Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích các cơ hội quốc tế
I/ xác định thị trờng kinh doanh.
Hai vấn đề quan trọng đối với các nhà kinh doanh khi lựa chọn thị trờng đó là: Thứ nhất, họ
muốn giữ cho chi chí nghiên cứu càng thấp càng tốt. Thứ hai, họ muốn phân tích kỹ thị trờng tiềm
năng để lựa chọn các cơ hội kinh doanh. Để đạt đợc đồng thời cả hai mục tiêu trên, các nhà giám đốc
phải sử dụng phơng pháp lựa chọn thị trờng thích hợp. Chúng ta có thể chia quá trình này thành 3 b-
ớc:
1. Xác định cơ hội kinh doanh (thị trờng, luật pháp, và nguồn lực,..)
2. Phân tích môi trờng kinh doanh quốc gia (luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hoá,..)
1. Đánh giá và lựa chọn thị trờng và địa điểm kinh doanh
Bớc 1: Xác định cơ hội kinh doanh
Sơ đồ 9.1
* Sự phù hợp của môi trờng, những hạn chế tuyệt đối
* Tiếp cận các nguồn nguyên liệu, lao động, tài trợ
Quá trình lựa
chọn thị trờng
và địa điểm tiềm
năng.
Bớc 2: Phân tích môi trờng kinh doanh quốc gia
* Ngôn ngữ, thái độ, niềm tin, truyền thống, đạo đức làm
* Quy địng của chính phủ, bộ phận hành chíng, sự ổng định chính
trị
* Các chính sách tài khoa và tiền tệ, các vấn đề tiền tệ
* Chi phí vận chuyển hàng hoá, hình ảnh quốc gia
Bớc 3: Đánh giá và lựa chọn thị trờng
* Doanh thu hiện tại, có giãn thu nhập, chỉ số thị trờng tiềm năng
* Chất lợng nguồn lao động, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng
* Các chuyến đi thực địa
* Phân tích cạnh tranh
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn vào sơ đồ 9.1 ta thấy rằng quá trình lựa chọn thị trờng để kinh doanh đòi hỏi tiêu tốn
nhiều thời gian, tiền bạc. Vì vậy, các nhà kinh doanh không thể nghiên cứu dàn trải, ngợc lại nên tập
trung vào một số thị trờng trọng điểm, có nhiều hứa hẹn thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu
chính của thị trờng đó.
I. Xác định cơ hội kinh doanh.
Các công ty tham gia vào thị trờng quốc tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó là nhằm mở
rộng thị trờng tiêu thụ, tăng doanh thu, hoặc là tiếp cận các nguồn lực mới.
1. Xác định nhu cầu cơ bản:
Đầu tiên trong việc tìm kiếm thị trờng tiềm năng là xem quốc gia đó có nhu cầu về hàng hoá
đó không. Nh ở một số quốc gia cấm kinh doanh một số hàng hoá nhất định. Điểm quan trọng trong
việc xác định cơ hội kinh doanh là nghiên cứu môi trờng kinh doanh của quốc gia đó.. Ví dụ, các n-
ớc theo đạo hồi cấm nhập khẩu các sản phẩm rợu, và phạt rất năng khi buôn lậu.
Xác định sự sẵn có của các nguồn lực Công ty nớc ngoài cần phải xem xét khả năng huy
động các nguồn lực cho dự án, bao gồm nguồn nguyên vật liệu, nguồn lao động, và nguồn vốn. Các
nguồn lực có thể sẵn có tại quốc gia đó, hoặc phải đợc nhập khẩu từ một quốc gia khác. (Phải chịu
thuế quan, hạn ngạch, hoặc các cản trở khác của chính phủ,... làm cho chi phí tăng lên)
Nguồn lao động rất cần thiết cho kinh doanh ở bất kỳ quốc gia nào. Rất nhiều các công ty
muốn thực hiện kinh doanh ở những quốc gia có chi phí tiền công thấp hơn ở trong nớc. Điều này
phù hợp với những sản phẩm sử dụng nhiều lao động, hoặc chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng chi phí.
Nếu công ty dự định huy động vốn từ bên ngoài cần xem xét khả năng cung ứng vốn ở nớc
đó. Nếu tỷ lệ lãi suất ở nớc ngoài quá cao, công ty phải huy động tài chính ở trong nớc hoặc ở một
thị trờng khác có chi phí thấp hơn. Nói cách khác, tiếp cận các nguồn tài chính với chi phí thấp sẽ tạo
cho công ty một sức mạnh khi mở rộng các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Nếu thị trờng nào không đáp ứng đợc các yêu cầu của công ty các nhu cầu cơ bản trên thì cần
phải đợc cân nhắc kỹ lỡng hơn. Xem xét bên cạnh những bất lợi đó, thì thị trờng này ccó những điểm
gì hấp dẫn hơn các thị trờng khác. Ví dụ, nh là các u đãi của Chính phủ hoặc vì một lý do nào đó.
2. Phân tích môi trờng kinh doanh quốc gia
Trong các chơng 2, chơng 3 và chơng 4, chúng ta đã đề cập đến môi trờng kinh doanh quốc
gia và các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh quốc gia. Nếu môi trờng kinh doanh giữa các quốc gia
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nh nhau, việc lựa chọn thị trờng nào để kinh doanh quá dễ dàng đối với các nhà kinh doanh quốc tế.
Thực tế la môi trờng king doanh ở các quốc gia không giống nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải so sánh và lựa chọn thị trờng thích hợp nhất.
2.1 Các yếu tố văn hoá
Văn hoá ảnh hởng đến việc điều chỉnh và thay đổi sản phẩm. Thông thờng, các các quốc gia
trong cùng khu vực là những nớc có nền văn hoá tơng đồng nhau. Do yếu tố tơng đồng này mà một
số sản phẩm có thể bán ở một vài thị trờng mà không cần thay đổi. Số sản phẩm này thờng là máy
móc công nghiệp nh là thiết bị đóng gói, các sản phẩm tiêu dùng bao gồm kem đắnh răng và nớc giải
khát. Trong khi đó, một số sản phẩm khác lại phải thay đổi cho phù hợp với thị hiếu của từng thị tr-
ờng nh đồ ăn uống, một vài loại sách, báo và tạp chí.
Văn hoá còn ảnh hởng đến việc lựa chọn chủng loại và cách thức phân phối sản
phẩm. Các nhà kinh doanh phải xác định xem yếu tố văn hoá ảnh hởng nh thế nào đến khả năng tiêu
thụ của sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ, xem xét kinh nghiệm của Coca-Cola ở Trung quốc nơi
mà rất nhiều ngời sử dụng y học cổ truyền để trị bệnh cúm và triệu chứng cảm lạnh. Nhng có một
điều là hơng vị loại thuốc này không đợc tất cả mọi ngời thích thú nh Coke. Bởi vì chính sách
marketing của Coca-Ccola là sử dụng hơng vị đồng nhất trên toàn cầu, công ty đẫ phải vợt qua mọi
trở ngại để tìm ra một hơng vị Coke cho tất cả mọi ngời dân Trung quốc. Nó thực hiện bằng cách tạo
ra một chiến lợc quảng cáo hỗ trợ mua Coke với một số kinh nghiệm của ngời Mỹ. Mới đầu, đây có
vẻ là thị trờng không hấp dẫn nhng với chính sách quảng cáo hỗ trợ thích hợp, công ty đã rất thành
công ở thị trờng này.
Văn hoá có thể ảnh hởng đến quyết định lựa chọn địa điểm kinh doanh. Khi một sản
phẩm phải thay đổi vì lý do văn hoá, công ty phải lựa chọn dự án đáp ứng thị trờng mục tiêu, thay vì
việc đáp ứng tất cả các loại nhu cầu vì hiệu quả kinh tế theo quy mô. Ví dụ, mặc dù hãng NOKIA
sản xuất điện thoại trên toàn thế giới, nhng nó đảm bảo rằng bất kỳ nhà máy nào cũng có thể đáp
ứng tất cả các nhu cầu khác nhau về điện thoại di động trên các thị trờng khác nhau trong vòng 24
giờ.
Chất lợng lao động có ý nghĩa quan trọng đối với việc lựa chọn địa điểm cụ thể. Nếu
lao động ở nớc ngoài có một ý thức cao thì năng suất lao động cũng rất cao. Các nhà kinh doanh phải
cân nhắc xem nguồn lao động ảnh hởng thế nào đến sản xuất, sản phẩm, R&D, marketing,... Trong
một số trờng hợp, công ty phải tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề thêm cho nguồn lao động địa ph-
ơng. Nếu lao động địa phơng không có khả năng đáp ứng các nguồn lao động có chất lợng cao thì
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nhà kinh doanh cần phải cân nhắc thêm trớc khi đa ra quyết định lựa chọn địa điểm vì khi đó
phải sử dụng lao động chính quốc làm cho giá thành SF tăng cao (Trờng hợp của công ty P&G).
2.2. Các yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố chính trị và luật pháp cũng ảnh hởng đến quyết định lựa chọn thị trờng và địa
điểm. Những yếu tố quan trọng bao gồm (1) các quy định của Chính phủ, (2) hệ thống hành chính,
và (3) sự ổn định chính trị.
2.2.1. Các quy định của Chính phủ
Chính phủ mỗi quốc gia có thái độ khác nhau đối với thơng mại quốc tế và đầu t nớc ngoài
do sự khác biệt về văn hoá, lịch sử và các điều kiện hiện tại. Một số QG thực hiện chính sách bảo hộ
chặt chẽ, trong khi đó một số QG khác lại khuyến khích tự do hoá thơng mại và đầu t nớc ngoài.
Thái độ của chính phủ đối với thơng mại và đầu t đợc đánh giá thông qua các công cụ điều tiết kinh
tế đối ngoại của quốc gia đó..
Các quy định của Chính phủ có thể là rào cản buộc các nhà đầu t phải từ bỏ thị thị tr-
ờng đó. Những quy định này đợc quy đinhj trong Luật đầu t nh giới hạn sở hữu vốn trong các công ty
có vốn đầu t nớc ngoài. Ví dụ, Chính phủ ấn độ bắt công ty Pespi Co.ltd sở hữu tối đa 51% vốn trong
liên doanh với nớc chủ nhà. Đồng thời buộc công ty Pepsi phải tái đầu t một tỷ lệ doanh thu nhất
định dới dạng trái phiếu của ấn độ.
Các chính phủ còn giới hạn sự cạnh tranh của các công ty quốc tế trong một số ngành
nhất định, không cho phép sự tham gia của các công ty nớc ngoài. Vì đó là những ngành kinh tế
quan trọng đối với sự phát triển một QG hoặc đó là bí mật quốc phòng.
Thứ hai, Các chính phủ có thể hạn chế các công ty quốc tế di chuyển lợi nhuận về nớc. Quy
định này buộc các công ty hoặc là giữ ngoại tệ ngay tại nớc sở tại hoặc là tái đầu t vào các dự án mới
tại đây. Những chính sách này bắt nguồn từ việc thiếu khả năng trang trải ngoại tệ cho nhu cầu nhập
khẩu của nền kinh tế. Ví dụ nh chi nhánh Motorola ở Trung quốc buộc phải chuyển đổi tiền tệ địa
phơng sang đô la trớc khi chuyển lợi nhuận về công ty mẹ của nó ở Mỹ. Tất nhiên, nó chỉ đồng ý khi
Chính phủ Trung quốc đảm bảo cung cấp đủ ngoại tệ cho nó.
Thứ ba, Các chính phủ có thể đa ra các quy định rất nghiêm ngặt về bảo vệ môi trờng.
Những quy định này buộc các công ty phải lắp đặt các thiết chống ô nhiễm môi trờng và quan tâm
hơn đến những vấn đề xử lý chất thải.
2.2.2. Bộ máy hành chính
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các cơ quan hành chính của Chính phủ có ảnh hởng rất lớn đến các hoạt động KDQT. Nếu
các cơ quan này hoạt động thông thoáng sẽ hấp dẫn hơn FDI, ngợc lại, môi trờng đầu t ở nớc đó ít
hấp dẫn hơn. ở nhiêu QG đang phát triển, việc xin giấy phép dầu t tơng đối đơn giản, chỉ cần các nhà
đầu t có đợc một số loại giấy tờ nhất định. Một thực tế là các cơ quan này lại khong mấy quan tâm
đến việc cải tiến chất lợng phục vụ.
Nh vậy, các công ty sẵn sàng chập nhận sự chờ đợi nếu họ cảm thấy lợi nhuận ở đó bù đắp
đợc những thiệt hại và chi phí. Các công ty vào thị trờng Trung quốc và Việt nam rất phàn nàn về
thủ tục hành chính quá rờm ra ở đây, vì có quá nhiều cơ quan cùng tham gia vào quá trình cấp giấy
phép nên các nhà kinh doanh phải đi gõ cửa các cơ quan đó. Sở dĩ có điều này vì Trung quốc đang
trong quá trình cải cách kinh tế và sửa đổi luật pháp về kinh doanh. Nhng khung pháp luận cha đợc
định hình rõ ràng hay thủ tục hành chính quá rờm rà không thể ngăn cản và làm nản trí các nhà
kinh doanh vì đây là một thị trờng lớn, tốc độ tăng trởng nhanh.
2.2.3. Sự ổn định chính trị
MTKD của một QG chịu sự tác động của yếu tố rủi ro chính trị. Rủi ro chính trị là những
thay đổi trong hệ thống chính trị mà gây tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh. Rủi ro chính
trị có thể đe doạ thị trờng của nhà xuất khẩu, và khả năng chuyển lợi nhuận của công ty về nớc.
Yếu tố chủ chốt của rủi ro chính trị mà các nhà kinh doanh quan tâm là không dự báo đợc
những thay đổi trong hệ thống chính trị. Điều này lại đòi hỏi các nhà kinh doanh có đợc những thông
tin về những biến động chính trị của nớc đó trong quá khứ. Các công ty quốc tế phải cố gắng xá định
và dự báo các sự kiện chính trị trong tơng lai ảnh hởng thế nào đến hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận của công ty. Ví dụ, môi trờng chính trị ở Nga ngày nay thiếu ổn định, nên khi kinh doanh ở
Nga phải chấp nhận mức độ rủi ro chính trị cao hơn các QG khác. Các câu hỏi đợc đặt ra là sau thời
Boris Yeltsin, liệu Nga có quay về chế độ Cộng sản không? Liệu ngời dân Nga có đình công và nổi
loạn không?... việc đặt những câu hỏi nh vậy có thể giúp các nhà giám đốc chủ động lập kế hoạc đối
phó những những biến động này khi nó xảy ra trên thực tế.
2.2.4. Yếu tố kinh tế và tài chính
Bao gồm các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ của QG đó. Nếu NHTƯ không đa ra các
chính sách tiền tệ và tài khoá thích hợp sẽ là mầm mống tạo ra lạm phát cao, tăng thâm hụt ngân
sách, giảm giá tiền tệ, giảm NSLĐ, và hạn chế quá trình sáng tạo. Những biến động này có thể làm
cho môi trờng đầu t trở nên kém hấp dẫn hơn.
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền tệ và việc chuyển đổi tiền tệ là một thách thức lớn cho các công ty quốc tế. Giá trị tiền tệ
hay thay đổi làm cho các giám đốc khó dự đoán thu nhập khi chuyển đổi về tiền tệ nớc mình. Sự biến
động mạnh của giá trị tiền tệ sẽ rất khó xác định giá trị vốn đầu t vào các dự án mới.
Để bổ sung cho các nguồn lực của Chính phủ nớc chủ nhà, các nhà kinh doanh có thể tìm
kiếm thông tin về các điều kiện kinh tế và tài chính từ các thể chế nh WB, IMF, ADB. Các nguồn
thông tin khác bao gồm các xuất bản phẩm kinh tế và kinh doanh,...
2.2.5. Các yếu tố khác
Chi phí vận chuyển NVL và hàng hoá và hình ảnh QG cũng đóng một vai trò quan trọng ảnh
hởng đến quyết định về lựa chọn địa điểm. Chúng ta xem xét khai quát về các yếu tố này.
Hình ảnh quốc gia Hình ảnh QG ảnh hởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất và lắp
ráp sản phẩm vì tất cả các sản phẩm đợc sản xuất đề phải ghi tên QG sản xuất ra sản phẩm đó, nh
là sản xuất ở Nhật bản, hay sản xuất ở Trung quốc. Đối với các sản phẩm điện tử, chắc chắn ng-
ời tiêu dùng thích sản phẩm mà sản xuất ở Nhật bản hơn.
Các SF đợc sản xuất ở các nớc phát triển thờng đợc đánh giá cao hơn các sản phẩm đợc sản
xuất ở các nớc ĐPT. Sự so sánh này xuất hiện do t tởng của ngời cho rằng công nhân ở các nớc phát
triển có trình độ tay nghề cao hơn. Ví dụ, P&G và Unilever đều sản xuất hàng tiêu dùng có tiếng và
đề đã có mặt ở VN. Nhng ngời tiêu dùng Việt nam lại không thích tiêu dùng sản phẩm kem đánh
răng hiệu Close-up và bột giặt Tide và cố gắng tìm kiếm nhãn hiệu quen thuộc đợc sản xuất ở Thái
lan. Một ngời bán hàng Việt nam giải thích:Tide sản xuất ở Thái lan thơm hơn. Một nhận thức
chung của ngời tiêu dùng Việt nam cho rằng hàng hoá đợc sản xuất ở Nhật bản hay ỏ Singapore là
tốt nhất, sau đó đến hàng hoá của Thái lan. Rất khong may cho P&G và Unilever ở Việt nam là có
rất nhiều hàng hoá của hai công ty này sản xuáat ở các nớc khác đợc đa lậu vào thị trờng Việt nam
và bán ở thị trờng đen, điều này đã ảnh hởng lớn đến doanh thu của 2 công ty này.
Hình ảnh QG có thể là tích cực đối với sản phẩm này nhng lại ảnh hởng không tốt đến các
sản phẩm khác. Ví dụ, ngời tiêu dùng sẵn sàng trả thêm một số tiền cho bia Corona nhập khẩu từ
Mexico. Tơng tự, xe Beetle loại mới của Volkswagen đợc sản xuất ở Mexico để cung cấp cho thị tr-
ờng Mỹ không gây hại đến doanh thu xe này ở thị trờng Mỹ. Liệu giới khách hàng thợng lu có mua
xe hơi của hãng Roll-Roys khi nó chuyển sang sản xuất ở Mexico, vì từ trứơc tới giờ ngời tiêu dùng
mua xe Roll-Roys là do hình ảnh sang trọng của nó, vì thể liệu hình ảnh của nó còn tồn tại khi
chuyển sang sản xuất ở Mexico.
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối cùng nên nhớ rằng hình ảnh QG không cố định mà có thể thay đổi theo thời gian. Ví dụ,
sản xuất ở ấn độ thờng đi với những sản phẩm có hàm lợng công nghệ thấp nh bóng đoá và nhiều
loại sản phẩm dệt khác. Nhng hiện nay, trên thế giới, các ông ty sản xuất phần mềm máy tính lại chủ
yếu dựa vào kỹ năng phát triển phầm mềm của các kỹ s ở khắp các vùng nh Madras và Bangalore ở
miên Bắc ấn độ.
3. Đánh giá và lựa chọn thị trờng và địa điểm kinh doanh
3.1. Đánh giá thị trờng và địa điểm kinh doanh
3.1.1. Đánh giá thị trờng tiềm năng
Ngày nay, với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế làm cho các rào cản đối với thơng mại quốc
tế ngày càng đợc cắt giảm trên toàn thế giới. Với sự xuất hiện của một trung tâm kinh tế thế giới mới
- khu vực Châu á-Thái Bình Dơng, các công ty có khuynh hớng gia tăng kinh doanh ở các nớc đã
CNH và các thị trờng mới nổi. Do môi trờng kinh doanh ở các quốc gia này khác nhau, đôi khi đối
lập nhau nên rất ít khi các công ty có thể thực hiện một chiến lợc marketing đồng nhất cho tất cả các
sản phẩm của họ trên các thị trờng khác nhau. Sự khác biệt giữa các quốc gia về trình độ phát triển
kinh tế ảnh hởng đến chủng loại hàng hoá đem bán và cách thức phân phối những hàng hoá đó.
Ngoài ra, mức độ phát triển kinh tế khác nhau đòi hỏi áp dụng các phơng thức tiếp cận thị trờng khác
nhau.
Các thị trờng đã CNH: Các thông tin cần thiết hỗ trợ cho việc dự báo nhu cầu về một sản phẩm nào
đó ở các nớc phát triển sẵn có hơn ở các nớc kém phát triển.. Thực tế, ở các nớc phát triển thờng có
các tổ chức chuyên nghiên cứu và cung cấp các thông tin về thị trờng. Euromonitor là một trong
những công ty nh vậy, công ty này chuyên nghiên cứu về thị trờng hàng hoá tiêu dùng và thực hiện
các nghiên cứu theo yêu cầu của khách hàng. Một số thông tin mà công ty này thờng cung cấp nh:
Tên, số lợng, và thị phần của các nhà cạnh tranh chủ yếu
Khối lợng X-N khẩu của một loại sản phẩm nhất định
Mạng lới phân phối bán buôn và bán lẻ
Các thông tin cơ sở về thị trờng nh dân số, các xu hớng xã hội quan trọng, và mô phỏng
các phơng pháp marketing có thể áp dụng.
Tổng chitiêu cho sản phẩm
Doanh thu bán lẻ và mức giá trên thị trờng
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dự báo thị trờng và các cơ hội tiềm năng
Qua những nghiên cứu đó cho phép ta có thể hình dung tổng quan về thị trờng nh quy mô và
cơ cấu thị trờng về một SF nào đó. Chi phí của các nghiên cứu đó biến động rất lớn, khoảng từ 750$
đến 1.500$. Các công ty cũng có thể khai thác các nghiên cứu đã công bố trên trang WEB của công
ty theo địa chỉ www.euromonitor.com. Chúng ta sẽ quay lại thảo luận các nguồn cung cấp thông tin
khác ở cuối chơng này.
Nh vậy, các công ty khi thâm nhập thị trờng các nớc phát triển thờng rất thuận lợi trong việc
tìm kiếm thông tin. Vấn đề quan trọng tiếp theo là dự đoán sự biến động của thị trờng trong tơng lai.
Một cách để dự báo nhu cầu về một sản phẩm lá xác định độ co giãn thu nhập của sản phẩm. Hệ số
co giãn thu nhập đợc tính bằng cách chia tỷ lệ phần trăm thay đổi nhu cầu cho tỷ lệ phần trăm thay
đổi thu nhập. Nếu hệ số lớn hơn 1 thì sản phẩm đó đợc gọi là co giãn theo thu nhập, có nghĩa là nhu
cầu thay đổi lớn hơn so với sự thay đổi của thu nhập. Những sản phẩm thuộc loại này là những sản
phẩm không thiết yếu nh máy vi tính, vedio, đồ trang sức. Sản phẩm không co giãn là những sản
phẩm có hệ số trên nhỏ hơn 1. Đó là những sản phẩm thiết yếu cho tiêu dùng của đời sống của con
ngời nh quần áo, gạo, thực phẩm,...
Các thị trờng mới nổi Hầu nh tất cả các công ty quốc tế đều mong muốn minh doanh ở các thị tr-
ờng mới nổi, có quy mô lớn nh Trung quốc, ấn độ, và Brazil. Với lợi thế về quy mô thị trờng và tốc
độ tăng trởng cao, các thị trờng này sẽ nhanh chóng có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế
giới. Trong bảng 11.1 đa ra những chỉ tiêu so sánh cơ bản giữa 3 thị trờng này và thị trờng Mỹ.
Bảng 11.1 Quy mô thị trờng: Các thị trờng mới nổi và thị trờng Mỹ
Sản phẩm
Trung
quốc
ấn độ Brazil Mỹ
Tivi (triệu đơn vị)
Bột giặt (kg/ngời)
(triệu tấn)
Xà phòng (tỷ đô la)
Dợc phẩm (tỷ đô la)
Ô tô (triệu đơn vị)
Năng lợng (MGW)
13.6
2.5
3.5
1.0
5.0
1.6
236.542
5.2
2.7
2.3
0.8
2.8
0.7
81.736
7.8
7.3
1.1
1.0
8.0
2.1
59.950
23.0
14.4
3.9
1.5
60.6
15.5
810.964
Phân tích các cơ hội quốc tế Giáo trình Kinh doanh quốc tế