng số dân trung bình cả nước). Trong đó, số người ngoài tuổi lao động vẫn tham gia
lao động trong các ngành kinh tế quốc dân là 29.650 người (chiếm 3,4% lực lượng lao
động của tỉnh). Trung bình mỗi năm nguồn lao động Vĩnh Phúc được bổ sung thêm
hơn 20 ngàn người. Từ năm 2000 đến nay, trung bình lao động Vĩnh Phúc đã tăng
thêm 75.850 lao động (bằng 11,28%).
 Về cơ cấu lao động
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Chuyên đề thực tập - 7 -
− Về cơ cấu tuổi
Tính đến năm 2006, lao động trong độ tuổi (nam từ 15-59 tuổi, nữ từ 15-54 tuổi)
tham gia lao động là 739.999 người (chiếm 84,63% tổng số lao động toàn tỉnh).
Chia ra khu vực thành thị có tổng số lao động là 84.341 người tham gia hoạt
động kinh tế thường xuyên, lao động trong độ tuổi là 79.093 người, chiếm

93,77%; lực lượng này tập trung chủ yếu tại các vùng nông thôn (chiếm 85%
tổng số lao động của tỉnh) với tổng số 741.237 người, lao động trong độ tuổi là
623.046 người, chiếm 84,05%; chỉ tính riêng vùng dành đất phát triển công
nghiệp dịch vụ và đô thị của tỉnh, Vĩnh Phúc có 47.450 người trong độ tuổi lao
động chiếm 5,63% lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh, trong đó:
+Lao động có độ tuổi từ 15-17 có 4220 người, chiếm 8,9% ;
+Lao động có độ tuổi từ 18-25 có 12760 người , chiếm 26,9%;
+Lao động có độ tuổi từ 26-35 có 11060 người , chiếm 23,3%;
+Lao động có độ tuổi từ 36-45 có 10100 người, chiếm 21,3%;
+Lao động có độ tuổi từ 46 trở lên có 9310 người, chiếm 19,6%
− Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Chuyên đề thực tập - 8 -
(Bảng 1 : Cơ cấu lao động Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế)
− Cơ cấu trình độ, chuyên môn kĩ thuật của nguồn lao động:
Trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất
lao động, nhất là trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ đòi hỏi người lao động phải có tác phong
công nghiệp, tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ trong lao động và sản xuất.
Tính đến nay, cơ cấu trình độ, chuyên môn kĩ thuật của nguồn lao động tỉnh Vĩnh
Phúc chia theo 3 khu vực chính (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp, xây
dựng và thương mại, dịch vụ) được thể hiện như sau:
Nội dung
Tổng số
Chia ra
Nông, lâm, Công nghiệp, Thương mại,
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Năm
Cơ cấu lao động
1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

1. Phân theo thành phần kinh
tế
100 100 100 100 100 100 100 100
+ Kinh tế nhà nước 2,42 1,95 2,34 2,29 2,04 2,01 1,99 1,70
+ Kinh tế tập thể 73,65 39,12 38,92 21,01 19,87 19,74 19,69 19,48
+ Kinh tế cá thể 23,61 55,58 55,26 72,74 73,53 73,16 72,69 72,05
+ Kinh tế tư nhân 0,20 2,98 2,98 2,98 3,08 3,29 3,50 3,65
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
0,12 0,37 0,5 0,98 1,48 1,80 2,19 3,12
2. Phân theo ngành kinh tế 100 100 100 100 100 100 100 100
+ Nông lâm nghiệp, thủy sản 90,04 89,79 89,09 84,61 83,27 80,66 78,03 75,26
+ Công nghiệp xây dựng 6,16 6,56 6,56 8,97 9,87 9,97 10,06 11,02
+ Thương mại dịch vụ 3,8 3,65 3,65 6,42 6,86 9,37 11,91 13,72
Chuyên đề thực tập - 9 -
thủy sản xây dựng dịch vụ
Không có bằng cấp 610.080 459.146 67.231 83.703
Đã qua đào tạo nghề 144.940 109.082 15.972 19.886
Trung học chuyên nghiệp 65.294 49.140 7.196 8.958
Cao đẳng 20.718 15.592 2.283 2.843
Đại học trên đại học 31.012 23.340 3.416 4.255
Tổng số:
872.04
4
656.300 96.099 119.645
(Bảng 2 : Cơ cấu trình độ chuyên môn, kỹ thuật lao động Vĩnh Phúc năm 2006)
 Về chất lượng lao động
Tầm vóc, thể lực của người lao động Vĩnh Phúc đang được cải thiện về chiều cao và
cân nặng. Chiều cao trung bình của người lao động đã tăng từ 1,55m năm 1997 lên
1,58m năm 2000 và 1,66m năm 2005; cân nặng trung bình của người lao động cũng

tăng tương ứng từ 48kg năm 1997 lên 49,5kg năm 2000 và 51,2kg năm 2005… Các
nhân tố tác động trực tiếp tới thể lực người lao động cũng được cải thiện không
ngừng. Công tác y tế luôn được đảm bảo để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người
lao động. Tuổi thọ trung bình của người dân Vĩnh Phúc tăng từ 68,5 tuổi năm 1997
lên 70,5 tuổi năm 2000 và 73 tuổi năm 2006. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5
tuổi đã giảm từ 33,1% năm 2000 xuống 22,2% năm 2005 và 21,5% năm 2006. Mức
thu nhập bình quân đầu người, trình độ hiểu biết về dinh dưỡng và sức khỏe của
người lao động được nâng lên một bước… tất cả những điều này cho thấy chất lượng
dân số nói chung và chất lượng lao động nói riêng về mặt thể lực, sức khỏe và điều
kiện làm việc của người lao động Vĩnh Phúc hiện nay đã tăng lên rất nhiều so với
những năm mới tái lập tỉnh.
Mặt khác, trí tuệ của người lao động là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
của nguồn lao động. Trình độ văn hóa của người lao động Vĩnh Phúc hiện nay là khá
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008
Chuyên đề thực tập - 10 -
cao so với cả nước. Năm 2002 Vĩnh Phúc được công nhận phổ cập THCS, trình độ
lao động của người lao động Vĩnh Phúc năm 1997, 2000, 2005, và 2006 tương ứng là
12%; 18%; 29,7% và 30,4%. Trong đó, lao động qua đào tạo nghề cũng tăng tương
ứng từ 8,1% năm 1997 lên 10,6% năm 2000; 12,4% năm 2005 và 24,5% năm 2006.
Nhìn chung người lao động Vĩnh Phúc có tư chất thông minh, sáng tạo, có khả năng
vận dụng, thích ứng nhanh và theo kịp với tốc độ phát triển của công nghiệp hiện đại.
Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lý, người lao động Vĩnh Phúc có khả năng làm chủ
được các loại hình công nghệ từ đơn giản đến hiện đại.
 Một số tồn tại và hạn chế:
Một là, số lượng lao động và tốc độ tăng nguồn lao động bổ sung hàng năm là
cao hơn so với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do đó vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn. Nhiều người lâm vào tình trạng thất
nghiệp. Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị của tỉnh Vĩnh Phúc là 2,05% tổng số lao
động toàn tỉnh; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn chỉ đạt 85%; tỷ lệ thất
nghiệp theo mùa vụ của lao động nông thôn còn ở mức khá cao, nhiều lao động phải

đi tìm việc làm ở vùng thành thị hoặc ở các tỉnh ngoài.
Hai là, so với chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỷ trọng đạt được của
GDP của tỉnh đặt ra đến năm 2010 (nông – lâm – ngư nghiệp: 15 ÷ 16%; công nghiệp
– xây dựng: 43 ÷ 44%; thương mại – dịch vụ 40 ÷ 41%) thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu
lao động còn quá chậm dẫn đến khoảng cách khá xa giữa cơ cấu lao động theo ngành
và theo thành phần kinh tế. Cơ cấu lao động được đào tạo giữa các ngành các khu vực
sản xuất, các vùng, các dạng lao động và giữa các ngành, các khu vực sản xuất, các
vùng, các dạng lao động và giữa các cấp trình độ còn chưa hợp lý.
Ba là, sự cải thiện chất lượng lao động của Vĩnh Phúc diễn ra chậm chạp.
Trong vòng 9 năm (1997 - 2006), tức là sau 3 đến 4 khóa đào tạo nghề hệ chính quy,
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang Năm 2008

×