Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG VÀ SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.59 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG VÀ
SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG
1.1.Giới thiệu chung
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long.
- Tên giao dịch quốc tế: Hai Long Building And Repairing One Member
Limited Liability Company.
- Tên công ty viết tắt: Công ty đóng và sửa chữa tàu Hải Long.
- Địa chỉ: Số 108 Phan Đình Phùng, Phường Hạ Lý, Quận Hồng Bàng,
Thành phố Hải Phòng.
- Số điện thoại: 031.3842132
- Fax: 031.3841667
- Email:
- Website :hailongshipyard.com.vn
- Mã số thuế: 0200109519
- Vốn điều lệ: 200.000.000.000 VNĐ
Bằng chữ : Hai trăm tỷ đồng
- Thông tin về chủ sở hữu : Bộ quốc phòng
Trụ sở chính :Đường Nguyễn Tri Phương ,Quận Ba Đình, TP Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật của công ty :
Họ và tên : Đoàn Văn Thoại
Chức danh :Chủ tịch công ty
Số CMND :81357066
Ngày cấp : 15/10/2009
Nơi cấp : Quân chủng Hải quân
Địa chỉ : 108 Phan Đình Phùng – Hạ Lý – Hồng Bàng - HP
- Tài khoản ngân hàng:
• Ngân hàng Công Thương, Chi nhánh Hải Phòng
o Số tài khoản VND: 102010000194600
o Số tài khoản USD: 102020000021389


• Ngân hàng TMCP Quân đội, Chi nhánh Hải Phòng
2
o Số tài khoản VND: 3011100006009
o Số tài khoản USD: 3011100146005
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long - tiền thân là công ty
Hải Long thuộc Bộ Quốc Phòng được thành lập năm 1993 nằm bên bờ sông
Cấm - nơi có vị trí địa lý thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ và đường thuỷ.
Thành phố Hải Phòng hiện là trung tâm của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam, do đó, đây là môi trường rất thuận lợi cho công ty phát triển.
Sau thời gian dài chuyên sửa chữa tàu, từ năm 2002, công ty đã đầu tư nâng
cấp, mở rộng và phát triển thêm lĩnh vực đóng mới tàu biển. Được sự quan tâm,
đầu tư của Chính phủ, sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía khách hàng cùng với nền tảng
kiến thức chuyên môn sâu rộng, Hải Long đã xây dựng được thương hiệu lớn
mạnh trên thị trường đóng mới thông qua việc cung cấp tới khách hàng các sản
phẩm chất lượng cao, đảm bảo tiến độ và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật mới
nhất. Từ năm 2000, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-
2000 được chứng nhận bởi đăng kiểm Det Norske Veritgas (DNV) - Na Uy.
Trải qua 20 năm hoạt động, từ khi thành lập đến nay, công ty đã được đầu tư
nâng cấp cả về cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị máy móc kỹ thuật, công nghệ
hiện đại, chuyên phục vụ công tác đóng mới và sửa chữa các loại tàu thuỷ, gia
công các kết cấu phức tạp… Cùng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật, các kỹ sư giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, đội ngũ công
nhân lành nghề, chuyên môn hoá cao, công ty đã đóng thành công rất nhiều loại
tàu, xuồng, ca nô… đảm bảo yêu cầu kỹ, mỹ thuật của thiết kế như: tàu tuần tra
cao tốc 200 tấn, tàu vận tải đến 1.600 tấn, các loại tàu kỹ thuật, tàu công trình,
xuồng cao tốc… Tất cả các sản phẩm của công ty luôn được sự tin tưởng và tín
nhiệm từ phía khách hàng.
Ngày nay, các bạn hàng biết tới Hải Long không chỉ là uy tín trong lĩnh vực
sửa chữa mà cả lĩnh vực đóng mới tàu biển. Công ty TNHH Hải Long đã sản

xuất thành công hàng loạt các tàu đóng mới hiện đại cho các chủ tàu trong nước
và nước ngoài như: seri tàu chở hàng rời 6500 DWT, 12.500 DWT, 20.000
3
DWT cho Vinaline, Vinashinline; seri tàu chở dầu/hóa chất 6.500 DWT cho chủ
tàu Hàn Quốc; seri tàu chở dầu/hóa chất 13.000 DWT cho chủ tàu Hy Lạp; seri
tàu chở hàng 34.000 DWT cho chủ tàu Anh, Ý; seri tàu đánh cá, tàu lai dắt, tàu
kéo đẩy, tàu tuần tra hải quân…
Trên nền tảng của những thành công đã đạt được trong những năm qua và
năng lực hiện tại, công ty TNHH Hải Long khẳng định được vị thế của mình
trong ngành công nghiệp đóng tàu thuỷ Việt Nam. Các sản phẩm của công ty đã
chiếm lĩnh trên thị trường từ Bắc vào Nam với thị phần ngày càng mở rộng, và
công ty TNHH Hải Long đã trở thành một trong những công ty đóng tàu lớn
nhất Miền Bắc Việt Nam, là đối tác tin cậy của tất cả các bạn hàng.
Với chiến lược “Đẩy mạnh phát triển công nghệ đóng mới các loại tàu
thuỷ, nghiên cứu và tiếp cận thị trường quốc tế”, Công ty TNHH Hải Long đang
tiếp tục đầu tư hoàn thiện công nghệ và mở rộng tìm kiếm đối tác trong và ngoài
nước. “Đem lại cho khách hàng một phương án tài chính tối ưu với chất lượng
sản phẩm cao nhất” đã và đang là phương châm hành động tạo nên sức mạnh
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động ngoại thương hay hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu là một bộ phận không thể thiếu của công ty, nó
không những thúc đẩy phát triển nền kinh tế, tăng nguồn thu về mọi mặt mà còn
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Việc mở rộng sản xuất để
tăng thu ngoại tệ cho đất nước và nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển
kinh tế là một mục tiêu quan trọng của chính sách thương mại tại công ty TNHH
đóng và sửa chữa tàu Hải Long. Từ năm 2005-2010, công ty chuyển đổi cơ cấu
theo hường tăng trưởng và mở rộng thêm nhiều ngành nghề để đáp ứng nhu cầu
của thị trường thế giới, công ty TNHH MTV Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long đã
và đang đóng vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế biển Việt Nam, đóng góp đáng
kể vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

1.3.Cơ cấu tổ chức công ty
4
Sơ đồ : Bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Đóng và sửa chữa tàu Hải Long
PGĐ
Quân sự
PGĐ
Chính trị
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Sản xuất
PGĐ
Kinh doanh
Giám Đốc
Đội Xe
PX Vỏ PX Động lực
PX Đà đốc PX Điện, kĩ
thuật
PX Cơ khí, cơ
Phòng
KCS
Phòng
TCLĐTL
Phòng
KHSXK
D
Ban
QLDA
Phòng
Điều độ

Phòng
Kỹ thuật
Phòng
HC - HC
Phòng
Chính trị
Phòng
Tài chính,
kế toán
Phòng
Vật tư
5
1.4.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau
Giám đốc:
Giám đốc chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, thông qua các đồng chí phó giám đốc và các phòng, ban,
quân đội, quân chủng Hải quân và tập thể những người lao động về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn nhà máy, điều hành nhà máy theo kế hoạch
đã được phê duyệt. Chấp nhận nghị quyết của Đảng uỷ, nghị quyết của đại hội
công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cán bộ công nhân viên
về quản lý tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn lao
động của toàn công ty, đề nghị tăng giảm đội ngũ công nhân cho phù hợp với
công việc của công ty, không ngừng nâng cao chất lượng quản lý. Giám đốc trực
tiếp phụ trách các phó giám đốc, phòng tài chính và phòng vật tư.
Phó giám đốc:
Chịu trách nhiệm giúp giám đốc theo dõi những công việc chuyên trách được
phân công làm tròn nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoạt động sản xuất kinh
doanh và những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình chỉ đạo các phòng,
ban, phân xưởng thực hiện đúng kế hoạch sản xuất và công tác. Thay quyền
giám đốc khi giám đốc đi vắng và được uỷ quyền ký thay.

Trong đó:
- Phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc sản xuất: phụ trách công tác kỹ
thuật, sản xuất của nhà máy, tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất, trực tiếp phụ
trách phòng kỹ thuật, phòng KCS và phòng điều động, đội xe.
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách công tác kinh doanh của nhà máy, chỉ
đạo việc lập dự toán, quyết toán các sản phẩm, xây dựng và quản lý tiền lương
và lập kế hoạch cho toàn công ty.
- Phó giám đốc chính trị: Phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị, công
tác an ninh nội bộ của nhà máy, trực tiếp phụ trách phòng chính trị, phòng tài
chính, phòng hậu cần.
- Phó giám đốc quân sự: Phụ trách công tác nghĩa vụ quân sự của các đồng
chí cán bộ, công nhân trong công ty.
6
Khối phòng ban:
Các phòng ban nghiệp vụ theo chức trách, nhiệm vụ của mình giúp giám đốc
trong việc nắm chắc tình hình, cung cấp thông tin để giám đốc ra quyết định
chính xác về đường lối sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Phòng KTCN: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của các sản phẩm sửa
chữa và đóng mới tại công ty và công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Phòng KH-LĐ: chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch công tác giá thành,
công tác thị trường, công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng, công tác quản lý
lao động, chế độ chính sách và công tác đào tạo huấn luyện của công ty.
- Phòng điều độ sản xuất: chịu trách nhiệm về công tác điều độ sản xuất,
công tác an toàn bảo hộ lao động, công tác quản lý máy móc thiết bị của công ty.
- Phòng KCS: chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu đánh giá chất lượng sản
phẩm sản xuất và chế tạo tại công ty.
- Đội xe: là đơn vị quản lý và sử dụng các phương tiện vận tải phục vụ quá
trình sản xuất và công tác của công ty.
- Phòng vật tư: chịu trách nhiệm mua cung ứng vật tư theo dự trù và định
mức của các phòng ban nghiệp vụ liên quan để đảm bảo quá trình sản xuất

không bị gián đoạn.
- Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mưu và đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý tài chính của công ty.
- Phòng HCHC: là cơ quan tham mưu đồng thời là cơ quan quản lý, tổ chức
thực hiện công tác hành chính hậu cần của công ty.
- Phòng chính trị: là cơ quan chủ trì thực hiện công tác đoàn, công tác chính
trị của công ty.
Các phân xưởng:
Là đơn vị trực tiếp sản xuất chuyên môn hoá theo chuyên ngành được phân
công.
- Phân xưởng động lực: sửa chữa và đóng mới phần máy thiết bị động lực, thi
công lắp đặt phần van ống và hệ trục chân vịt, hệ lái.
7
- Phân xưởng vỏ tàu: sửa chữa và đóng mới phần vỏ tàu và các kết cấu liên
quan đến vỏ tàu.
- Phân xưởng đà đốc: sửa chữa và đóng mới phần mộc, sơn trang trí và chịu
trách nhiệm đưa các tàu lên, xuống triền hoặc ra đà đốc.
- Phân xưởng cơ khí - cơ điện: gia công các chi tiết cụm chi tiết phục vụ công
tác sửa chữa và đóng mới tàu và chịu trách nhiệm sửa chữa máy móc thiết bị và
điện của công ty.
- Phân xưởng điện - khí tài: sửa chữa và đóng mới phần điện thiết bị thông
tin hàng hải.
1.5Ngành nghề kinh doanh
- Đóng mới và sửa chữa tàu vỏ thép, tàu vỏ hợp kim, nhôm, composite.
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ đóng và sửa chữa tàu.
- Sản xuất các sản phẩm kim loại, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật.
T
T
Tên ngành


ngành
1 Đóng và cấu kiện nổi 3011
2 Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí 3012
3 Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn 3311
4 Sửa chữa máy móc thiết bị 3312
5 Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học 3313
6 Sửa chữa thiết bị điện 3314
7
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
3315
8 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp 3320
9 Sản xuất các cấu kiện kim loại 2511
1
0
Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 2592
1 Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4662
8
1
1.6 Tình hình lao động của công ty
Bảng : Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2012-2014
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Tổng số CBCNV (người) 532 574 627
Nam(người) 413 453 497
Nữ(người) 119 121 130
LĐ KD trực tiếp (người ) 472 506 557
LĐ KD gián tiếp (người ) 60 68 70
LĐ KD trực tiếp /tổng số
CBCNV
88,72% 88,15% 88,84%

LĐ KD gián tiếp/ tổng số
CBCNV
11,28% 11,85% 11,16%
( Nguồn : phòng TCHC của công ty Hải Long )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty từ năm 2012 đến
năm 2014 như sau:
- Tổng số CBCNV của công ty tăng
- Tỷ lệ lao động nam và nữ của công ty có sự chênh lệch lớn do đặc thù
ngành sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là đóng và sửa chữa tàu.
- Lao động kinh doanh trực tiếp trực tiếp ở công ty là chủ yếu
- Về chất lượng lao động :nhân viên của công ty chủ yếu là các thạc sỹ,kỹ
sư,công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.Cán bộ công nhân viên trong công ty luôn
lỗ lực lao động và không ngừng sáng tạo cải tiến kỹ thuật,đưa ra những sáng
kiến mới góp phần xây dựng công ty.
1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011-2013
9
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng chi phí
110.171.099.00
0
121.288.743.00
0
134.663.722.500
Tổng doanh thu
115.294.603.70
0
126.822.845.51
5
140.846.697.405

Lợi nhuận
trước thuế
5.123.504.681 5.534.371.160 6.182.974.869
Nộp ngân sách
NN
1.154.581.311 1.383.592.790 1.545.743.717
Lợi nhuận sau
thuế
3.968.923.370 4.150.778.370
(Đơn vị: VNĐ)
Từ bảng số liệu trên có thể rút ra nhận xét sau:
- Chi phí để tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty tăng qua các năm,
kéo theo phần doanh thu thu được của công ty cũng tăng lên đáng kể. Năm
2012, doanh thu thu được là 115.294.603.700 VNĐ, đến năm 2014 đạt mức
140.846.697.405 VNĐ, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
- Sở dĩ tổng chi phí sản xuất cũng tăng qua các năm là do những nguyên
nhân của sự biến đổi hàng hóa, sự biến đổi về cơ cấu các loại hàng kinh doanh,
sự quản lý của công ty. Với hình thức đa phương hóa, đa dạng hóa các ngành
nghề kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty ngày càng mở rộng
thêm các ngành nghề, đồng thời nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng và
chất lượng ngày càng cao, từ đó phần chi phí để thực hiện dự án hay tiến hành
hoạt động sản xuất tăng lên qua các năm. Dẫn tới lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được cũng cao hơn năm trước. Lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn đảm bảo và
có chiều hướng tăng qua từng giai đoạn. Năm 2011 lợi nhuận đạt 3.968.923.370
VNĐ, đến năm 2014 tăng 668.307.782 VNĐ đạt mức 4.637.231.152 VNĐ (tăng
11, 68%).
10
Biểu đồ 1.1: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2012-2014
(Đơn vị: VNĐ)
- Trong thời kỳ 2012-2014, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và

ngoài ngành ngày càng quyết liệt cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình phát
triển kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, dưới sự hồi phục của nền kinh tế nước
ta, công ty TNHH Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long vẫn khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường nội địa cũng như thị trường thế giới.
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY TNHH MTV ĐÓNG VÀ SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG
2.1.Cơ sở lý luận về nhập khẩu
2.1.1 Khái quát chung về nhập khẩu:
cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đạt được kết quả
mà mình mong muốn.
* Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của
nước này với nước khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nước hay một
ngoại tệ mạnh trên thế giới để trao đổi
* Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các
quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế
hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây
những hậu quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia
tham gia nhập khẩu không thể khống chế được.
- Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu
khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu,
giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng
cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải được
nghiên cứu kỹ lưỡng.
* Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết
kiêm để nhập khẩu vật tư hàng hóa phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng
và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trong nước.Đồng thời đảm bảo cho
việc phát triển nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động,bảo vệ các ngành sản
xuất trong nước,giải quyết sự khan hiếm của thị trường nội địa.

*Vai trò của nhập khẩu:
Với nền kinh tế quốc gia:
12
-Nhập khẩu là con đường ngắn nhất giúp các nước có được các điều kiện còn
thiếu của nền kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế.Hoạt động nhập
khẩu cho phép trai thách tiềm năng và thế mạnh các nước trên thế giới ,bổ xung
những hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hay sản xuất chưa đáp ứng
được,giúp thị trường trong nước đa dạng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của
xã hội.
-Tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế,phát huy lợi thế so
sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa sản xuất
-Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ ngoại giao.tạo
điều kiện cho hoạt động xuất khẩu hàng của Việt nam ra nước ngoài.
-Giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp thu và cải tiến công nghệ sản xuất
đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế
* Một số yêu cầu của nhập khẩu:
-Đảm bảo tiết kiệm ,hiệu quả trong việc sử dụng vốn
-Chỉ nhập khẩu những máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại,tránh nhập
khẩu những công nghệ lạc hậu mà các nước tiến bộ đang tìm cách thải ra hay
không phù hợp với quá trình sản xuất trong nước.bên cạnh đó phải không
ngừng đào tạo kỹ thuật cho cán bộ công nhân để sử dụng tối đa hiệu quả kỹ
thuật.
-Nhập khẩu cần đi đôi với tranh thủ lợi thế của đất nước trong từng thời kỳ
để thỏa mãn nhu cầu trong nước,vừa bảo hộ và mở rộng sản xuất trong
nước,đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu ,mở rộng thị trường nước ngoài và
thúc đẩy xuất khẩu phát triển
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ khác
nhau,từ khâu nghiên cứu điều tra ,tiếp cận thị trường,lựa chọn bạn hàng,hàng
hóa,tiến hành giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng,toorchuwcs thực hiện hợp
đồng cho đến khi hoàn thành thủ tục thanh toán.Mỗi khâu nghiệp vụ phải đc

nghiên cứu thực hiện đầy đủ,kỹ lưỡng và gắn liền với nhau.
2.1.2 Nội dung quy trình nhập khẩu hàng hóa
a)Nghiên cứu thị trường
13
Nghiên cứu thị trường là công tác nhận dạng, lựa chọn, thu thập, phân tích và
phổ biến thông tin với mục đích hỗ trợ việc ra quyết định có liên quan đến sự
xác định và xử lý những vấn đề và cơ hội trong kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp đưa
ra một chiến lược phù hợp và từ đó mang lại hiệu quả cao.Đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu cần nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế.
Môi trường kinh doanh của nước mà doanh nghiệp nhập khẩu bao gồm:
- Điều kiện về chính trị pháp luật.
- Điều kiện về kinh tế :phát triền ổn định
- Điều kiện về vị trí địa lý: Cho phép doanh nghiệp giảm chi phí vận
chuyển
- Điều kiện về con người và tập quán
- Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ
Về đối tác kinh doanh :việc lựa chọn đối tác đểgiao dịch dựa trên cơ sở
nghiên cứu :
-Tình hình sản xuất kinh doanh,lĩnh vự và phạm vi kinh doanh để đánh giá
khả năng liên kết kinh doanh.
-Sức mạnh về tài chính ,cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác
-Thái độ và quan điểm kinh doanh,uy tín trong quan hệ kinh doanh của đối
tác.
Ngoài ra doanhn nghiệp còn cần nghiên cứu xác định biến động của quan hệ
cung cầu hàng hóa trên thị trường thế giới.,nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập
khẩu
b)Đàmphán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
Thông thường có ba hình thức đàm phán
14

- đàm phán qua thư tín: Hình thức giao dịch đàm phán này được sử dụng chủ
yếu để một mặt tiết kiệm chi phí, mặt khác có thể tạo điều kiện cho cả công ty
và đối tác là nhà xuất khẩu có thời gian cân nhắc suy nghĩ để có những quyết
định đúng đắn nhất. Các đối tác của công ty rất nhiều quốc gia khác thuộc nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới do đó với hình thức giao dịch này công ty sẽ
tiến hành giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được từ hình thức giao dịch qua
thư tín này sẽ là những khó khăn, bất lợi mà chính hình thức giao dịch này đem
lại đó là việc công ty sẽ mất nhiều thời gian chờ đợi mới nắm bắt được thông tin
của đối tác do thời gian chuyển thư tín dài do chờ đợi. Như vậy nên có thể công
ty sẽ mất nhiều có hội mua bán tốt hơn đồng thời công ty cũng sẽ lúng túng
trong việc đoán ý đồ đúng của đối tác
- đàm phán qua FAX và điện thoại: Trong nhiều trường hợp thời gian sẽ
không cho phép sử dụng hình thức giao dịch qua thư tín, đó là những lúc công ty
cần ký được hợp đồng trong thời gian ngắn để nhập khẩu kịp thời hàng hoá cần
nên công ty sẽ sử dụng hình thức giao dịch đàm phán qua FAX hoặc điện thoại.
Bằng cách này, công ty sẽ rút ngắn được thời gian giao dịch - đàm phán, nhanh
chóng đi đến thống nhất và ký kết hoạt động với đối tác, trong trường hợp cần
xác nhận lại một số thông tin cần thiết cũng cần phải qua điện thoại hoặc FAX
do ưu điểm của hình thức được được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo
được tính thời điểm, bên cạnh đó là thời gian dành cho đàm phán bị hạn chế do
cước phí FAX và điện thoại quốc tế rất cao, điều này làm cho chi phí giao dịch
tăng và đội giá thành sản phẩm nhập khẩu lên làm ảnh hưởng đến doanh thu và
lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh
doanh của toàn công ty nói riêng. Ngoài ra đàm phán qua điện thoại chỉ là thoả
thuận bằng miệng hơn nữa lại rất dẽ bị hiểu sai do dùng ngoại ngữ trong đàm
phán ký kết, với thời gian nhanh, gấp nên sẽ không thể có thời gian cân nhắc,
suy nghĩ, chỉ cần một chút sai sót dễ dẫn đến tranh chấp và khiếu kiện, quá trình
giải quyết khó khăn vì giao dịch bằng miệng sẽ không có gì làm bằng chứng cho
những thoả thuận, quyết định trao đổi.

15
Đàm phán ký kết hợp đồng gồm các bước sau:
- Hỏi giá:công ty gửi thư hỏi giá đến các đối tác yêu cầu họ cung cấp về giá
cả và điều kiện mua hàng.Nội dung thư hỏi hang gồm: tên hàng, quy cách, phẩm
chất, số lượng, giá cả….Việc hỏi giá sẽ giúp công ty có thể cân nhắc và lựa chọn
được đói tác cung cấp vật tư mà mình cần với chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
-Chào hàng: đây là lời để nghị ký kết hợp đồng với công ty của một vài đối
tác.Trong thư chào hàng này đối tác đã cung cấp cho công ty những thong tin
cần thiết về mặt hàng công ty đang cần mua: tên hàng, số lượng, điều kiện thanh
toán, giá cả, hình thức thanh toán…
-Đặt hàng: sau khi lựa chọn được đối tác thích hợp công ty gửi thư đặt hàng
đến công ty đó hoặc công ty có thể gửi đơn đặt hàng trực tiếp đến một đối tác
quen thuộc. Thông thường công ty thường đặt hàng với nhưng đối tác quen
thuộc nên đặt hàng chỉ nêu một số điều kiện cơ bản và một vài điều kiện riêng
cho lần đặt hàng đó.Những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện chung đã
thỏa thuận hoặc những điều kiện đã ký trong hợp đồng trước đó.
-Hoàn giá: Nếu giá cả công ty đối tác đưa ra chưa hợp lý hoặc một số điều
kiện chưa phù hợp thì công ty Hải Long đưa ra đề nghị hoàn giá.Có những hợp
đồng phải trải qua rất nhìu lần hoàn giá mới có thể đi đến ký kết hợp đồng.
-Xác nhận: xác nhận là một văn kiện ghi lại mọi điều đã thỏa thuận thống
nhất giữa hai bên.Thông thường nó được lập thành hai bản, công ty sẽ ký trước
rồi chuyển cho đói tác.Bên đối tác ký xong sẽ giữa lại một bản và gửi trả lại
công ty một bản.
*Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nói chung là sự thoả thuận giữa hai bên hay nhiều bên nhằm mục
đích tạo lập, chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ. Hợp đồng kinh
tế ngoại thương là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch khác nhau
trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở
hữu của bên mua (nhập khẩu) một khối lượng hàng hoá nhất định, bên mua có
nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.

Các điều kiện của hợp đồng nhập khẩu:
16
Điều kiện tên hàng: nói lên chính xác đối tượng mua bán, trao đổi. Tên hàng
phải đảm bảo chính xác để các bên mua, bán đều hiểu và thống nhất. Do vậy
ngoài tên chung còn cần phải gắn với ký hiệu, mã hiệu hoặc địa danh, tên
hàng… được cơ quan có trách nhiệm cấp giấy phép giữ bản quyền
Điều kiện phẩm chất: phẩm chất hàng hóa là tổng hợp các chỉ tiêu về tính
năng (lý tính, hóa tính, cơ lý tính), công suất, hiệu suất, thẩm mỹ… để phân biệt
giữa hàng hóa này với hàng hóa khác.
Điều kiện số lượng: nội dung điều kiện số lượng bao gồm: kích thước, dung
tích; trọng lượng; chiều dài; đơn vị; đơn vị đóng kiện.
Điều kiện bao bì: gồm những vấn đề về yêu cầu chất lượng của bao bì,
phương hướng cung cấp bao bì và giá cả của bao bì.
Điều kiện cơ sở giao hàng: phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện
giao hàng (như nơi, địa điểm giao hàng và các yếu tố cấu thành giá). Điều kiện
giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa
giữa bên bán với bên mua.
Điều kiện giá cả: điều kiện giá cả trong buôn bán quốc tế là điều kiện cơ bản,
bao gồm những vấn đề: đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá,
điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá cả và việc giảm giá.
Điều kiện giao hàng: nội dung cơ bản là xác định thời hạn, địa điểm, phương
thức và việc thông báo giao hàng.
Điều kiện thanh toán tiền trả: điều kiện thanh toán tiền trả là điểm rất quan
trọng. Có thể nói rằng cách giải quyết vấn đề thanh toán là bộ phận chủ yếu của
công việc buôn bán, bao gồm các nội dung: đồng tiền thanh toán (đồng tiền của
bên xuất khẩu, bên nhập khẩu hoặc của nước thứ ba), thời hạn trả tiền (trả tiền
trước hoặc trả tiền sau), phương thức trả tiền, điều kiện bảo đảm hối đoái
c) Tổ chức thực hiện hợp đồng
-Xin giấy phép nhập khẩu:
17

Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, nếu hàng hoá
có trong nghị định thư thì không cần phải xin phép.
 Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
+ Đơn xin phép.
+ Phiếu hạn ngạch.
+ Bản sao hợp đồng đã ký kết với nước ngoài hoặc bản sao L/C.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất nhập khẩu một
hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên trở bằng phương thức
vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định
1.Mở L/C
. Căn cứ để mở L/C là các điều kiện trong hợp đồng nhập khẩu, đơn xin mở
L/C phải theo mẫu của ngân hàng đảm bảo chính xác và phù hợp với nội dung.
Bộ hồ sơ xin mở L/C gồm có những giấy tờ quy định:
+Đơn xin mở L/C
+ Giấy phép nhập khẩu.
+ Hợp đồng ngoại thương (bản sao).
+ Giấy cam kết thanh toán.
Đến ngân hàng mở L/C cần phải có người đủ tư cách pháp nhân để ký quỹ
theo quy định về việc mở L/C đồng thời có một người đứng ra chi trả thủ tục phí
cho ngân hàng về việc mở L/C, phí này thường là 0, 3% trị giá hợp đồng nhập
khẩu còn tiền ký quỹ thường là 10% giá trị hợp đồng đối với bạn hàng. Trong
trường hợp công ty hợp tác với bạn hàng lần đầu tiên thì cần phải ký quỹ 100%
trị giá hợp đồng, cũng liên quan đến thủ tục thanh toán và ký quỹ thì công ty còn
nộp một số giấy tờ như sau:
+ Uỷ nhiệm chi phí ngoại tệ để trả thủ tục phí.
+ Uỷ nhiệm chi phí ngoại tề để ký quỹ mở L/C.
+ Đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ, trả thủ tục phí hoặc hợp đồng xin vay
ngoại tệ để thanh toán L/C.
18

Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính theo quy
định như sau:
+ Tên ngân hàng thông báo.
+ Loại L/C, số ngày phát hành.
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C.
+ Tên và địa chỉ người thụ hưởng.
+ Tên và địa chỉ người xin mở L/C.
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thành toán.
+ Mô tả hàng hoá: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao bì nhãn
mác… Công ty căn cứ vào quy cách phẩm chất của từng loại hàng có nhu cầu
nhập khẩu để mô tả. Bước này đòi hỏi công ty phải mô tả chính xác, đầy đủ
tránh tình trạng hiểu lầm của bên đối tác do mô tả sai. Công ty chủ yếu nhập
khẩu với các bạn hàng đã có sự cộng tác lâu năm, đồng thời công ty đã có kinh
nghiệm rút ra từ các công ty đi trước vì thế trong khâu này xảy ra sai sót là rất ít.
2Đôn đốc bên bán giao hàng:
Sau khi mở L/C, công ty liên lạc với đối tác để thông báo đã hoàn thành
việc mở L/C, đồng thời yêu cầu đối tác nhanh chóng tiến hành việc giao hàng.
Công việc này có thể thực hiện bằng cách gửi email, gọi điện, hoặc thư tín.
Bước này giúp công ty nhận hàng đúng thời hạn, phục vụ kịp thời cho quá
trình sản xuất, đúng tiến độ đã đề ra.
3Mua bảo hiểm hàng hóa
Tùy thuộc vào các điều khoản được quy định trong hợp đồng nhập khẩu, giá
tính hàng nhập khẩu (giá CIF, FOB, CFR…) trách nhiệm mua bảo hiểm hàng
hóa có thể thuộc về bên mua hoặc bên bán, và mức độ mua bảo hiểm là bao
nhiêu. Thông thường, công ty thường nhập khẩu theo giá CIF và do đó, trách
nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa thuộc về người xuất khẩu. Mức bảo hiểm thường
là 110% giá trị hàng nhập khẩu.
4Làm thủ tục hải quan
Khai báo hải quan: chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để
cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Nội dung kê khai bao gồm: loại

19
hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng, giá trị hàng hóa, phương tiện vận tải, nhập
khẩu với nước nào.
Khi có chứng từ ký hậu cho công ty để đi nhận hàng, công ty tiến hành mở tờ
khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan khi hàng hoá về đến cảng.
Công ty cử cán bộ am hiểu và có kinh nghiệm về công tác hải quan để kê
khai một cách đầy đủ chính xác các chi tiết về các loại vật tư, máy móc nhập
khẩu trên chuyến hàng lên tờ khai hải quan theo mẫu tờ khai hải quan, kiểm tra
các thủ tục giấy tờ. Đồng thời công ty dựa vào căn cứ tính thuế đã kê khai và
xác định mã số hàng hoá thuế suất, giá tính thuế theo quy định để tự tính toán số
thuế phải nộp của từng loại thuế.
5Nhận hàng từ tàu
Sau khi đã làm thủ tục thông quan nhập khẩu, hoàn tất các thủ tục hải quan,
công ty sẽ tiến hành nhận hàng.
Khi nhận hàng tại cảng, do cảng có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập
khẩu từ tầu nước ngoài, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu
bãi nên công ty đã ký kết hợp đồng uỷ thác cho cảng thực hiện toàn bộ công việc
này.
Trước khi tàu đến Đại lý tàu sẽ gửi “giấy báo tàu đến” cho công ty biết và
đến nhận “lệnh giao hàng” D/O tại đại lý tàu. Khi đi nhận lệnh giao hàng cần
mang theo vận đơn gốc và giấy giới thiệu của đơn vị, đại lý tàu sẽ giữ vận đơn
gốc và trao ba bản D/O cho chủ hàng đồng thời thu phí nhận D/O. Nếu hàng đến
nhưng bộ chứng từ chưa đến công ty sẽ đến ngân hàng mở L/C xin giấy bảo lãnh
của ngân hàng là một bản B/L gốc cùng với các chứng từ khác (có thể là bản
sao) do người bán gửi đến bằng một con đường khác
Đơn vị đến cảng hoặc hãng tàu (nếu hãng tàu đã thuê bao kho) để đóng phí
lưu kho và phí xếp dỡ, lấy biên lai. Sau đó mang “Biên lai thu phí lưu kho” cùng
ba bản D/O, tìm vị trí để hàng, tại đây lưu một bản D/O, đơn vị mang hai bản
D/O còn lại đến bộ phận kho làm thủ tục xuất kho để nhận hàng. Đến cảng hải
quan, mời hải quan kiểm hoá, sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải

quan” tiếp theo hàng được xuất kho.
20
6.Kiểm tra hàng hóa
Sau khi nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu, công ty có đại diện
là cơ quan giám định để giám định mọi tổn thất hư hỏng của hàng hoá khi hàng
hoá đến cảng đối với vận chuyển qua đường biển.
Trong trường hợp hư hỏng nhìn thấy được ở bên ngoài kiện hàng thì công ty
sẽ ghi rõ trên vận đơn hoặc phiếu giao hàng kèm theo chứng nhận của cơ quan
giám định có ghi hình chụp ảnh nhằm duy trì trách nhiệm của bên vận tải, nếu
không có gì hư hỏng bên ngoài thì ghi “Không làm hư hỏng nhìn thấy được” ở
bên ngoài kiện hàng.
Ngày tháng hàng hoá được chuyển đến công ty phải uỷ quyền giám định
kiểm soát số lượng và tình trạng bao kiện hàng hoá của công ty.
Chứng chỉ giám định sẽ được lưu giữ và là bằng chứng để khiếu nại người
bán bảo hiểm hoặc đại diện sẽ được công ty thông báo để tham dự việc giám
định nói trên.
7.Làm thủ tục thanh toán
Tùy thuộc vào hình thức thanh toán và thời hạn thanh toán đã được quy định
trong hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành thực hiện thanh toán tiền hàng cho nhà
xuất khẩu.
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát… thì cần lập hồ sơ khiếu
nại ngay. Hồ sơ khiếu nại phải kèm theo những giấy tờ của cơ quan chức năng
xác nhận việc tổn thất hàng hóa, vận đơn, chứng từ hải quan và các chứng từ
khác.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện
lên hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tòa án
2.2.Quy trình nhập khẩu của công ty
2.3.Sơ đồ : Các bước trong hoạt động nhập khẩu của công ty Hải Long

21
Nghiên cứu thị
trường kinh
doanh
Lập phương án
kinh doanh
nhập khẩu
Giao dịch, đàm
phán, ký kết
hợp đồng
Tổ chức tiêu
thụ hàng hóa
nhập khẩu
Tổ chức thực
hiện hợp
đồng NK
2.3.1. Nghiên cứu về thị trường kinh doanh
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá
trình ký kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thương cần tiến
hành nghiên cứu về môi trường kinh doanh từ đó để có những quyết định đúng
đắn và giảm chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập
khẩu.
a) Nghiên cứu thị trường trong nước
*Nghiên cứu hàng hóa nhâp khẩu
Công ty TNHH MTV Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long chuyên nhập vật tư,
phụ tùng, máy móc thiết bị để đóng và sửa chữa tàu.
Để lựa chọn một nhà cung cấp vật tư thiết bị đóng tàu để ký hợp đồng, Công
ty đã phải căn cứ trên nhiều phương diện, yếu tố: Chất lượng, giá cả, tính ổn
định của nguồn hàng, thời gian giao hàng…
22

Bảng : Cơ cấu vật tư thiết bị nhập khẩu năm 2014 của công ty Hải Long
TT Vật tư vật liệu Giá trị NK Tỉ trọng
1 Thép tấm, thép hình, thép ống, van 45.443 40%
2 Máy chính, hệ trục, chân vịt 15.536 14%
3
Máy phát điện, máy lọc, máy làm
nước ngọt, máy nén khí, nồi hơi
10.152 8, 8%
4
Thiết bị lái, nghi khí hàng hải, thông
tin liên lạc
10.291 9%
5
Bơm, quạt, thiết bị điều hòa, trao đổi
nhiệt
10.244 8, 9%
6 Thiết bị boong, cần cẩu, nội thất 10.721 9, 3%
7
Vật tư thiết bị khác (cáp điện, tủ bảng
điện, thiết bị nhà bếp, thiết bị an
toàn )
12.291 10%
(Đơn vị: Tỷ đồng)
*Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề không thể tránh khỏi trong nền kinh tế mở vận hành
theo cơ chế thị trường, khi ngành đóng tàu đang trong thời kì tăng trưởng và
phát triển đã có rất nhiều doanh nghiệp cả nhà nước lẫn tư nhân được cấp phép
tham gia kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, điều này làm
cho cạnh tranh gia tăng và càng trở nên khốc liệt hơn.
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện có khoảng 30 doanh nghiệp đóng tàu.

Với các tên tuổi vang danh như Bạch Ðằng, Bến Kiền, Nam Triệu, Tam Bạc
Hải Phòng trở thành trung tâm cơ khí đóng tàu của cả nước, nơi ra đời nhiều con
tàu có trọng tải lớn, các sản phẩm thủy đặc chủng, chuyên dụng đòi hỏi kỹ thuật
cao phục vụ nhu cầu vận tải biển, quốc phòng, khai thác dầu khí của các đơn
vị trong nước và ngoài nước. Các doanh nghiệp đóng tàu ở Hải Phòng đã tạo
nên dấu ấn trong sự phát triển của ngành đóng tàu trong nước và đóng góp quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cảng.
b) Nghiên cứu thị trường quốc tế
23
Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách
của chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến
khích xuất khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó khăn đối với đơn vị
ngoại thương khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nước xuất khẩu.
Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã
làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Công ty phải hiểu biết và kinh nghiệm để
dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường. Công ty đánh giá trên
nhiều thị trường khác nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so
sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ưu nhất cho mình.
c) Nghiên cứu đối tác
Sau khi nghiên cứu thị trường lựa chọn được đối tác công ty sẽ bắt đầu tiếp
cận bạn hàng để tiến hành giao dịch. Quá trình giao dịch thực chất là quá trình
trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa công ty và đối tác nước
ngoài, công việc đầu tiên là công ty iến hành hỏi giá, yêu cầu bạn hàng cho biết
thông tin chi tiết về hàng hoá, quy cách phẩm chất, số lượng bao bì, điều kiện
giao hàng, giá cả, điều kiện thị trường và các điều kiện thương mại khác để nhận
được báo giá với thông tin đầy đủ từ phía đối tác.
Bên đối tác sẽ gửi cho công ty lời chào hàng có đầy đủ thông tin theo yêu cầu
của công ty Hải Long, thông thường công ty nhận được những lời chào hàng cố
định nên thời gian giao dịch được rút ngắn và các chào hàng cũng có nội dung

đầy đủ và được coi như hoạt động do bên đối tác tác soạn thảo. Từ đó công ty sẽ
phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng chào hàng và đưa ra kết luận có chấp
nhận chào hàng hay không? Thông thường khoảng 60% các hoạt động đều được
chấp nhận và đối tác chủ yếu là các bạn hàng quen thuộc đã làm ăn lâu dài với
công ty, 40% các hoạt động còn lại đều được thoả thuận lại do vấn đề giá cả, địa
điểm nhận hàng và quy cách phẩm chất.
Hiện nay, công ty có quan hệ thương mại với rất nhiều thị trường trên thế
giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Đức, Đan Mạch, Anh
2.2.2. Lập phương án kinh doanh nhập khẩu
24
Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp tối ưu, công ty Hải Long sẽ tiến hành
lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu, khi đem phương án kinh doanh ra
trình duyệt phải đảm bảo nêu rõ các nội dung sau:
+ Tên đơn vị kinh doanh hay tên người lập dự án.
+ Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của công ty Hải Long.
+ Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của đối tác nước
ngoài.
+ Hãng sản xuất, các thông số, các chỉ tiêu về thành phần chất lượng, quy
cách phẩm chất của máy móc thiết bị, vật tư.
+ Hình thức nhập khẩu: trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Phương thức thị trường ngoại.
+ Phương thức thị trường nội.
+ Trị giá mua, giá CIF, CFR hoặc DAF.
+ Thuế nhập khẩu.
+ Thuế VAT (nếu có).
+ Trị giá mua thực tế của vật tư, máy móc nhập khẩu.
+ Mức lãi dự tính (% giá mua).
+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Mức lãi suất vay ngân hàng.
+ Giá bán.

+ Phí uỷ thác nhập khẩu.
+ Tỷ suất ngoại tệ.
+ Tính toán hiệu quả của phương án.
Trong bước lập phương án kinh doanh công ty Hải Long đã xây dựng một
cách chi tiết, phương án đưa ra có độ tin cậy cao và giúp cho quá trình đàm phán
chủ động hơn, tránh trường hợp thị trường thuộc về người bán còn người mua dễ
bị nhà cung cấp gây áp lực.
2.2.3. Giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
a) Giao dịch, đàm phán kinh doanh
25

×