Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

nguyên tắc và điều kiện để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.42 KB, 19 trang )

Phần I
Giới thiệu về chuyên đề
Trong chừng mực nào đó có thể định nghĩa Luật Hôn Nhân Gia Đình như
là tập hợp các quy tắc chi phối sự thành lập và sự vận hành của gia đình. Có 3
dữ kiện liên quan đến gia đình mà từ việc phân tích 3 dữ kiện ấy người làm luật
đề ra quy tắc của mình, sự phối hợp của một người đàn ông và một người đàn bà
nhằm xây dựng cuộc sống chung, sự sinh con và việc giáo dục con.Vai trò của
luật Hôn Nhân Gia Đình được xác định tuỳ theo kết quả xác định mối quan hệ
giữa nhà nước và gia đình, hay đúng hơn tuỳ theo mức độ tự chủ của gia đình
với nhà nước trong giá trị hệ thống và phát triển các dữ kiện ấy .
Vấn đề giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án
kiện ly hôn là vấn đề phức tạp và khó giải quyết. Thực tiễn cho thấy tại các cơ
quan thi hành án dân sự , tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án
kiện ly hôn chiếm phần lớn trong các vụ tranh chấp tài sản dân sự. Gần một nửa
các vụ án dân sự là tranh chấp tài sản của vợ chồng trong các án kiện ly hôn,
trong đó số án giải quyết chủ động chiếm phần lớn .Tài sản của vợ chồng là tài
sản hợp nhất, vì vậy khi chia tài sản này phải đặc biệt lưu ý đến vấn đề hoàn
cảnh của người phụ nữ và trẻ em vì đây là hai đối tượng cần được bảo vệ và
chăm sóc đặc biệt. Trong các trường hợp giải quyết chia tài sản giữa vợ và
chồng trong các án kiện ly hôn, đã được quy định cụ thể trong luật hôn nhân
năm 2000 và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Tuy nhiên vấn đề phức tạp ở chỗ
hai ngưòi không có giấy đăng kí kết hôn ,không xác định rõ tài sản chung hay
riêng, tài sản tranh chấp đang thuộc sở hữu chung với hộ gia đình.
Để giải quyết vấn đề này, công tác thi hành án dân sự phải được đảm bảo
theo những quy định của pháp luật, đặc biệt là của luật Hôn nhân gia đình năm
2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong những năm qua, thi hành án dân sự huyện Thanh hà tỉnh Hải dương
đã làm tốt nhiệm vụ được giao, giải quyết các bản án, quyết định dân sự một
1
cách nhanh chóng và hiệu quả, nhất là trong các án kiện ly hôn về vấn đề giải
quyết tranh chấp tài sản vợ chồng.


Phần II
Những nguyên tắc và điều kiện để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và
chồng trong các án kiện ly hôn
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng là một loại quan hệ đặc biệt ràng buộc 2
người vốn đã gắn bó với nhau do hiệu lực của hôn nhân , nghĩa là có đăng kí kết
hôn , liên quan đến tài sản , nói chung là các lợi ích vật chất có giá trị tiền tệ
.Trong khung cảnh của luật thực định việt nam , sự thoả thuận của quan hệ tài
sản của vợ chồng phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân - Quan hệ tài
sản của vợ chồng không tồn tại giữa 2 người chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng kí kết hôn quan hệ tài sản giữa vợ chồng bị thủ tiêu. Trong
trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng kí kết hôn nhưng sau đó hôn
nhân bị huỷ theo một bản án hoặc quyết định của toà án .Quan hệ tài sản giữa vợ
chồng chấm dứt trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng kí kết
hôn nhưng sau đó hôn nhân chấm dứt do ly hôn hoặc do có một người chết.

Mục 1: Điều kiện để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và
chồng trong các án kiện ly hôn
Theo luật Hôn nhân gia đình năm 2000 của nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thì căn cứ giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng
trong các án kiện ly hôn là một trong hai người có đơn yêu cầu ly hôn gửi toà án
và có yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản. vì vậy các bên đương sự phải là
vợ chồng hợp pháp và có đủ điều kiện kết hôn theo điều 9 của luật hôn nhân gia
đình và phải được đăng kí kết hôn (Điều 11,12 luật hôn nhân gia đình) do cơ
quan có thẩm quyền thực hiện đối với công dân việt nam thì ở UBND xã,
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên và cơ quan đại diện ngoại giao
và cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự Việt nam ở nước ngoài với
công dân Việt nam với nhau ở nước ngoài. Hoặc trong trường hợp hôn nhân
2
thực tế được toà án công nhận trước năm 2000 đối với những trường hợp chưa
đăng kí kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng và có tài sản chung thì

cũng được giải quyết theo luật Hôn nhân gia đình năm 2000. Trên nguyên tắc
công đân có quyền có tài sản riêng (Điều 32 Luật Hôn nhân gai đình năm 2000)
quy định tài sản riêng của vợ chồng theo đó vợ chồng có quyền có tài sản riêng
và vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản
chung . Đây là điều kiện rất quan trọng để cơ quan thi hành án căn cứ giải quyết
vấn đề tranh chấp tài sản khi ly hôn .
Việc ly hôn phải được toà án quyết định bằng bản án hoặc quyết định dân sự có
hiệu lực pháp luật .
Mục 2. Các nguyên tắc giải quyết chia tài sản khi ly hôn.
Theo quy định tại điều 95 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 về nguyên
tắc chia tài sản khi ly hôn thì tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu
không thoả thuận được thì yêu cầu toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào
thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo
các nguyên tắc :
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem
xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên
vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này . Lao động của vợ, chồng trong
gia đình coi như lao động có thu nhập .
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã
thành niên mà bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự , không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi sống mình .
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh
doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị
bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch .
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản chung của vợ, chồng do vợ
chồng thoả thuận,nếu không thoả thuận được thì yêu cầu toà án giải quyết.
3
Những nguyên tắc trên phải được thực hiện một cách nghiêm túc và là căn

cứ dể áp dụng giải quyết trong các trường hợp tranh chấp tài sản vợ chồng trong
các án kiện ly hôn.
Phần III
Các căn cứ của pháp luật Hôn nhân gia đình năm 2000 về giải quyết các tranh
chấp tài sản giữa vợ và chồng trong các vụ kiện ly hôn và thực tiễn giải quyết tại
cơ quan thi hành án dân sự huyện thanh hà - hải dương.
Thanh Hà là một huyện nằm ở phía đông tỉnh Hải Dương. Thanh Hà trải dài
theo hướng tây bắc đông nam có diện tích tự nhiên là 158,9km
2
; dân số năm
2006 là 161.260 người sống trên 24 xã và một thị trấn của huyện.Phía Tây và
Nam giáp thành phố Hải Dương,phía đông và nam giáp huyện Kim Thành và
huyện An Lão, phía Bắc giáp huyện Nam Sách.Bao quanh huyện là hệ thống các
sông lớn với 72 km
2
đê. Là huyện cửa ngõ phía đông thành phố Hải Dương,
Thanh Hà có các con sông lớn bao quanh tạo nên những tuyến giao thông đường
thuỷ quan trọng.
Mảnh đất Thanh Hà có lịch sử phát triiển lâu đời , trải qua hàng vạn năm
được phù sa sông Thái Bình và sông Kinh Thầy bồi đắp đã thành đồng bãi phù
sa châu thổ .Đồng thời Thanh Hà cũng là mảnh đất nằm trong vùng khí hậu
nóng ẩm , nguồn đất dồi dào, đất đai phì nhiêu thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp .Xuất phát từ vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên như vậy mà huyện Thanh
Hà về cơ bản vẫn là huyện thuần nông với 80%dân số gắn với cây lúa .
Thi hành án dân sự huyện Thanh Hà có trụ sở nằm ở thi trấn Thanh Hà với diện
tích được uỷ ban nhân dân cấp huyện là 1000m
2
.Trước những nhiệm vụ mà cấp
trên giao phó các cán bộ và chấp hành viên của đội đã hăng hái tham gia tích
cực vào công tác thi hành án để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngược thời

gian trỏ về trước là cả một chặng đường đã qua với nhiều khó khăn của ngày
mới tách huyện . Có thể nói ngày mới tách huyện cơ sở vật chất của cơ quan thi
4
hành án vô cùng thiếu thốn: trụ sở chật hẹp, phương tiện làm việc chưa đủ, lực
lượng cán bộ ít ỏi ( chỉ có 3 cán bộ trong đó có một chấp hành viên ) với trình độ
chuyên môn không đồng đều và phần lớn chưa có kinh nghiệm công tác.Nhưng
cho đến nay Thi hành án huyện Thanh Hà đã dần kiện toàn về mặt tổ chức và cơ
sở vật chất đã được đầu tư tương đối đầy đủ. Đặc biệt với vốn kiến thức và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Thi hành án cộng với kinh nghiệm đã qua
công tác thi hành án dân sự đã góp phần nâng cao uy tín của cơ quan. Năm
2006 đã có 6 biên chế chính thức trong đó có 2 chấp hành viên và một đội
trưởng. Ba biên chế đã tốt nghiệp đại học Luật chính quy còn lại là tốt nghiệp
đại học Luật hệ tại chức và trung cấp các ngành khác. Đây là bước tiến triển tốt
của đội ngũ cán bộ ở đây. Nhờ đó đã phần nào đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu
ngày càng cao của cơ quan. Với số lượng cán bộ và chấp hành viên còn ít như
vậy nên số lượng công việc mà mỗi chấp hành viên phải đảm nhiệm là rất lớn.
Mỗi chấp hành viên phải thường xuyên giải quyết nhiều việc. Nói chung số vụ
việc, quyết định mà mỗi chấp hành viên phải giải quyết là tương đối nhiều.
Điều này đòi hỏi các chấp hành viên phải có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm công tác để đạt hiệu quả cao trong công việc.
Mục 1. Các căn cứ trong pháp luật Hôn nhân gia đình năm 2000 về giải
quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong án kiện ly hôn.
Vấn đề chia tài sản của vợ chồng được quy định rõ trong luật hôn nhân
gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tài sản chung của vợ
chồng có thể được chia trong thời kì hôn nhân theo yêu cầu của các bên hoặc
theo quyết định của toà án khi một người phải thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tài
sản chung còn được chia khi một bên chết hoăc ly hôn. Khi giải quyết việc tranh
chấp tài sản trong đơn ly hôn, Toà án sẽ căn cứ vào các quy định trong luật hôn
nhân gia đình để giải quyết.
Ngoài những căn cứ về điều kiện kết hôn, thủ tục ly hôn, nguyên tắc chia

tài sản thì những căn cứ sau đựơc áp dụng trực tiếp nhất để giải quyết vấn đề
chia tài sản khi ly hôn. Theo điêù 96 luật hôn nhân gia đình 2000 thì chia tài sản
5
trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì được giải
quyết như sau:
Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài
sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì căn cứ vào công sức
đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung
cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài
sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình, nếu không thoả thuận được thì
yêu cầu toà án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ
chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể được chia theo phần thì khi ly
hôn,tài sản của vợ chồng đựơc trích ra từ khối tài sản chung đó đựơc chia như
sau:
Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó .
Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như
sau:
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nêú cả
hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo
thoả thuận của hai bên, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu toà án giải quyết
theo quy định của điều 95 của luật này( theo nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn)
Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử
dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia
phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền
sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định như trên.
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp để trồng
rừng, đất ở thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân

sự .
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà có quyền sử dụng
đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử
6
dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy
định tại điều 96 của luật này.
Theo điều 98 chia nhà ở thuọcc sở hữu chung của vợ chồng : Trong
trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì
khi ly hôn được chia theo quy định tại điều 95 của luật này, nếu không thể chia
được thì bên đựợc tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá
trị chênh lệch mà họ được hưởng .
Theo điều 99. Giải quyết quyền lợi của vợ chồng khi ly hôn trong trường
hợp thuộc sở hữu riêng của một bên .
Trong trưồng hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào
sử dụng chung thì khi ly hôn nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu
nhà nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà ở căn cứ vào công
sức bảo duỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà .
Mục 2 : Các trường hợp giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng trong
các án kiện ly hôn.
Để quyết định công nhận ly hôn cho các đương sự, Toà án phải dựa vào
những căn cứ pháp luật nhất định để giải quyết. Nếu như trong đơn ly hôn các
bên thuận tình và thoả thuận giải quyết, chia tài sản theo yêu cầu mỗi bên thì toà
án sẽ căn cứ vào đó và giải quyết theo đơn và ra quyết định công nhận sự thoả
thuận này. Theo đó tài sản sẽ được các bên thoả thuận giải quyết, còn nếu như
trong đơn ly hôn chỉ có một bên yêu cầu xin được ly hôn và chia tài sản
chung,hoặc hai bên không tự thoả thuận được việc chia tài sản thì toà án sẽ căn
cứ vào quy định của pháp luật để chia cho phù hợp. Nếu như trong truờng hợp"
hôn nhân thực tế " thì toà án sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật là nếu như họ
không đăng kí kết hôn trước khi luật hôn nhân gia đình năm 2000 có hiệu lực
thì sẽ được đăng kí kết hôn theo luật hôn nhân năm 2000 và nếu có đơn xin giải

quyết ly hôn thì toà sẽ giải quyết theo luật hôn nhân năm 2000.Trong trường hợp
sau khi luật hôn nhân gia đình năm 2000 có hiệu lực mà họ không đăng kí kết
hôn thì toà án sẽ không công nhận là vợ chồng và nếu có đơn yêu cầu tòa án giải
quyết ly hôn thì sẽ không được chấp nhận, còn tài sản thì sẽ chia như tài sản dân
7

×