Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại xuất nhập khẩu Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 73 trang )




1
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, TSNH đóng vai trò quan trọng đến việc tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nếu không có TSNH doanh nghiệp không thể thực hiện
được hoạt động SXKD của mình. Vì TSNH có vai trò quan trọng như vậy nên có rất
nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm tài sản ngắn hạn được
đưa ra như sau:
Theo PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học
Mở TP.HCM, NXB Thống kê, năm 2008, trang 126: “Tài sản ngắn hạn là một hạng
mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi
sang tiền mặt trong vòng 1 năm hay trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn
hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính
thanh khoản cao”.
Theo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Học
Viện Ngân hàng, NXB Thống Kê, năm 2010, trang 123: “Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền, hiện vật (vật tư
hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác”.
Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản thống kê, năm 2003: “Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi
vốn ngắn trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt và các khoản tương đương tiền (tiền mặt,


tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản), các khoản phải thu
(trả trước cho người bán, phải thu nội bộ…), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ
phiếu, trái phiếu), hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
gửi bán, hàng mua đang đi đường…) và những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về TSNH, tuy nhiên ta có thể hiểu một cách khái
quát về TSNH như sau:



2
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn
và các khoản nợ phải thu. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ
phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất, tài sản
ngắn hạn được thể hiện dưới hình thái như nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng
thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối
với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSNH: T – H – SX – H – T’, TSNH hình thành
hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang thành hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở lại trạng thái ban
đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSNH: T – H – T’, sự vận
động này là nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSNH bằng tiền chuyển hóa sang hình
thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSNH không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách
liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSNH.
Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. TSNH tuần

hoàn theo một vòng từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu
với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị của TSNH được thu hồi sau khi
kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng
hóa, dịch vụ.
Có tính thanh khoản cao, TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền
tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu chi phí lớn.
Điều đó có được là do TSNH phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và
sản xuất. Tuy nhiên, TSNH thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động
mang tính mùa vụ và chu kì trong kinh doanh.
Giá trị TSNH chuyển một lần vào thành phẩm và thu về thông qua doanh
thu bán hàng. Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ
giá trị của TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của
chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Thang Long University Library



3
1.1.3 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất ngoài TSDH như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu để
phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy, TSNH có vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một
cách liên tục, không bị gián đoạn: Trong sản xuất, TSNH giúp cho doanh nghiệp sản
xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ và công đoạn sản xuất. Trong lưu thông,
TSNH đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu
tiêu thụ nhịp nhàng.

Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có thể hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSNH
nên khi muốn mở rộng quy mô phải huy động một lượng TSNH nhất định để đầu tư ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSNH còn giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
Là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tƣ: Trong doanh
nghiệp sự vận động của TSNH phản ánh sự vận động của vật tư. TSNH nhiều hay ít
phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng các khâu dự trữ, sản xuất, lưu
thông nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay
không. Bởi vậy thông qua tình hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra đánh giá một
cách kịp thời với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành của sản phẩm: Do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá của hàng hóa bán ra.
Giúp doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán: Như đã phân tích,
TSNH có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng
được nhu cầu hay đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Khi duy trì ở mức độ hợp lý nó
đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4 Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận động
của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:



4

(1) Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
- Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là các TSNH được sử dụng trong quá
trình dự trữ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu
tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản
phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
+ Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung
có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Tài sản nằm trong khâu sản xuất: là các TSNH được sử dụng trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm
trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho.
+ Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi
nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm.
+ Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.
- Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là các TSNH thuộc khâu lưu thông
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.
+ Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận
+ Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
+ Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách
hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,…

Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp.
Thang Long University Library



5
(2) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản bằng vật tƣ hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
(3) Phân loại dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
- Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt
được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả
các khoản khác.
- Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
- Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng,
khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ
biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ,
hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro về thanh toán.
- Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản
phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là

điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lí, các khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn
hạn…
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán, thường trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải
thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác… Vậy nếu doanh nghiệp xác định được
cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản lý và sử
dụng TSNH.



6
1.2 Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.

Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu cao nhất với mức tài sản ngắn
hạn hợp lý, tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về
tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là
một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn đó
càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi
nhuận nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản ngắn hạn.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH cần đảm bảo sử dụng tài sản đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm,
Thang Long University Library



7
có sự quản lý chặt chẽ, không để tài sản bị thất thoát lãng phí, đảm bảo thỏa mãn đủ
TSNH cho hoạt động SXKD. Ngoài ra, bản thân doanh nghiệp cũng cần thường xuyên
kiểm tra giám sát, đánh giá sử dụng hiệu quả TSNH nhằm kịp thời phát hiện và nhanh
chóng khắc phục những hạn chế trong quản lý và sử dụng TSNH. Để có thể tiến hành
SXKD, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ

tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kì hoạt động SXKD nào. Song việc sử
dụng tài sản thế nào cho hiệu quả cao là một nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
và TSNH nói riêng trong doanh nghiệp là rất quan trọng của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý hiệu quả từng dòng TSNH làm cho TSNH
được thu hồi sau mỗi kì SXKD. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút
ngắn thời gian chu chuyển vốn, do đó vốn thu hồi được nhanh hơn, có thể giảm bớt
khối lượng TSNH cần thiết mà vẫn giữ được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc
lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cần thiết mà vẫn giữ được khối
lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc hơn trước và cải thiện được khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Giúp doanh nghiệp luôn có đƣợc trình độ sản xuất phát triển, trang thiết bị kĩ
thuật luôn được cải tiến tăng khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Giúp tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp khi các khoản tiền mặt, phải
thu, dự trữ, phải trả…của doanh nghiệp được quản lí và sử dụng tốt sẽ tăng khả năng
thanh toán, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có đủ tiềm lực để vượt qua khó khăn trong hoạt động SXKD.
Giảm bớt nhu cầu vay vốn: Khi khai thác tốt tài sản, sử dụng tiết kiệm hiệu
quả sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn và từ đó giảm các khoản chi phí lãi vay.
1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.3.1 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn
Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn:
Phân tích quy mô TSNH là tính ra sự chênh lệch giữa tổng TSNH biến đổi giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc về giá trị tuyệt đối và tương đối qua công thức:
Chênh lệch tuyệt đối TSNH = TSNH kỳ phân tích - TSNH kỳ gốc




8
Chênh lệch tƣơng đối TSNH =


x100
Phân tích quy mô TSNH của doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ
bằng cách tính ra giá trị chênh lệch tuyệt đối và tương đối giữa các kỳ, tức là so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên tổng số TSNH. Qua đây, ta sẽ
thấy chính sách phân bổ vốn cho TSNH đem lại hiệu quả sử dụng TSNH tốt hơn cho
doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn:
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn là xác định tỷ trọng giữa từng bộ phận TSNH
trên tổng số TSNH của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH được xác định
qua công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH =


x100
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận của TSNH chiếm
bao nhiêu trong tổng số TSNH giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép doanh nghiệp
khái quát được tình hình sử dụng vốn nhưng lại không cho biết chính xác được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu
của TSNH. Do đó, doanh nghiệp còn phải kết hợp với việc phân tích ngang, tức là
phân tích, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng số TSNH.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSNH theo những tiêu thức khác
nhau, doanh nghiệp còn phải nắm bắt và đánh giá được quy mô và cơ cấu của TSNH ở
từng phân loại đó. Mỗi doanh nghiệp có quy mô và cơ cấu TSNH khác nhau. Thông
qua việc phân tích quy mô và cơ cấu, doanh nghiệp có thể thấy được những đặc trưng
cơ bản trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý của việc đầu

tư, sử dụng hiệu quả TSNH. Từ việc xem xét cơ cấu TSNH và sự biến động về cơ cấu
TSNH qua nhiều kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư vào khoản mục
TSNH nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào, xác định việc gia tăng hay cắt giảm
hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng gia đoạn kinh
doanh mà không làm tăng chi phí lưu kho, lưu bãi và từ đó đưa ra những chính sách
thích hợp về thanh toán… Khi phân tích cơ cấu TSNH doanh nghiệp cần căn cứ vào
tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như các chính sách đầu tư và chính sách kinh
doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời ký để đánh giá.
Thang Long University Library



9
1.2.3.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
(1) Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải
quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với
các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh
khoản cần tập trung vào các quyết định sau:
 Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt
 Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu
 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán thanh khoản
(1.1) Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu -

giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt động của
doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì
hoãn việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng
những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn,
doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên
và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một
lúc. Trong khoản thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể
đem lại lợi nhuận.
Việc áp dụng chính sách quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản lý tiền mặt là đảm
bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy



10
trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai và tránh được rủi
ro không có khả năng thanh toán. Sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt hiệu quả, doanh
nghiệp giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu lợi nhuận cao.
(1.2) Xác định mức dự trữ tối ƣu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ
của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính.
Điều kiện để áp dụng mô hình:

- Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định
- Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
- Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản
- Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Mô hình này được viết như sau:
TrC =


* F OC =


* K
Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch
OC: Chi phí cơ hội
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm
C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là
C* =







Thang Long University Library



11
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu









(Nguồn:PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Ưu điểm của mô hình Baumol
- Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố
định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền
mặt.
- Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi
thuần bằng tiền mặt.
- Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu
giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí
giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu
trữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp
song lại chưa thực tế do đưa ra giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong
các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn

có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân
tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoản tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng
Chi phí
C*

TrC = T/C * F
OC = C/2 * K



12
tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động
này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu
chi ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ
thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó
doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí lớn người ta
muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng
lớn.
- Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao
động tiền mặt sẽ giảm xuống.


Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr: Mô hình này áp dụng cho doanh nghiệp có
nhu cầu về tiền là không ổn định hay doanh nghiệp không dự đoán được chính xác các
khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian










(Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)



A
B
Giới hạn trên
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn dưới
Lượng tiền mặt
(đơn vị)
0
Thời gian
Thang Long University Library




13
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền
mặt theo
thiết kế
=
Mức giới
hạn dưới
+




Qua mô hình 1.2, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự đoán được
cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số
tiền vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư
ngắn hạn khác và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế. Đây là mô hình thức tế được
rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới
thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của tiền mặt thanh toán được
xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quý trước đó để tính toán.
Việc áp dụng các mô hình này trong quản lý tiền dự trữ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đảm bảo việc thực hiện các
giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh
trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến
việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro, tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh
lãi). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nếu doanh
nghiệp dự trữ tiền quá ít, không đủ tiền thanh toán sẽ làm giảm uy tín với nhà cung
cấp, ngân hàng và các bên liên quan, từ đó mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành

cho giao dịch thanh toán ngay, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư
và phát sinh bên ngoài. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn
được 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng ngày; Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; Dự phòng cho các cơ
hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
(1.3) Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán thanh khoản
Mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó chính là sinh lợi nhuận, vì vậy
không khi nào doanh nghiệp để đồng tiền của mình nhàn rỗi, doanh nghiệp thường
mang tiền đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản khá cao, thường là
ngắn hạn. Trước khi đầu tư, nhà quản lý thường cân nhắc kỹ lưỡng về tính thanh
khoản - khả năng chuyển đổi trên thị trường với chi phí không đáng kể, rủi ro, lợi
nhuận kì vọng để có một danh mục đầu tư hoàn hảo. Nếu doanh nghiệp thực hiện quản
lý tốt chính sách này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH, các khoản tiền nhàn rỗi
được đầu tư mang lại lợi nhuận trong khi vẫn duy trì được mức thanh khoản hợp lý để
đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp.




14
(2) Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ… Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà
doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có
thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua một số yếu tố:
- Điều khoản bán trả chậm
- Phân tích tín dụng

- Quyết định tín dụng
- Chính sách thu hồi tiền
Việc áp dụng các chính sách tín dụng này đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách
hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả
tiền vay để đáp ứng nhu cầu TSNH thiếu do bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản
phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi
hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ gây mất khoản phải thu của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý và linh
hoạt để tăng hiệu quả sử dụng TSNH.
Cụ thể, khi quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố
như sau:
(2.1) Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều
cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%, còn nếu không thì khách
hàng phải bảo đảm trả nợ trong 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó
là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng
công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào
một thời điểm nhất định.
Thang Long University Library




15
(2.2) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
Từ báo cáo tài chính:
Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể
xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.
Xếp hạng tín dụng báo cáo:
Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín trong
việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm:
- Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây.
- Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.
- Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.
- Bản mô tả điều kiện tự nhiên về hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh
nghiệp đang xét.
- Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của
khách hàng.
Từ các ngân hàng
Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng
giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín
dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
cung cấp tín dụng hay không.
(2.3) Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua hai mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phƣơng án:

Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền
sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.
NPV =


k
- CF
0



16
CF
0
= VC * S * (


)
CF
t
=[ S*(1 – VC) – S* BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại ròng
CF
t
: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF
0
: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu thập theo yêu cầu

VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến theo từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
(Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
- NPV > 0: cấp tín dụng
- NPV = 0: bàng quan
- NPV < 0: không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng giữa phƣơng án trả tiền ngay và bán trả chậm:
Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không
cấp tín dụng.
Số lƣợng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q
0
và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q
1
thì Q
1
> Q
0
do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và tăng
doanh số bán.
Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường
cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất
thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.

Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC
1
> AC
2
) khi
doanh nghiệp cấp tín dụng do có nhiều khả năng gặp phải những khoản nợ xấu và phải
Thang Long University Library



17
xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm
tăng chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h
1
là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời thay vì bị ứ
đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng.
Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải
so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:
NPV

0
= P
0
Q
0
– AC
0
Q
0

NPV
1
=







– AC
1
Q
1
Trong đó:
NPV
0
: giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV
1

: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P
0
, Q
0
, AC
0
: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp
tín dụng
P
1
, Q
1
, AC
1
: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín
dụng
h: xác suất hoàn thành
R
t
: tỷ suất chiết khấu thanh toán
(Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Cơ sở để ra quyết định:
- NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng
- NPV2 = NPV1 : bàng quan
- NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng



18

(2.4) Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần
thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP).
Thời gian thu nợ trung bình là khoản thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ
khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích… bằng việc trích
lập dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình
thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ… các hình thức
này càng cứng rắn thì cơ hội thu nợ càng cao hơn, doanh nghiệp sẽ không bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH. Nhưng ngược lại, nó
có tiềm ẩn nguy cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
(3) Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản
xuất, phân phối, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Vấn đề là doanh nghiệp càng dự trữ
bao nhiêu trong kho để đảm bảo được chuỗi cung ứng và không phát sinh quá nhiều
chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho.
Dưới đây là mô hình thông dụng trong quản lý hàng tồn kho được nhiều doanh
nghiệp áp dụng:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quanlity Model): mô hình xác định lượng
hàng hóa tối ưu (Q
*
) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất.
CP
1
=


*O (1)

CP
2
=


*C (2)
Trong đó:
CP
1
: Chi phí đặt hàng
CP
2
: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: lượng hàng đặt 1 lần
S/Q: số lượng đặt hàng
O: chi phí một lần đặt hàng
Thang Long University Library



19
C: chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: mức lưu kho trung bình
(Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP
1
+ CP
2


Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương Tcmin
Q
*
=




Thời gian dự trữ tối ưu (T
*
)
T
* =


 


Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày.
Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả thông qua
hình vẽ dưới đây.
Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho














(Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Số lượng hàng
lưu kho
Điểm đặt hàng
Thời điểm đặt
hàng
Thời điểm nhận hàng
Q/2
Thời gian
Thời gian chờ hàng về



20
Mô hình (1) cho thấy mô hình tồn kho của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
đều đặn không đổi trong năm. Số lượng hàng tồn kho Q là lượng hàng tồn kho ở thời
điểm bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi khi không còn đơn vị nào trong kho.
Khi hết hàng, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị và quá trình này sẽ được diễn
ra liên tục.
Mô hình (2) cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí
với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí giảm dần
và đặt mức cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng thêm.
Vậy nếu doanh nghiệp xác địch được chính xác mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu
sẽ đáp ứng được nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của khách hàng, chính vì thế

doanh nghiệp sẽ có nhiều hơn các cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu doanh nghiệp
không quản lý tốt hàng tồn kho cũng như không tính toán được mức dự trữ tối ưu sẽ
dẫn đến doanh nghiệp dự trữ quá nhiều làm tăng chi phí lưu kho, lưu bãi; nếu doanh
nghiệp dữ trữ quá ít sẽ không đáp ứng được nhu cầu khách hàng làm tuột mất nhiều cơ
hội kinh doanh làm doanh thu giảm… Tất cả những điều này đều ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
TSNH bắt đầu từ “giai đoạn cung cấp” dùng tiền để mua nguyên vật liệu dự trữ
quá trình sản xuất, sau đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn cho
quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để đầu tư
vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Quản lý chặt chẽ TSNH sẽ góp phần giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để
phân tích hiệu quả sử dụng TSNH, ta thường xem xét các chỉ tiêu sau:
a) Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của TSNH có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả
TSNH là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =



Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doang nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kì kinh doanh.
Thang Long University Library




21
Nếu trị số của các chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định và khả quan.
Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đáp ứng được các khoản nợ
ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.
Hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu
hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSNH.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =



Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng
tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH có tính thanh khoản cao.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh quá cao đồng nghĩa với việc dự trữ hàng tồn
kho thấp, mức dự trữ quá ít sẽ không đảm bảo cho chính sách bán hàng của doanh
nghiệp, khi khách hàng có nhu cầu mua nhưng doanh nghiệp không có đủ hàng để bán,
doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH. Ngược lại,
nếu hệ số này quá thấp tức là mức hàng tồn kho quá cao, doanh nghiệp mất một khoản
chi phí lưu kho lớn, vốn bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

TSNH.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =



Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các
khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc



22
đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà
không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…
Khi hệ số này cao tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, đảm bảo
được tính an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu
hệ số này quá cao tức là mức tiền mặt dự trữ của doanh nghiệp quá lớn, mà tiền và các
khoản tương đương tiền có khả năng sinh lời thấp từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng
TSNH thấp. Nhưng nếu hệ số này quá thấp đồng nghĩa với việc khả năng thanh toán
thấp sẽ ra tăng tính rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh mặt dù khi đó khả năng
sinh lời của tiền cao.
Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng
thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp
không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ
tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm
bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áp dụng ngay
các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình
trạng phá sản.

b) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Hệ số sinh lời của TSNH ( khả năng sinh lời )
Hệ số sinh lời của TSNH =



Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSNH có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao, các doanh
nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng hết giá trị
của TSNH. Hiệu quả của việc sử dụng TSNH thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp,
đây là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng. Ta
thấy nếu TSNH sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu
quả sử dụng TSNH cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận TSNH
Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên TSNH =



Thang Long University Library



23
Chỉ tiêu phản ánh một đồng TSNH có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên TSNH càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH =




Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp, cho biết cứ
một đồng TSNH đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù rộng bao hàm nhiều mặt
tác động. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH ta phải xem xét
nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn càng cao.
c) Các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử
dụng chúng sao cho có hiệu quả. Hệ số hoạt động còn được gọi là hệ số luân chuyển. Do
đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển TSNH
Vòng quay TSNH =



Thời gian luân chuyển TSNH =



Vòng quay TSNH trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của TSNH trong
một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so
sánh giữa doanh thu thuần và số TSNH bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho
biết trong một năm TSNH của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay 1
đồng TSNH mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ
TSNH vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

- Hệ số đảm nhiệm TSNH (hay còn gọi là hàm lƣợng TSNH)
Hệ số đảm nhiệm TSNH =






24
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu TSNH.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của 1
đồng TSNH sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế
hoạch về đầu tư TSNH một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =



Trong đó hàng tồn kho bình quân là trung bình của vật tư hàng hóa dự trữ đầu
và cuối kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho
của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng
hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh tức là doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ hàng hóa tốt và không
làm ứ đọng vốn, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị phần kinh doanh để tăng doanh
thu tác động làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH. Và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ
quay vòng hàng tồn kho thấp tức là doanh nghiệp không có khả năng tiêu thụ hàng
hóa, vốn bị ứ đọng, gia tăng chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi

doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh
trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa
phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu
lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu
tiếp theo.
- Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =



Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho càng vận động nhanh, đó là nhân tố góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho nằm trong quá trình của các khâu trong sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất
và lưu thông. Đồng thời là điều kiện quan trọng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô
mà không cần thêm vốn đầu tư. Mặt khác, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH, giúp giảm bớt chi phí, hạ thấp giá thành sản
Thang Long University Library



25
phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =



Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cáo các khoản phải thu quay được

bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền càng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao, khi đó sẽ ảnh hưởng
đến sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này còn cho biết mức độ hợp lý các khoản
phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
- Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình =



Thời gian thu tiền trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng
nhanh, doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản tiền phải thu, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, vốn có thể thu hồi về phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh làm gia tăng khả năng sinh lời và gia tăng hiệu quả sử dụng TSNH. Ngược
lại, thời gian thu tiền càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Thời gian thu tiền dài có thể là doanh nghiệp đang áp
dụng các chính sách bán hàng khắt khe từ đó không làm thỏa mãn những nhu cầu, xu
hướng tiêu dùng của khách hàng từ đó có thể làm mất đi một lượng khách hàng tiềm
năng, mất đi cơ hội kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH. Tuy nhiên kỳ thu
tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà
còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng
thị trường, chính sách tín dụng…
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc
Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên nền kinh tế thị trường chịu sự điều
tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách
thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà
nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức
thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi

cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa

×