Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác Hạch toán tài sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.7 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế phát triển và hội nhập với các
nước bên ngoài. Chính vì thế bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có TSCĐ. Tài sản được xem là bộ phận quan trọng nhất của doanh
nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay đã có nhiều loại hình doanh nghiệp về ngành xây
dựng phát triển rất mạnh. Do vậy sự cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài là rất căng thẳng. Để có chỗ đứng
thì công ty phải sản xuất hiệu quả, luôn trang bị những thiết bị máy móc hiện đại nhất.
Việc sử dụng TSCĐ và công tác hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối với
toàn bộ công tác hạch toán của công ty. Trong công tác hạch toán tài sản cố định một
cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty đóng một vai trò chủ chốt
trong công việc, nhận xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để chọn lựa phương án
kinh doanh có hiệu quả đồng thời quản lý chặt chẽ và giám sát việc chấp hành các quy
định của Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên và tầm quan trọng của nó đối với Công Ty Cổ
Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10. Với những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của quý Thầy hướng dẫn và các Cô, Chú Anh chị trong Công ty nên em chọn cho
mình đề tài Hạch toán tài sản cố định làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm ba phần.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Tình hình hạch toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số
10
Phần III: Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện hơn công tác Hạch toán TSCĐ tại
Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10
Trong thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn có hạn nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh,
chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt bốn năm học qua, sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy hướng dẫn và các
anh, chị phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10 đã tạo mọi điều


kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Đình Phong
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TSCĐ:
1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có quyền kiểm
soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
trong tương lai cho doanh nghiệp.
Các tài sản được coi là TSCĐ phải có đầy đủ bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Về mặt thời gian sử dụng: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
2. Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với TSCĐ hữu hình,
hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được dữ nguyên không thay đổi cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
- Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ bị giảm dần.
Phần giá trị bị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính vào chi phí trong từng kỳ.
3. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
- Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng giảm, hiệu
năng sử dụng theo từng loại tài sản, nơi sử dụng cũng như nơi phát sinh biến động. Từ đó
tạo cơ sở quản lý kiểm tra cũng như có biện pháp huy động, sử dụng và bảo quản TSCĐ
một cách hiệu quả hơn.
- Tổ chức hệ thống sổ sách để theo dõi việc trích lập khấu hao và phân bổ khấu hao

TSCĐ, theo dõi việc trích nộp khấu hao cho ngân sách, cho cấp trên và hoàn trả vốn vay
cho ngân hàng theo chế độ. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc
trích khấu hao.
- Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách để theo dõi việc thực hiện chế độ sửa chữa và
đầu tư lại TSCĐ theo từng phương thức sửa chữa, đầu tư nhằm phục vụ cho việc phản
ánh chính xác chi phí thực tế của quá trình sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hạch sửa
chữa đảm bảo tiết kiệm chi phí và chất lượng kỹ thuật, độ an toàn cho tài sản khi đưa và
sử dụng
- Tham gia vào công tác kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của
nhà nước về bảo toàn vốn cố định.
- Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ theo những nhiệm vụ trên phải dựa trên các
nguyên tắc sau:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- Tài sản cố định phải được tổ chức ghi sổ theo một loại tiền nhất định đó là VNĐ
(Việt Nam đồng), nếu là ngoại tệ thì phải quy đổi.
- TSCĐ phải được thể hiện nguyên thuỷ khi đầu tư mua sắm mới nhằm đảm bảo
tính thống nhất trong việc đánh giá TSCĐ trong phạm vi cả nước.
- TSCĐ phải được ghi sổ phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển để người quản lý có
thể dàng xác định giá trị TSCĐ khi có quyết định mua, bán, đầu tư hay bảo dưỡng sửa
chữa.
- TSCĐ phải được ghi theo nguồn hình thành, theo nơi sử dụng hay nơi quản lý.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ:
A. Phân loại TSCĐ:
1. Khái niệm:
Phân loại TSCĐ là phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn vị theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Phân loại TSCĐ theo các tiêu thức:
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:

Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại, TSCĐ có
hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô
hình)
2.1.1. TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, ví dụ như trụ sở làm việc, nhà kho hàng rào, cầu cống…phục vụ cho hoạt
đông sản xuất kinh doanh.
- TK 2112: Máy móc thiết bị, bao gồm bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất
kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị động lực...
- TK 2113: Phương tiện vận tải, các loại phương tiện vận chuyển như xe kéo, ô tô,
tàu thuỷ...và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước...
- TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý, gồm các dụng cụ dùng cho quản lý như máy
vi tính bàn ghế, tủ lạnh...
- TK 2115: Cây lâu năm Súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm: các loại cây lâu
năm như cà phê chè...súc vật làm việc và súc vật dùng cho sản phẩm...
- TK2118: TSCĐ khác gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như;
TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán các tác phẩm
nghệ thuật tranh ảnh...
2.1.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- TK 2131: Quyền sử dụng đất, bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc dành quyền sử dụng đất như; chi phí đền bù, giải phóng mặc bằng...
- TK 2132: Quyền phát hành, gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền phát hành.
- TK 2133: Bản quyền bằng sáng chế, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để mua lại bản quyền.
- TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá, gồm các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra

để mua lại nhãn hiệu hàng hoá.
- TK 2135: Phần mềm máy vi tính, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có phần mềm mấy vi tính.
- TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy
phép sản xuất...
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác, phản ánh giá trị như: quyền sử dụng hợp đồng, bí
quyết công nghệ, công thức pha chế...
2.2. Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng:
2.2.1. TSCĐ cố định dùng trong sản xuất kinh doanh:
Bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhóm này bao gồm: nhà xưởng, quầy bán hàng, vật kiến trúc, thiết bị động lực,
thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường thí nghiệm và những TSCĐ có
liên quan.
2.2.2. TSCĐ phúc lợi: là những tài sản được xây dựng, mua sắm bằng quỹ phúc lợi hoặc
nguồn kinh phí sự nghiệp để phục vụ cho các hoạt động phúc lợi.
2.2.3. TSCĐ chờ xử lý: Phản ánh những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hay hư
hỏng chờ giải quyết thanh lý.
2.2.4. TSCĐ hành chính sự nghiệp: Phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho người
quản lý biết được TSCĐ thực tế tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng như được biết một
cách tổng hợp tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có.
2.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành các loại sau:
- TSCĐ được xây dựng mua sắm bằng vốn ngân sách
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn vay.
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn tự bổ sung.
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn liên doanh.
Với cách phân loại này nhằm giúp cho người quản lý cũng như kế toán TSCĐ dễ
dàng tính, trích khấu hao để có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao thích hợp hơn.
2.4. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:

SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp chia thành
hai loại:
2.4.1. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp:
Là những TSCĐ được xây dựng mua sắm hay chế tạo bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, nguồn vốn tự bổ sung hay nguồn vố liên doanh liên kết. Các tài sản này thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp
2.4.2. TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác về sử dụng. TSCĐ thuê ngoài gồm hai
loại:
- TSCĐ thuộc hình thức thuê tài chính hay thuê vốn: Đây là loại tài sản mà đơn vị
thuê để sử dụng trong thời gian lâu dài và thông thường thì đơn vị mua lại tài sản này sau
thời gian đi thuê, loại tài sản này được phản ánh vào bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi
năm.
- TSCĐ thuộc hình thức thuê hoạt động: Đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử
dụng trong thời gian dài nhất định trong hợp đồng để phục vụ cho nhu cầu nhất thời của
đơn vị, loại tài sản này không được phản ánh vào bảng cân đối kế toán.
Tóm lại có nhiều cách để phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp, nhưng tất cả nhằm
mục đích giúp cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp được hiệu
quả hơn.
B. Đánh giá TSCĐ:
1. Khái niệm đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là dùng tiền làm đơn vị đo lường để biểu hiện số lượng TSCĐ
thuộc các loại khác nhau theo quy định chung, hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là xác
định giá trị ghi sổ của TSCĐ.
2. Một số quy định trong đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ cần liên quan tới ba đặc điểm sau:
- Xác định giá trị TSCĐ tại thời điểm hình thành TSCĐ. Giá TSCĐ được xác
định lúc hình thành được gọi là nguyên giá TSCĐ.

- Xác định giá trị tài sản sau khi đưa tài sản vào sử dụng. Được thể hiện qua giá
trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Xem xét, sử lý các chi phí liên quan đến TSCĐ (các chi phí sau ghi nhận ban
đầu) sau khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
2.1.1 Đối với TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Nguyên
Giá
TSCĐ
=
Giá mua
TSCĐ
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Các chi phí
Liên quan trước +
khi sử dụng
Lãi vay được
vốn hoá
Trong đó:
+ Giá mua TSCĐ: là giá mua trên hoá đơn do bên bán lập sau khi trừ chiết khấu thương
mại, giám giá.

+ Các khoản thuế không được hoàn lại, gồm:
• Thuế tiêu thụ đặc biệt
• Thuế xuất nhập khẩu (đối với TSCĐ nhập khẩu)
• Thuế GTGT của TSCĐ mua về dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương trực tiếp và những TSCĐ mua về sử dụng cho mục đích phúc
lợi, sự nghiệp
+ Các chi phí liên quan trước khi sử dụng: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển,
bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (sau khi trừ các khoản thu hồi), chi phí chuyên
gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Chi phí đi vay được vốn hoá: là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc mua sắm hoặc đầu tư xây dựng TSCĐ dở dang được tính vào giá trị của tài
sản đó khi có đủ các điều kiện theo quy định
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá
TSCĐ nhận về
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có công dụng, chức năng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
Nguyên giá =
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Hữu hình nhận về
Hoặc:
Nguyên
giá
=

Giá trị hợp lý
của tài sản đưa
đi trao đổi
±
Các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm khi trao đổi
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá
- TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên
Giá
TSCĐ
=
Giá quyết
toán Công
trình xd
+
Lệ phí trước bạ
(nếu có)
+
Các chi phí
Liên quan trực +
tiếp khác
Lãi vay được
vốn hoá
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên

Giá
TSCĐ
=
Giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng
hoặc tự chế
+
Các chi phí liên
quan trước khi
sử dụng
+
Các khoản lãi
nội bộ, chi phí
không hợp lý
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
TSCĐ được cấp, được điều chuyển từ cấp trên hoặc từ các đơn vị thành viên hạch toán
độc lập:
Nguyên
giá
=
Giá trị còn lại hoặc
giá trị
đánh giá của
HĐ giao nhận
+
Các chi phí
liên quan
trước khi sử
dụng
+

Lệ phí
trước bạ
(nếu có)
TSCĐ được chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế
toán và bộ hồ sơ của đơn vị giao TSCĐ để phản ánh trên sổ kế toán của đơn vị mình
Các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận TSCĐ không hạch toán tăng nguyên giá mà hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
- TSCĐ được tài trợ, được biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý
Hoặc:
Nguyên giá =
Giá trị danh nghĩa của
TSCĐ
+
Các chi phí liên quan
trước khi sử dụng
- TSCĐ nhận góp liên doanh và nhận lại vốn góp liên doanh:
Nguyên giá =
Giá do HĐLD
xác định
+
Các chi phí liên quan
trước khi sử dụng
2.1.2 Đối với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá
TSCĐ

=
Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp
+
Chi phí đền bù, giải phóng
mặt bằng, san lấp
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên
giá =
Các chi phí trực
tiếp tạo ra
TSCĐ
+
Các chi phí khác
liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra TSCĐ
+
Chi phí SXC
được phân bổ
2.1.3 Đối với TSCĐ đi thuê dài hạn:
Nguyên giá được xác định trong hợp đồng thuê TSCĐ và bên thuê ký kết. Nguyên
giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao mòn
lũy kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
3. Đánh giá lại TSCĐ:

Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
III. HẠCH TOÁN TSCĐ
1. Chứng từ sử dụng:
Trong quá trình hạch toán của mình kế toán TSCĐ khi hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, các
biên bản làm cơ sở pháp lý cho việc phản ánh sự biến động của TSCĐ. Các chứng từ liên
quan thường được dùng làm căn cứ ghi sổ như:
- Các hoá đơn liên quan đến việc mua sắm sửa chữa nhượng bán như; Hoá đơn bán
hàng, hoá đơn GTGT, phiếu chi ...
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Như biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận sửa
chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại...
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Sổ thẻ kế toán TSCĐ liên quan.
2. Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác hạch toán TSCĐ:
TSCĐ được phân loại theo bản chất từng loại tài sản hệ thống tài khoản mới sử
dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 như sau:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
- TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
- TK 213: TSCĐ vô hình.
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn
- TK 222: Góp vốn liên doanh.
- TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
- TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
- TK 241: Xây dựng cơ bản dỡ dang.
- TK 244: Ký quỹ ký cược dài hạn.
3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ:

TSCĐ của đơn vị thường xuyên biến động tăng giảm để phù hợp với yêu cầu kinh
doanh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm thay đổi số lượng và cơ cấu TSCĐ hiện có
phải được giám sát bằng phương pháp hạch toán nhất định, việc hạch toán tăng giảm bao
gồm các nội sau:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
3.1 Hạch toán việc lập chứng từ gốc đảm bảo cho yêu cầu quản lý:
Mỗi trường hợp tăng giảm phải đảm bảo đầy đủ chứng từ, biên bản giao nhận,
thanh lý, nhượng bán...trong đó ghi rỏ nguyên nhân tăng giảm cụ thể, trách nhiệm vật
chất, quyền hạn pháp lý...để làm căn cứ hợp pháp cho việc ghi sổ kế toán.
3.2 Hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ:
Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán thực hiện các thủ tục ghi sổ cần thiết, tiếp nhận
hay bàn giao hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ tăng giảm vào sổ chi tiết (nếu tăng) và xoá
sổ chi tiết (nếu giảm), theo loại nhóm mà TSCĐ đã được phân loại. Sắp xếp theo giá
nguyên thuỷ và hao mòn.
Hạch toán TSCĐ hiện có và đang sử dụng tại doanh nghiệp ở thời điểm báo cáo là
việc xác định phân loại TSCĐ theo công dụng, theo nơi sử dụng, theo hình thức sở
hữu.....là việc lựa chọn và xây dưng hình thức kế toán thích hợp với đặc điểm kinh doanh,
đặc điểm về tổ chức quản lý, điều kiện kỹ thuật.
Hạch toán chi tiết TSCĐ hiện có cần phải ghi chép được các thông tin như sau:
- Loại TSCĐ
- Nơi sản xuất, nơi sử dụng.
- Công suất thiết kế.
- Giá đầu tư mới TSCĐ, giá trị còn lại theo sổ sách theo kiểm kê đánh giá lại.
Hạch toán tổng hợp TSCĐ hiện có được tiến hành theo nguyên tắc ghi sổ kép trên
hệ thống nhật ký và sổ cái, mở theo từng hình thức hạch toán kế toán nhất định. Số lượng
sổ, kết cấu hình thức nội dung của từng loại sổ từng mở phụ thuộc vào các tiền đề tính
khách quan như:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý TSCĐ.

- Trình độ nhân viên kế toán.
- Chế độ kế toán hiện hành có liên quan đến TSCĐ.
Hạch toán tổng hợp TSCĐ được tiến hành theo chỉ tiêu giá trị, giá trị nguyên thuỷ
khi đầu tư mới, giá trị sổ sách kế toán sau thời gian sử dụng, Giá trị kiểm kê tại thời điểm
đó tính theo thờigian. Song thực tế TSCĐ có thể ghi sổ theo nguyên giá, theo mức hao
mòn, theo số đã khấu hao đã tính, trên cơ sở đó tính giá trị còn lại.
Kiểm kê đánh giá TSCĐ được thực hiện ở thời điểm cần di chuyển tài sản, cần
quyết toán tài chính, cần mua đi bán lại để thực hiện đầu tư đổi mới.
Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ trong mọi hình thức kế toán có khái
quát qua sơ đồ:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 9
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ NHẬT KÝ
SỔ CÁI TSCĐ
BÁO CÁO TĂNG
GIẢM TSCĐ
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Chú thích:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
3.3 Các nghiệp vụ hạch toán tăng giảm TSCĐ:
3.3.1 TSCĐ hữu hình:
3.3.1.1 Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình:
a. Trường hợp tăng do mua sắm mới:
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ giao nhận TSCĐ, tuỳ theo hình thức thanh toán, bằng
tiền mặt, tiền gởi ngân hàng,...kế toán ghi sổ từng trường hợp như sau:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK 1331: (Thuế VAT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111: Tiền mặt (nguyên giá)

Có TK 112: Tiền gởi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả người cung cấp
Có TK 431: Vay dài hạn
Dựa vào kế hoạch sử dụng các nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp, quỹ
đầu tư phát triển...để đầu tư, mua sắm TSCĐ, kế toán tiến hành kết chuyển tăng vốn kinh
doanh của đơn vị.
Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
b. Trường hợp tăng do mua sắm cũ:
Trường hợp này kế toán tính lại nguyên giá và ghi sổ:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331, 341
Đồng thời ghi bút toán kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh như trường hợp
trên.
c. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Khi tài sản được đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của công
trình đã được quyết toán duyệt y để tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dỡ dang (giá trị công trình)
Tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư để xây dựng TSCĐ đó như nguồn vốn xây dựng
cơ bản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ doanh nghiệp.... mà kế toán tiến hành ghi
tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản quỹ doanh nghiệp
như các trường hợp trên.
Nếu phải đánh giá lại giá trị của công trình thì căn cứ vào kết quả đánh giá, ghi sổ
phần chênh lệch tăng giá trị TSCĐ đầu tư hoàn thành như sau:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

d. Trường hợp tăng tài sản do cấp phát, biếu tặng hay được điều chuyển từ đơn vị
khác, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
e. Trường hợp nhận vốn góp tham gia liên doanh của đơn vị khác bằng TSCĐ hữu
hình:
Trong trường hợp này TSCĐ được hội đồng liên doanh đánh giá lại theo hiện
trạng thực tế, căn cứ vào kết quả đánh giá và các chi phí có liên quan (nếu có) kế toán
tính nguyên giá của TSCĐ và tiến hành ghi sổ.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị vốn góp)
Có TK 111, 112, 152: (chi phí lắp đặt chạy thư nếu có)
f. Trường hợp nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị
khác:
Căn cứ vào giá tri còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm nhận. Kế toán
ghi các bút toán:
- Phản ánh giá TSCĐ Nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá (Theo giá trị còn lại hay giá thoả thuận)
Có TK 128: Ghi giảm vốn gốp liên doanh ngằn hạn.
Có TK 222: Ghi giảm vốn gốp liên doanh dài hạn.
- Chênh lệch giữa giá tri vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn liên doanh hoặc rút
hết vốn không tham gia nửa...)
Nợ TK: liên quan (111, 112, 152...)
Có TK: 222, 128.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
g. Trường hợp nhận lại TSCĐ trước đây đem đi thế chấp, ký cược dài hạn:
Trong trường hợp này kế toán ghi sổ:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 244: Ký quỹ ký cược dài hạn
h. Trường hợp tăng do đánh giá lại:
Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của nhà nước,
kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ phần chênh lệch tăng như sau:
- Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
- Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có):
Nợ TK 412
Có TK 214
i. Trường hợp tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê.
Trong trường hợp này, phải xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý cụ
thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị
chủ tài sản đó biết, nếu không xác định được chủ tài sản đó thì báo cho cơ quan chủ quản
cấp trên được biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán căn cứ vào tài liệu kiểm kê
hạch toán vào tài khoản ngoài bảng để theo dõi giữ hộ.
Nếu tài sản thừa là của đơn vị do nhầm lẫn chưa được ghi sổ thì điều chỉnh lại sổ
kế toán.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Nếu TSCĐ đang sử dụng thì phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để
xác định giá trị hao mòn và trích bổ sung khấu hao TSCĐ vào chi phí TSCĐ
3.3.1.2 Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình:
a. Giảm do nhượng bán:
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dung không có hiệu quả, doanh
nghiệp cần làm đầy đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình hình cụ thể,
kế toán ghi các bút toán sau;
- Xoá sổ TSCĐ nhượng bán.
Nơ TK 2141: Giá trị hao mòn luỷ kế.

Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK liên quan (111,112,131): Tổng giá thanh toán.
Có TK 711: Giá nhượng bán (chưa VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
- Chi phí nhượng bán khác.
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán.
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331,111,112...
b. Thanh lý TSCĐ:
Những TSCĐ thuộc dạng thanh lý bao gồm những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp
tục sử dụng được nữa, hay những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật không thích ứng với yêu cầu
sản xuất mà không thể nhượng bán được nên tiến hành thanh lý.
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, cũng như lập biên bản
thanh lý, gồm hai bản để lưu ban quản lý TSCĐ một bản và lưu phòng kế toán một bản
làm căn cứ ghi sổ.
Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi các bút
toán sau:
- Xoá sổ TSCĐ nhượng bán.
Nơ TK 2141: Giá trị hao mòn luỷ kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
- Số thu hồi về thanh lý được phản ánh vào sổ
Nợ TK 111,112: Thu bằng tiền
Nợ TK 152,153: Thu bằng nguyên vật liệu, công cụ dung cụ.
Nợ TK 131, 138: Phải thu của khách hàng
Có TK 711: Thu nhập về thanh lý.

- Đồng thời tập hợp các khoản chi phí trong quá trình thanh lý.
Nợ TK 811:
Nơ TK 1331: Thuế VAT dược khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111,112,331,334...)
c. Góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ:
Trong trường hợp này TSCĐ không còn thuộc quyền quản lý của đơn vị và xem
như đã thu hồi hết vốn và được theo dõi trên TK 222, giá trị của TSCĐ đem góp vốn liên
doanh sẽ được hội đồng quản trị liên doanh hay các bên tham gia liên doanh đánh giá
theo những tiêu thức nhất định, phần giá trị được đánh giá lại đó được xác định là góp
vốn liên doanh.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Căn cứ vào chứng từ có liên quan đến, kế toán tiến hành ghi giảm nguyên giá và
giá trị hao mòn của TSCĐ và ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh.
+ Nếu đánh giá lại < giá trị còn lại: kế toán ghi
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
+ Nếu đánh giá lại > giá trị còn lại: kế toán ghi
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
Cuối năm khi được phép cơ quan thẩm quyền và sự thống nhất của bên tham gia
liên doanh thì phần chênh lệch đánh giá lại tài sản được phép ghi tăng hay giảm vốn kinh
doanh theo từng trường hợp.
d. Giảm TSCĐ do phát hiện thiếu trong kiểm kê:
TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định
người chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định của nhà nước. Căn cứ vào biên bản kiểm

kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê biên bản xử lý TSCĐ thiếu đã được thủ
trưởng đơn vị duyệt y, hồ sơ TSCĐ, kế toán xác định chính xác nguyên giá, giá trị còn lại
của TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ.
Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, kế toán phản ánh:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 138: Phải thu khác
Nợ TK 411: Vốn kinh doanh
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
e. Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ đơn vị tiến hành kiểm kê đánh giá và xác
định số chênh lệch giảm (nếu có)
Kế toán tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm
Có TK 211: Phần chênh lệch giảm.
3.3.2 TSCĐ vô hình.
3.3.2.1 Kế toán các nghiệp vụ mua sắm TSCĐ vô hình.
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình.
Có TK 111: Tiền mặt.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Có TK 112: Tiền gởi ngân hàng.
Có TK 141: Tạm ứng.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
3.3.2.2 Kế toán nghiệp vụ nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình là
chi phí về lợi thế thương mại.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình.
Có TK 111, 112, 331...
3.3.2.3 Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình như chi
phí thành lập.

Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dỡ dang.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gởi ngân hàng.
Khi kết thúc quá trình đầu tư, kế toán phải tổng hợp tính toán chính xác tổng số
chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ.
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình.
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dỡ dang.
- Định kỳ, căn cứ các quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý, đơn vị tiến hành tính, trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ vô hình
4. Kế toán khấu hao TSCĐ:
4.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
4.1.1 Hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ bao gồm hai loại:
- Hao mòn hữu hình (hao mòn vật chất): Là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng do
những tác động của những yếu tố tự nhiên độ ẩm, khí hậu, cũng như những yếu tố về lý
học, cơ học, nó làm cho chất lượng sử dụng về các thông số kỷ thuật, chất năng giảm đi.
Mức độ hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do tiến bộ
khoa học kỹ thuật ngày càng cao, khoa học công nghệ đã chế tạo ra các máy móc cùng
loại nhưng rẻ tiền hơn hay hiện đại hơn.
4.1.2 Khấu hao TSCĐ:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Khấu hao là chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Đây chính là sự tích luỹ giá tri của TSCĐ để tái tạo lại nó sau

khi đào thải thanh lý. Như vậy hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại
giá trị đã hao mòn của TSCĐ, tích luỹ lại, tạo nên nguồn vố đầu tư xây dựng cơ bản.
4.2 Các phương pháp tính khấu hao:
4.2.1 Phương pháp đường thẳng:
- Phương pháp tính:
+ Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình
Mức khấu hao
hàng năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
×
Tỉ lệ khấu
hao năm
Trong đó:
Tỉ lệ khấu hao năm(%)
=

1
× 100(%)
Số năm sử dụng TSCĐ ước tính
Mức khấu hao của
TSCĐ đầu tháng
=
Nguyên giá TSCĐ đầu tháng × % khấu hao
12
Mức trích khấu hao
hàng tháng

=
Mức khấu hao hàng năm
12
4.2.2 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
- Phương pháp tính:
+ Xác định sản lượng theo công suất thiết kế
+ Xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm
của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ theo công thức dưới đây:
- Mức trích khấu hao tháng:
Mức trích
khấu hao
tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho 1
đơn vị sản phẩm
- Mức trích khấu hao năm:
Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ
x 12
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình
quân/1 đơn vị sản phẩm
= Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
4.2.3 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp tính
+ Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trong những năm đầu
Mức khấu hao hàng năm
của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh ( %)
=
Tỷ lệ khấu haoTSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
= 1

Thời gian sử dụng
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t≤4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm<t≤6 năm) 2
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nhỏ
hơn hoặc bằng mức khấu hao tính bằng bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại chia cho
số năm sử dụng còn lại.
- Mức trích khấu hao hàng tháng:
Mức trích khấu hao hàng
tháng của TSCĐ
= Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng × 12
4.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ:
- Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 : Tăng chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 214 : Tăng giá trị hao mòn
- Cuối mỗi năm, khi tính khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, sự
nghiệp, chương trình dự án, ghi:
Nợ TK 466 : Giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 431 (4313) : Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 : Tăng giá trị hao mòn TSCĐ
- TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ tổng công ty, khi tính và
trích khấu hao công ty ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ:

SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
5.1 Kế toán sửa chữa thường xuyên Tài Sản Cố Định
Sửa chữa nhỏ là việc mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên do khối lượng
không nhiều, quy mô nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất
kinh doanh đến đó.
- Trường hợp chi phí sửa chữa thường xuyên ít:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152, 153, 111, 112, 334, 338…
- Trường hợp chi phí sửa chữa thường xuyên tương đối lớn:
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh:
Nợ TK 142 : Chi phí trả trước
Có TK : 152, 153, 334, 331…
+ Hàng kỳ, phân bổ chi phí sửa chữa thường xuyên vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 : Chi phí trả trước
5. 2 Kế toán sửa chữa lớn Tài Sản Cố Định
5.2.1 Nếu doanh nghiệp sửa chữa theo phương thức tự làm:
- Khi tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh:
Nợ TK 241 (2413) : Sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 334, 338, 152, 153…
Khi công trình hoàn thành:
+ Trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Dự toán chi phí sửa chữa
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335 : Chi phí phải trả
Giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong

Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 241 (2413) Sửa chữa lớn TSCĐ
+ Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa lớn
Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành
Nợ TK 142, 242
Có TK 241 (2413) : Sửa chữa lớn TSCĐ
Phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
5.2.2 Nếu doanh nghiệp tiến hành sửa chữa theo phương thức thuê ngoài:
Kế toán căn cứ vào số tiền thanh toán ghi:
Nợ TK 2413: Giá chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112,331…
- Nếu doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn
Căn cứ vào kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa, hàng tháng trích trước chi phí sửa chữa
lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335: Chi phí phải trả
Căn cứ giá vào giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong ghi:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 2413:
+ Nếu số trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 627,641,642
+ Nếu số chi phí thực tế phát sinh về sửa chữa lớn, lớn hơn số trích trước chi phí
sửa chữa lớn thì số chênh lệch được tính vào chi phí

Nợ TK 627,641,642
Có TK 335
- Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 142,242
Có TK 2413
Hàng kỳ phân bổ dần chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
PHẦN II:
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI & XÂY LẮP SỐ 10
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
A. GIỚI THIỆU NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
GIỚI & XÂY LẮP SỐ 10
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành:
Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10 có tên là: Xí nghiệp thi công cơ giới số 10 thuộc
liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới thuộc Bộ xây dựng, được thành lập theo Quyết định
số 72/BXD -TCLĐ ngày 18/01/1984 ngày 15/07/1990 Xí nghiệp được đổi tên thành Xí
nghiệp thi công cơ giới và Xây lắp số 10. Theo quyết định số 228- BXD -TCLĐ.
Ngày 20/02/1993 Xí nghiệp được thành lập lại dưới hình thức doanh nghiệp Nhà
nước theo quyết định 052/BXD -TCLĐ. Quyết định số 455/BXD-TCLĐ ngày 01/7/1994, Xí
nghiệp được xếp loại doanh nghiệp loại 2, tháng 10/1995 Xí nghiệp được đổi tên thành Công
ty Cơ giới và Xây lắp số 10. Trụ sở: 382 Núi Thành - Thành Phố Đà nẵng.
Nhiệm vụ: san đắp, xứ lý các loại móng công trình, xây dựng công trình dân dụng
quy mô vừa và quy trình xây dựng công trình giao thông theo đường bộ, đường hầm, sân
bay, bến cảng và các công trình thủy lợi.
Địa bàn hoạt động rải rác các nơi từ tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh
phía Nam và cho đến nay. Theo quyết định số 236/QĐ-BXD ngày 01/02/2004 Công ty

Cơ giới và Xây lắp số 10 đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 10.
Trong đó tổng cán bộ công nhân viên hiện tại là 550 người, nhân viên quản lý là 60
người.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt, nhưng với sự lãnh đạo năng động của Ban lãnh đạo mà Công ty đã có những biện
pháp đổi mới, dám nghĩ, dám làm chuyển hướng sản xuất, Công ty đã không ngừng
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công công trình luôn
được bảo vệ, tạo niềm tin uy tín trong quá trình thi công và xây lắp các công trình,
Công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trong thị trường thi công. Tuy thuận lợi chưa
lớn nhưng qua những năm gần đây kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
có xu hướng phát triển, thể hiện là một đơn vị vững mạnh với đội ngũ được tôi luyện
qua khó khăn có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc góp phần thúc đẩy quá
trình hoạt động có hiệu quả hơn.
Thêm vào đó Công ty đã từng bước nâng cao năng lực lãnh đạo chú ý đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, là đơn vị thi công chủ yếu bằng máy, Công ty luôn chú
trọng đến việc mua sắm thiết bị, mở rộng địa bàn hoạt động tạo thêm nhiều việc làm công
nhân, từng bước nâng cao thu nhập tăng tích lũy cho Công ty.
Thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm qua
(2005, 2006, 2007, 2008) qua số liệu.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
BẢNG SỐ LIỆU
Năm 2005 2006 2007 2008
Tổng
Doanh thu
48.514.918.762 75.907.732.970 37.348.193.177 64.323.896.532
II.TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI &
XÂY LẮP SỐ 10
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:

Công ty cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 10 là đơn vị xây lắp trên địa bàn rộng để
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy hiệu quả trong quá
trình hoạt động Công ty đã xây dựng mô hình sản xuất như sau:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Theo sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm các chức năng :
- Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng chỉ đạo xây dựng, trạm trộn, trạm
nghiền.
- Phòng cơ giới vật tư: Có nhiệm vụ chỉ đạo đội sản xuất, sửa chữa đội xe máy.
- Phòng kế hoạch kinh tế thị trường: Tham gia đấu thầu.
- 3 đội cơ giới 1, 2, 3: Có nhiệm vụ vận chuyển máy móc, thiết bị nguyên vật liệu
và tham gia trực tiếp thi công cơ giới như: san ủi, xúc đầm...các máy móc thiết bị trực
tiếp tạo ra sản phẩm cho Công ty.
- Đội xây dựng: Là đội xây lắp có nhiệm vụ thi công các công trình.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 21
GIÁM ĐỐC
Phòng KTT công Phòng CGVT PKHKT thị trường
Đội

giới
2
Đội

giới
1
Đội

giới
3
Đội

Xây
dựng
Trạm
nghiền,
trạm
trộn
Đội sưả
chữa xe
máy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- Đội sửa chữa xe máy: Công ty có tổ chức một phân xưởng (xưởng cầu đỏ) có
nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, máy móc thiết bị cho các đội thi công cơ
giới.
- Trạm nghiền đá và trạm trộn bê tông là nơi sản xuất trực tiếp ra vật liệu cung
cấp trộn bê tông cho các công trình và xuất bản ra nước ngoài.
2. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty:
Tổ chức bộ máy quản lý nhằm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất,
thi công tại các công trình cũng như việc thực hiện công việc tại mỗi bộ phận trong Công
ty, Công ty áp dụng mô hình quản lý theo cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng:
Theo cơ cấu này mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đội xây lắp công trình đều
được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, các vấn đề khác thì được sự chỉ đạo
thông qua các phòng, Ban chức năng của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình: Trên nhất là Đại hội
đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng Quản Trị là cơ quan
cao nhất giữa hai nhiệm kỳ đại hội cổ đông và Ban kiểm soát cũng là cơ quan quyết định
cao nhất. Tiếp theo là Chủ Tịch HĐQT kiêm Giám đốc, hai Phó Giám đốc (Một Phó
Giám đốc Cơ giới - vật tư, một Phó Giám đốc kỹ thuật - thi công). Các phòng chức năng
và các đội xây lắp công trình.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
* Chức năng và nhiệm vụ:
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
+ Ban kiểm soát: là người thay mặc cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty
+ Hội đồng quản trị: Do hội đồng cổ đông bầu ra, là tập thể lãnh đạo cao nhất của
Công ty, có toàn quyền thay mặt Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục
đích và quyền lợi của Công ty.
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 23
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT-THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC CƠ
GIỚI-VẬT TƯ
PHÒNG
TỔ
CHỨC-
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ

HOẠCH-
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
THI
CÔNG AN
TOÀN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH-
KẾ
TOÁN
PHÒNG

GIỚI-
VẬT

CN.CÔN
G TY
TẠI
KHÁNH
HOÀ
CÁC ĐỘI XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
Phó phòng kế toán
I
Kế toán
trưởng
Phó phòng kế

toán II
Kế toán
vật tư tài
sản cố
định
Kế toán
tiền mặt
ngân
hàng
Kế toán
công nợ
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán
công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
+ Bộ máy điều hành từ Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc là hai phó Giám đốc
và hệ thống tham mưu chức năng phòng ban điều hành công trường, ta có thể điểm qua
về trách nhiệm và nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Giám đốc: Trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt, hoạt động
chung của Công ty trước pháp luật, cơ quan chủ quản và đoàn thể cán bộ công nhân viên.
+ Phó Giám đốc: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản
xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về những việc do Giám đốc giao phó, là người thay thế
khi Giám đốc đi vắng.
+ Phòng tổ chức-Hành chính: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc như văn
thư, lưu trữ, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, tổ chức hệ thống cơ sở làm
việc, tổ chức hội họp giao dịch, đàm phán.
+ Phòng kế hoạch-Thị trường: Có nhiệm vụ thi công tham mưu cho Giám đốc
trong công tác kế hoạch, ký kết các hợp đồng, quyết toán các công trình.

+ Phòng kỹ thuật-Thi công-An toàn: Chịu trách nhiệm về việc tổ chức lập kế
hoạch phương án kỹ thuật, thực hiện công trình tham mưu kiểm tra, giám sát kỹ thuật và
chất lượng công trình và quyết toán khi công trình hoàn thành.
+ Phòng cơ giới-Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác lập kế hoạch tổ
chức thi công, trong công tác quản lý xe máy, thiết bị vật tư. Có nhiệm vụ báo cáo về tình
hình sử dụng máy móc vật tư, để qua đó đề xuất các phương án mua bán máy móc, thiết
bị vật tư và đại tu sửa chữa các loại xe máy.
+ Phòng tài chính-Kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ thông tin tài
chính kế toán, thống kê chuẩn bị cho các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý, các cơ
quan cấp trên, cơ quan Nhà nước, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tham mưu cho Giám
đốc về lĩnh vực tài chính kế toán.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, tất cả các công việc hạch toán đều
được thực hiện ở phòng kế toán tài vụ Công ty.
• Sơ đồ bộ máy kế toán:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng

* Với mô hình trên, chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
+ Kế toán trưởng: Tập hợp kế hoạch công việc, tổ chức điều hành bộ máy kế toán
ở Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cơ quan chức năng cấp trên và pháp luật về
tình hình hoạt động tài chính, tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính Công ty.
+ Phó phòng kế toán I: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
đồng thời lập những bản biểu phục vụ cho yêu cầu quản lý và công tác chuyên môn
nghiệp vụ.
+ Phó phòng kế toán II: Là người được trực tiếp theo dõi tình hình công nợ của
Công ty và quan hệ thanh toán với bên ngoài.
+ Kế toán tiền mặt, Ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt trong Công
ty, các khoản thu phí qua Ngân hàng, ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt,

tiền gởi Ngân hàng, các khoản tiền vay vốn thanh toán.
+ Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư
hàng hóa và ghi chép vào sổ sách liên quan, tham gia kiểm kê thường xuyên các loại vật
tư, tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định.
+ Kế toán công nợ và thuế: Theo dõi các khoản công nợ đối với khách hàng, nhà
cung cấp, đôn đốc thu hồi nợ cũng như thanh toán cho nhà cung cấp, giao dịch với cơ
quan thuế để xác định số thuế phải nộp cung cấp số liệu cho cơ quan thống kê
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 25

×