Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.74 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để đổi mới nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trờng mang bản
sắc riêng của dân tộc và đặc biệt là phải theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lí của nhà nớc thì trớc hết trong mỗi chúng ta đều phải hiểu, phải nắm
vững đợc lý luận về kinh tế thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa của nhà nớc
ta. Và đặc biệt là lý thuyết của (Mác-Lênin về kinh tế thị trờng).
Trong phạm vi hiểu biết của bình em xin đợc trình bày dựa trên những
hiểu biết của mình về kinh tế thị trờng và sự vận dụng của nó của Đảng và nhà
nớc ta để phát triển kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hớng dẫn tận tình của thầy giáo
Phạm Thành đã giúp đỡ em để hoàn thành bài viết này.
Do hiểu biết của em cha thật đầy đủ cho nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong đợc sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy giáo và các
bạn.
Xin chân thành cảm ơn !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần A:giới thiệu đề tài
Nh chúng ta biết, đất nớc ta đang trong quá trình từng bớc đổi mới, toàn
diện, trong đó đặc biệt là đổi mới về nền kinh tế. Sau 10 năm dành độc lập dân
tộc và dân chủ và cũng 10 năm chúng ta thực hiện mô hình nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung (1975-1986). Nhng mô hình này đã không phù hợp trong
giai đoạn hoà bình. Do vậy Đảng và nhà nớc ta đã quyết định đổi mới toàn diện
nền kinh tế nhà nớc. Qua các kỳ Đại hội từ Đại hội VI (1986), Đại hội VII
(1991), Đại hội VIII (1996) và sắp tới là Đại hội IX (2001), Đảng và nhà nớc ta
quyết định đa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc. Nh vậy để
thực hiện đợc chủ trơng này một cách tốt nhất thì chúng ta phải nắm vững đợc
lý luận về kinh tế thị trờng của chủ nghĩa Mác Lênin và sự vận dụng lý luận này
của Đảng và nhà nớc ta. Để xem nó có gì giống và khác nhau từ đó đi đến


những hành động đúng.
Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày sự hiểu biết của mình về
vấn đề này, dựa trên sự hớng dẫn của thầy giáo.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần b: nội dung.
i. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về kinh tế thị
trờng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng
a. Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài ngời sử dụng để
đáp ứng những yêu cầu của mình. ở đây, sản phẩm lao động sản xuất ra để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội bộ của từng gia đình hay từng công xã. Nó bó
hẹp, khép kín trong phakm vi đơn vị nhỏ, không có hiệu quả mở rộng với các
đơn vị khác. Do đó, nó có tính chất bảo thủ, trì trệ, bị giới hạn bởi nhu cầu hạn
hẹp.
Sản xuất tự cung tự cấp tồn tại trong thời kỳ lực lợng sản xuất cha phát
triển, khi mà lao động thủ công chiếm địa vị thống trị. Nó có trong thời kỳ công
xã nguyên thuỷ, phổ biến trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và cũng có trong thời
kỳ phong kiến.
Vậy đặc trng nổi bật của kinh tế tự nhiên là tự sản xuất và tự tiêu dùng.
Các quan hệ trong nền kinh tế tự nhiên đều mang hình thái hiện vật.
Khi lực lợng sản xuất phát triển cao, phân công lao động đợc mở rộng thì
dần dần xuất hiện trao đổi hàng hoá. Và dần dần hình thành nền kinh tế hàng
hoá.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích của sản xuất là trao đổi hay là để
bán. Mục đích đó đợc xác định trớc quá trình sản xuất - phân phối- trao đổi -
tiêu dùng, sản xuất ra cái gì, nh thế nào và cho ai đều thông qua việc mua - bán,
thông qua hệ thống thị trờng và do thị trờng quyết định. Vì vậy nó có tính khách
quan.

Cơ sở để nền kinh tế tự nhiên chuyển thành nền kinh tế hàng hoá là phân
công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa những ngời sản xuất này với
những ngời sản xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất
quy định.
Nh vậy, so với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá có những u thế cơ bản
sau đây:
Thứ nhất: sự phát triển của sản xuất hàng hoá làm cho phân công lao
động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá ngày càng tăng, mối liên hệ
giữa các ngành, các vùng chặt chẽ. Từ đó nó xoá bỏ tính tự cấp tự túc, bảo thủ,
trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hoá sản xuất và lao động.
Thứ hai, tách biệt kinh tế đòi hỏi ngời sản xuất hàng hoá phải năng động
trong sản xuất kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy họ phải ra
sức cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lợng cải tiến quy cách
mẫu mã hàng hoá, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ từ đó làm tăng năng xuất lao
động xã hội, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba, sản xuất hàng hoá quy mô lớn có u thế so với sản xuất hàng hoá
quy mô, trình độ kỹ thuật, khả năng thoả mãn nhu cầu. Vì vậy sản xuất hàng
hoá quy mô lớn là cách thức tổ chức hiện đại để phát triển kinh tế - xã hội trong
thời đại hiện nay.
b. sản xuất hàng hoá giản đơn và kinh tế thị trờng.
Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển là cả một quá trình lịch sử lâu dài.
Đâu tiên là sản xuất hàng hoá giản đơn.
Sản xuất hàng hoá giản đơn là sản xuất hàng hoá của riêng nông dân, thợ
thủ công dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất và sức lao động của bản thân
họ.
Sản xuất hàng hoá giản đơn xuất hiện thời kỳ công xã nguyên thuỷ tan rã.
Trong thời kỳ xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến đóng vai trò phụ thuôc bổ
sung. Đây là kiểu sản xuất hàng hoá nhỏ dựa trên kỹ thuật thủ công, lạc hậu.

Khi lực lợng sản xuất phát triển cao hơn, sản xuất hàng hoá giản đơn chuyển
sang sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng chỉ khác nhau về trình độ phát triển.
Kinh tế thị trờng đợc phát triển và đợc mở rộng, hàng hoá không chỉ kà các yếu
tố đầu ra của sản xuất mà cả các yếu tố đầu vào của sản xuất. Mọi quan hệ kinh
tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá. Khi đó ngời ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh
tế thị trờng.
Nh vậy để chuyển kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng thì
cần phải có những điều kiện sau đây:
Một là, sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động.
Quá trình sản xuất hàng hoá và nền kinh tế hàng hoá đã phân hoá thành
kẻ giàu, ngời nghèo. Từ đó những ngời nghèo không còn t liệu sản xuất và vốn
để sản xuất, nên họ phải bán sức lao động của mình để làm thuê cho các ông
chủ giàu có khác. Nh vậy đã xuất hiện hàng hoá sức lao động và hình thành thị
trờng sức lao động. Điều kiện để hình thành hàng hoá sức lao động là ngời lao
động phải đợc tự do về thân thể và tự do sử dụng sức lao động của mình.
Khi sức lao động đợc mua bán và sử dụng thì ngoài thuộc tính sử dụng
thông thờng của hàng hoá thì sức lao động thông qua lao động đã làm tăng
thêm giá trị của sản phẩm hàng hoá đợc tạo ra nhờ lao động. Nh vậy có thể coi
hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt.
Hai là, phải tích luỹ đợc một số tiền nhất định và số tiền này đợc trở
thành vốn (t bản) để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi
nhuận.
Ba là, kinh tế thị trờng là kinh tế tiền tệ, cho nên vai trò của tiền tệ vô
cùng quan trọng. Để hình thành đợc nền kinh tế thị trờng cần phải có hệ thống
tài chính, tín dụng, ngân hàng tơng đối phát triển.
Bốn là, sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một hệ thống
kết cấu hạ tầng tơng đối phát triển, trên cơ sở đó mới đảm bảo cho lu thông
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng hoá và lu thông tiền tệ đợc thuận lợi dễ dàng, từ đó mới tăng đợc phơng
tiện vật chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi.
Năm là, cần phải có vai trò kinh tế của nhà nớc. Nhà nớc tạo ra môi tr-
ờng và hành lang cho thị trờng phát triển tốt hơn. Đồng thời nhà nớc sử dụng
những biện pháp hành chính cần thiết để phát huy những u thế và hạn chế mặt
tiêu cực của thị trờng.
Với tác động của tất cả các tiền đề trên, nền kinh tế thị trờng đợc xã hội
hoá cao, các quan hệ kinh tế mang hình thái phổ biến là quan hệ hàng hoá - tiền
tệ và nó đợc tiền tệ hoá. Các quy luật của kinh tế thị trờng đợc phát huy tác
dụng một cách đầy đủ.
Với những điều kiện đó đã làm cho nền kinh tế thị trờng có những đặc tr-
ng cơ bản sau:
Thứ nhất là, Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể
kinh tế tự bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất
kinh doanh của mình. Các chủ thể kinh tế đợc tự do liên kết, liên doanh, tự do
tổ chức quá trình sản xuất theo luật pháp. Đây là đặc trng quan trọng của kinh
tế thị trờng. Đặc trng này xuất phát từ những điều kiện khách quan của việc tồn
tại nền kinh tế hàng hoá. Đồng thời cũng là biểu hiện và là yêu cầu nội tại của
kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi bao cấp. Nó đối
lập với bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ, năng động.
Hai là, trên thị trờng hàng hoá rất phong phú. Ngời ta tự do mua bán
hàng hoá. Trong đó ngời mua chọn ngời bán, Ngời bán tìm ngời mua. Họ gặp
nhau ở giá cả thị trờng. Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của kinh tế
thị trờng so với kinh tế tự nhiên.
Sự đa dạng và phong phú về số lợng và chủng loại những hàng hoá trên
thị trờng một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xã hội, mặt
khác cũng nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ của phân
công lao động xã hội và sự phát triển của thị trờng. Những u thế trên của kinh tế
thị trờng phản ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tựu
chung phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất xã hội. Vì vậy, nói đến nền

kinh tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế phát triển cao.
Ba là: giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng giá cả thị trờng lại vừa
chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch
vụ. Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán. Đặc trng này phản ánh yêu cầu của quy luật lu
thông hàng hoá. Trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, ngời bán luôn luôn
muốn bán với giá cao, ngợc lại ngời mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Đối
với ngời bán, giá cả phải đáp ứng đợc nhu cầu bù đắp chi phí và có doanh lợi,
chi phí sản xuất là giới hạn, là phần cứng của giá cả, còn doanh lợi càng nhiều
càng tốt. Đối với ngời mua, giá cả lợi ích của ngời mua và ngời bán. Tuy vậy
giá cả sẽ có lợi cho ngời bán, ngời mua nếu cần hàng hoá đó ít.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bốn là, cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên cơ
sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo
yêu cầu của quy luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất đều phải đợc, kinh doanh
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong điều kiện đó, muốn có nhiều
lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật,
áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt giảm
hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm:
cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau, cạnh tranh
trong lĩnh vực lu thông bao gồm: cạnh tranh giữa ngời bán - ngời bán, ngời mua
- ngời mua.
Năm là, Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở. Nó rất đa dạng, phức
tạp và đợc điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống luật pháp của nhà nớc.
Trên đây là những đặc trng cơ bản nhất của kinh tế thị trờng. mỗi một
đặc trng phản ánh một mặt, một khía cạnh của kinh tế thị trờng.
c. Kinh tế thị trờng tơng tự điều tiết và kinh tế thị trờng có sự điều tiết

của nhà nớc.
Kinh tế thị trờng tự điều tiết là nền kinh tế vận hành một cách tự nhiên
theo các quy luật của kinh tế và quy luật thị trờng mà không có sự can thiệp của
nhà nớc.
Nh vậy kinh tế thị trờng tự điều tiết vận hành trên các quy luật nh: quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả thị trờng.
Thời kỳ đầu của nền kinh tế thị trờng thì nền kinh tế thị trờng tự điều tiết
đã phát huy những mặt tác tích cực của nó, vì phải hoạt động theo quy luật trên
nên nó đã thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển cải thiện và áp dụng các khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng xuất lao động, tạo nhiều của cải cho xã
hội
Nhng đi kèm với những mặt tích cực ấy, kinh tế thị trờng tự điều tiết lại
có những hạn chế nh: khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo,
ô nhiễm môi trờng sống, mất cân bằng xã hội.
Nh vậy để khắc phục các hạn chế, nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng tự
điều tiết thì nhà nớc đã tham gia vào quá trình hoạt động của kinh tế thị trờng ở
tầm vĩ mô. Nh thế ngời ta gọi là kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Vì nhà nớc dùng các chính sách vĩ mô: tiền tệ, pháp luật nhà nớc tạo các
điều kiện, các hành lang pháp lý cho nền kinh tế phát triển tốt hơn, chống
khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Thực hiện bảo vệ môi trờng sống, thực
hiện cân bằng xã hội, chú trọng đến các dịch vụ cho cộng đồng
2. Thị trờng và cạnh tranh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng theo nghĩa ban đầu, thị trờng gắn liền với địa điểm nhất định
trên đó diễn ra những quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá. Nh vậy thị trờng có
tính không gian và thời gian.
Sản xuất hàng hoá phát triển, lợng sản phẩm hàng hoá lu thông trên thị
trờng ngày càng dồi dào, phong phú, thị trờng đợc mở rộng, khái niệm thị trờng
đợc hiểu đầy đủ hơn. Đó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi

giới. ở đây, ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả
của hàng hoá, xác định số lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng.
Ngày nay các nhà kinh tế học thống nhất với nhau khái niệm về thị trờng
nh sau: thị trờng là một quá trình mà trong đó ngời bán và ngời mua tác động
qua lại với nhau để xác định giá cả và sản lợng.
Phân loại thị trờng: trong lịch sử đã có nhiều cách phân loại thị trờng
khác nhau. Chẳng hạn, dựa vào các hình thức lu thông hàng hoá ngời ta đã phân
chia thị trờng thành: thị trờng hàng tiêu dùng, thị trờng cung ứng vật t kỹ
thuật
Nhng có thể phân chia thị trờng nh sau là hay đợc sử dụng hơn cả đó là
phân loại theo đối tợng.
Một là: thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ: ở thị trờng này ngời ta mua
bán những t liệu sinh hoạt nh lơng thực, thực phẩm, vải vóc, quần áp và các ph-
ơng tiện sinh hoạt trong gia đình những hàng hoá tiêu dùng này ngày càng
nhiều theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá vô hình đợc coi là dịch vụ nh: sửa
chữa, may vá, cắt tóc tô đẹp thêm cho con ng ời.
Nói chung, ở thị trờng hàng hoá và dịch vụ ngời ta mua bán, tiêu thụ
những sản phẩm của kết quả sản xuất, thị trờng này này còn đợc gọi là thị trờng
"đầu ra".
Hai là: thị trờng các yếu tố sản xuất: ở thị trờng này ngời ta mua bán các
yếu tố sản xuất nh: nguyên vật liệu, nguyên liệu, máy móc, sức lịch sử hay
còn gọi là thị trờng đầu vào.
Ba là: thị trờng sẽ bình tuyển tự nhiễnn ngời sản xuất hàng hoá. Vì thông
qua thị trờng loại bỏ những cơ sở làm ăn kém hiệu quả sẽ bị phá sản. Còn các
cơ sở sản xuất làm ăn tốt thì ngày càng mở rộng hơn. Nó chứng tỏ các doanh
nghiệp có lắm bắt đợc đúng thời cơ và quy luật của thị trờng hay không.
Bốn là: gián tiếp thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển. Vì thị tr-
ờng có tính cạnh tranh rất mạnh giữa các chủ thể kinh tế. Đòi hỏi các doanh
nghiệp tính năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh thúc đẩy cải tiến
phát huy sáng kiến. Điều đó góp phần thúc đẩy kk sản xuất phát triển nhanh

chóng.
Năm là: thực hiện chức năng cân đối nền kinh tế thông qua việc mua bán
hàng hoá trên các thị trờng hàng hoá yếu tố sản xuất và thị trờng hàng tiêu
dùng, dịch vụ, lấy tiền tệ làm môi giới, làm cho các chủ thể tham gia vào kinh
tế có thu nhập. Vì vậy thị trờng thực hiện chức năng phân phối của nền kinh tế.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh có một vai trò và tác động rất
lớn đến doanh nghiệp và không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng. Nó là một
đặc trng của nền kinh tế thị trờng. Mục đích của cạnh tranh là lợi nhuận cao.
Vậy cạnh tranh kinh tế là sự đấu tranh, ganh đua giữa những nhà sản xuất
hàng hoá với nhau, nhằm dành u thế có lợi cho mình trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm để thu đợc nhiều lãi, cơ sở của cạnh tranh kinh tế là sự khác biệt lợi
ích hay nói cách khác là sự t hữu t liệu sản xuất đẻ ra.
Cạnh tranh kinh tế là một xu hớng mang tính quy luật của nền kinh tế
hàng hoá.
Vai trò và chức năng của cạnh tranh:
+ Nó có tác dụng tiết kiệm chi phí sản xuất.
+ Kích thích việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ vàp sản
xuất hàng hoá.
+ Đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống.
+ Bình tuyển tự nhiên những ngời sản xuất hàng hoá phân hoá họ thành
kẻ giàu ngời nghèo.
Cạnh tranh đợc C.Mác nghiên cứu và phân loại thành cạnh tranh giữa các
ngành với nhau. Còn các nhà kinh tế t sản lại phân thành cạnh tranh hoàn hảo
và cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong quá trình cạnh tranh với nhau các bên dùng rất nhiều các thủ đoạn
có cả thủ đoạn bạo lực, trái pháp luật.
3. Cơ sở thị trờng và sự vận động của nó.
Để hiểu rxo về cơ chế thị trờng thì trớc hết chúng ta phải hiểu rõ đợc các

khái niệm hàng hoá, tiền tệ, cung-cầu và giá cả thị trờng.
a. Hàng hoá: hàng hoá là sản phẩm của lao động để thoả mãn nhu cầu
bán. Nh vậy, hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu
nào đó của con ngời. Công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu
nào đó của con ngời. Công dụng của sản phẩm do thuộc tính tự nhiên. Giá trị
sử dụng ngày càng đợc phát hiện nhiều thêm do sự tiến bộ của khoa học - kỹ
thuật.
Giá trị là lao động xã hội của con ngời sản xuất hàng hoá kết tính trong
hàng hoá. Vậy giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị trao
đổi cũng thay đổi giá trị trong hàng hoá thay đổi thì giá trị cũng thay đổi giá trị
của hàng hoá là biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất với nhau
và nó là một phạm trù lịch sử. Bởi vì chỉ khi có trao đổi tức thực hiện giá trị trao
đổi thì giá trị của hàng hoá mới đợc thực hiện. Thiếu một trong hai thuộc tính
(giá trị sử dụng và giá trị) thì sản phẩm sản xuất ra không đợc coi là hàng hoá.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợng giá trị của hàng hoá là thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
không phải là thời gian lao động cá biệt (của một cá nhân, của một doanh
nghiệp) quyết định.
Vậy thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất trung bình của xã
hội: kỹ thuật trung bình, cờng độ lao động trung bình, kỹ năng lao động trung
bình.
b. Tiền tệ: Vậy nguồn gốc của tiền tệ xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài
ngời từ nhu cầu trao đổi h khác nhau và khối lợng khác nhau nên cần phải cso
một vật trung gian để trao đổi, đó là tất yếu của của quá trình phát triển xã hội
loài ngời. Trên cơ sở đó thì tiền tệ ra đời nó là sản phẩm xuất phát tất nhiên của
quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
quá trình phát triển của nó đợc biểu thị dới hình thái khác nhau qua nhiều

thời kỳ khác nhau.
Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên).
Hình thái giá trị mở rộng . Một vật có thể đồi nhiều cái khác nhau.
Hình thái giá trị chung: trong thực tế nhu cầu trao đổi ngợc chiều nhau là
rất hiếm. Vì vậy trớc khi đổi vật mình cần thì đổi qua một sản phẩm vật quý
hiếm mà nhiều ngời cần làm gốc sau đó đổi lấy vật mình cần. Vật quý hiếm ấy
gọi là vật giá trị chung.
Hình thái tiền tệ: do vật giá trị chung khác nhau theo thời kỳ, theo vùng.
Nhng cuối cùng nó dừng lại ở vàng bạc. Nh vậy bạc và vàng đã trở thành tiền tệ.
Vì nó có những đặc điểm mà không một loại hàng hoá nào có đợc ( đồng chất,
dễ cất trữ, dễ lu thông, dễ chia nhỏ, quý, nhiều ngời thích).
Qua nghiên cứu thì thấy rằng tiền tệ có năm chức năng sau:
Một là: chức năng do giá trịm để thực hiện trao đổi thì bản thân tiền tệ
phải có một đơn vị đợc quy định cụ thể và đơn vị đó đợc gọi là giá cả của tiền
tệ.
Hai là: chức năng phơng tiện lu thông, khi tiền tệ đợc dùng để làm môi
giới cho quá trình trao đổi hàng hoá thì gọi là phơng tiện lu thông. Nh vậy tiền
phải thực hiện đợc nhiều quá trình trao đổi khác nhau.
Ba là: Chức năng thanh toán, khi mà ngời mua hàng hoá trớc rồi sau mới
trả tiền thì khi đó tiền tệ thực hiện chức năng thanh toán.
Bốn là: chức năng phơng tiện cất trữ: khi mà không cần chi tiêu ở hiện
tại mà chỉ cần chi tiêu trong tơng lai. Vì vậy mà ngờo ta rút tiền ra khỏi lu
thông. Nhng nó chỉ có ý nghĩa khi bản thân tiền đó là vàng.
Năm là: Chức năng thanh toán quốc tế. Thông qua trao đổi hàng hoá
giữa các quốc gia khác nhau mà thực hiện chức năng thanh toán quốc tế. Nhng
tiền dó phải là tiền mạnh hoặc vàng.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì tiền tệ có những chức năng quan trọng nh vậy nên nó không thể thiếu
đợc kinh tế thị trờng.

c. Cung - cầu và giá cả thị trờng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sức cung là đại biểu cho sản xuất, sức cầu là
đại biểu cho ngời tiêu dùng, cung-cầu và giá cả thị trờng có quan hệ với nhau.
Vậy thế nào là sức cầu? Cầu là những nhu cầu là biểu hiện nhu cầu về hàng hoá
với một giá cả nhất định, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến sức càu, nhng trong
đó quan trọng nhất vẫn là giá cả. Nếu giá cả giảm thì sức cầu tăng (mua bán
nhiều hơn), ngợc lại giá cả tăng thì sức cầu giảm. Tơng tự sức cung là đại biểu
cho ngời sản xuất tức là số lợng hàng hoá đã đang và sẽ đợc cung cấp cho thị tr-
ờng với một giá cả nhất định, có nhiều nhân tố ảnh hởng tới sức cung. Nhng giá
cả là nhân tố quan trọng nhất vì khi giá cả tăng thì sức cung tăng, ngợc lại khi
giá cả giảm thì sức cung giảm.
Giá cả thị trờng là gì? giá cả bán hàng hoá trên thị trờng nó là biểu hiện
bằng tiền của giá trị thị trờng của hàng hoá. Giá cả thị trờng đợc gọi là giá cả t
bản, ở điểm giá cả t bản lợng hàng hoá mua vào bằng lợng hàng hoá bán ra.
d. Sự hoạt động của cơ chế thị trờng.
Nh vậy có chế thị trờng bao gồm hàng hoá, tiền tệ, cạnh tranh, cung-cầu
và giá cả thị trờng. Tất cả các yếu tố này cùng vận động theo một quy luật là
quy luật giá trị. Sự hoạt động của cơ chế thị trờng do quy luật giá trị - quy luật
kinh tế căn bản của sản xuất và lu thông hàng hoá.
Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: giá cả thị trờng xoay
quanh giá trị thị trờng hàng hoá, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trờng phải dựa
trên cơ sở giá trị thị trờng. Ngoài giá trị thị trờng, sự hình thành giá cả thị trờng
còn chịu sự tác động của quan hệ cung cấu hàng hoá. Tính quy luật của quan hệ
giữa giá cả thị trờng với giá trị trong sự tác động của quan hệ cung cầu đợc biểu
hiện.
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ nhỏ hơn giá trị thị trờng. Ng-
ợc lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ lớn hơn giá trị thị trờng. Sự
vận động của giá cả thị trờng cũng có tác động tới quan hệ cung cầu hàng hoá.
Nếu giá cả của một loại hàng hoá nào đó giảm xuống, nó sẽ kích thích mức cầu,
làm cho mức cầu của thị trờng về loại hàng hoá này tăng lên. Đồng thời giá cả

giảm xuống lại hạn chế mức cung giảm xuống. Ngợc lại nếu giá cả của một loại
hàng hoá nào đó tăng lên, nó sẽ kích thích mức cung làm cho mức cung tăng
lên, đồng thời hạn chế mức cầu làm cho mức cầu giảm xuống. Nh vậy có thể
nhận biết đợc quan hệ cung cầu qua giá cả thị trờng. Quan hệ cung cầu hàng
hoá trên thị trờng là biểu hiện của quan hệ giữa những ngời bán và những ngời
mua cũng nh quan hệ giữa những ngời sản xuất và những ngời tiêu dùng. Trên
thị trờng, ngời bán luôn muốn bán hàng hoá của mình với giá cao, ngời mua lại
luôn luôn muốn mua hàng hoá với giá thấp. Trên cơ sở giá thị trờng, giá cả thị
trờng là kết quả thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán. Giá cả thị trờng điều
hoà đợc quan hệ giữa ngời mua với ngời bán.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua sự biến động của giá cả thị trờng, quy luật giá trị có tác dụng
điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất hàng hoá đợc hiểu theo nghĩa là điều tiết t liệu sản xuất
và sức lao động vào từng ngành kinh tế. Nếu giá cả của hàng hoá trong một
ngành kinh tế nào đó có xu hớng tăng lên thì ngành đó sẽ thu hút thêm lao động
xã hội, làm cho quy mô sản xuất của ngành này tăng lên. Giá cả của hàng hoá
nhiều lợi nhuận hơn. Điều này tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy những ngời mở
rộng quy mô sản xuất. Nếu giá cả giảm xuống thì sẽ làm cho quy mô sản xuất
thu hẹp lại.
Nh vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trờng.
Theo C.Mác những nhà kinh doanh dới chủ nghĩa t bản "ghét cay ghét đắng tình
trạng không có lợi nhuận hay lợi nhuận quá ít, chẳng khác gì giới tự nhiên ghê
sợ chân không".
Thông qua sự biến động của giá cả thị trờng, quy luật giá trị còn có tác
dụng điều tiết lu thông hàng hoá nghĩa là chi phối luồng vận động của hàng
hoá. Hàng hoá sẽ đợc vận chuyển từ những thị trờng có giá thấp đến những thị
trờng có giá cao.
Khả năng tách rời giá trị của giá cả không phải là nhợc điểm của quy luật

giá trị, mà trái lại nó lại là vẻ đẹp riêng biệt của quy luật giá trị, là cơ chế hoạt
động của quy luật giá trị. Nếu giá cả thị trờng của hàng hoá luôn luôn ngang
bằng với giá trị, nói cách khách đi điều đó cũng có nghĩa là phủ định của sự
hoạt động của quy luật giá trị.
Trong những giai đoạn khác nhau của sản xuất và lu thông hàng hoá, quy
luật giá trị cũng có những biểu hiện hoạt động khác nhau.
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, vì giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả
sản xuất (giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân) cho nên sự
hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn này có biểu hiện: giá cả thị trờng
lên xuống xoay xung quanh giảm giá cả sản xuất.
Trong giai đoạn động quyền, sự hoạt động của quy luật giá trị lại có biểu
hiện mới: giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá cả độc quyền.
Giới hạn thấp nhất của giá cả thị trờng chính là chi phí sản xuất (C+V)
giá cả phải bù đắp đợc chi phí sản xuất. Giới hạn trên của giá cả tuỳ thuộc hoàn
cảnh thị trờng. Ngời bán phải biến bán với giá trị cao, nhng nếu mua luôn mua
với giá trị thấp, giá bán cao quá sẽ mất khách hàng, hàng hoá khó tiêu thụ, bớc
chuyển hàng hoá thành tiền không thực hiện đợc. Vì vậy, giới hạn cao của giá
cả chính là nhu cầu có khả năng thanh toán của ngời mua. Giá cả thị trờng có
những chức năng sau đây:
-Chức năng thông tin: giá cả phát tín hiệu thông tin qua đó các doanh
nghiệp biết đợc mình cần phải sản xuất loại hàng hoá gì để có nhiều lợi nhuận.
Giá cả thấp sẽ không hấp dẫn các nhà kinh doanh.
- Giá cả làm cân bằng cung cầu nên các nguồn lực đợc sử dụng hợp lý.
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×