ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BỘ MÔN LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
---o0o---
ĐỀ TÀI CUỐI KHÓA:
KHẢO SÁT NHU CẦU ĐI DU LỊCH, DÃ NGOẠI CỦA SINH VIÊN LÀNG ĐẠI
HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: ThS.NGUYỄN ĐÌNH UÔNG
LỚP: K08405A
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 20
1. NGUYỄN XUÂN CƯỜNG K064020108
2. BÀNH HOÀI DANH K084050746
3. NGUYỄN THỊ HƯƠNG K084050770
4. TRẦN THỊ PHƯƠNG THÙY K084050858
5. THI THỊ PHƯƠNG Ý K084050879
------Tháng 1/2010------
MỤC LỤC:
Lời mở đầu
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………..
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………...
3. Đối tượng, đơn vị, phạm vi nghiên cứu…………………………………...
4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….
Chương I: Mô hình nghiên cứu
1.1 Nghiên cứu chung………………………………………………………..
1.2 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………
1.3 Sơ đồ tác động của nhu cầu đi du lịch, dã ngoại…………………………
1.4 Bảng câu hỏi phỏng vấn………………………………………………….
Chương II: Phân tích- Đo lường- Đánh giá kết quả điều tra
2.1 Phân tích chung………………………………………………………….
2.2 Ước lượng và kiểm định một số giả thiết………………………………..
Chương III: Kết luận- Kiến nghị
3.1 Kết luận………………………………………………………………….
3.2 Thuận lợi- Khó khăn…………………………………………………….
3.3 Kiến nghị………………………………………………………………..
Lời kết.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay Việt Nam đang bước vào tiến trình hội nhập, quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa diễn ra ngày càng sâu rộng hơn, nền kinh tế dần đạt được nhiều
thành tựu hơn. Trong điều kiện đó, đời sống người dân đang được cải thiện từng ngày,
theo sau đó là nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi cũng tăng lên. Ngay bản thân mỗi sinh viên tại
các giảng đường đại học, cao đẳng, sau những giờ phút học tập tại lớp cũng muốn tìm
cho mình những hoạt động vui chơi giải trí phù hợp để giải tỏa căng thẳng. Nắm bắt
được nhu cầu này, hầu hết các tập thể lớp, đoàn hội, cũng như các câu lạc bộ…. thường
cố gắng tổ chức những buổi dã ngoại hoặc những chuyến du lịch ngắn ngày, ngoài mục
đích giải trí, những chuyến đi này còn giúp tăng cường tinh thần đoàn kết cũng như bổ
sung thêm kiến thức cho các thành viên tham gia. Những chuyến đi như thế này đang
dần trở thành xu hướng giải trí phần lớn của sinh viên ngày nay.
Về phía sinh viên, có thể thấy nhu cầu du lịch là rất cao, những cuộc đi chơi tập
thể như thế là rất cần thiết và bổ ích. Tham gia các hoạt động này ta có thể làm quen với
nhiều bạn mới hơn, giúp một tập thể gắn bó, đoàn kết hơn, có thể trau dồi được nhiều
kiến thức cũng như kinh nghiệm sống hơn….Theo thông tin chúng tôi thu nhận được,
hầu hết mỗi lớp trong một năm đều có tổ chức đi du lịch, dã ngoại tập thể ít nhất một
lần, chưa kể các câu lạc bộ, đội, nhóm. Tuy nhiên, để có thể tổ chức trọn vẹn được một
hoạt động vui chơi tập thể thành công là một việc không đơn giản. Ngoài việc tổ chức
nội dung chương trình hấp dẫn, thú vị, thu hút mọi người tham gia còn công tác chuẩn
bị các dịch vụ khác từ việc liên hệ thuê xe phục vụ việc đi lại, hay vấn đề về ăn
uống,chỗ nghỉ ngơi…Điều quan trọng nhất ở đây vẫn là kinh phí mà các bạn phải bỏ ra
một chuyến du lịch, dã ngoại. Xét tổng thể, với đối tượng là sinh viên, kinh phí sẵn sàng
bỏ ra cũng ở một mức nhất định. Vì thế những người đứng ra tổ chức thay vì tìm đến
các công ty cung cấp dịch vụ du lịch thường tự liên hệ nhà xe, các vật dụng cần thiết
trong quá trình đi du lịch, dã ngoại, chỗ ăn nghỉ…Thêm vào đó là việc thiếu những
thông tin cần thiết, so sánh giữa những địa điểm khác nhau để có thể chọn ra địa điểm
phù hợp dễ dẫn đến việc bị ép giá xe, giá phòng trọ, nhà nghỉ và các dịch vụ khác.
Xuất phát như nhu cầu cũng như thực trạng thực tế đi du lịch dã ngoại của sinh
viên tại làng đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm chúng tôi nhận thấy một
bất cập rất lớn về cung cầu ở đây. Trong khi nhu cầu của sinh viên là rất cao như thế
nhưng lại không có một trung tâm hay công ty cung cấp dịch vu du lịch trọn gói nào với
giá cả phù hợp cho sinh viên. Hãy thử làm một phép tính nhỏ. Giả sử nếu có một công
ty chuyên cung cấp dịch vụ du lịch được thành lập tại khu vực này. Giả sử mỗi năm một
lớp tổ chức du lịch, dã ngoại một lần, cứ mỗi chuyến đi, sau khi cung cấp các dịch vụ
cũng như thanh toán các khoản cẩn thiết,theo tính toán của chúng tôi công ty có thể thu
được lợi nhuận thực tế ít nhất là 100.000 đồng. Theo số liệu ước tính trong các trường
thuộc đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 7000 lớp, như vậy với một
phép tính đơn giản nếu hoạt động trong vòng một năm công ty có thể thu được lợi
nhuận ít nhất 700 triệu đồng, một con số không nhỏ, đó là chưa kể nhu cầu này không
chỉ tại khu vực đại học Quốc gia mà còn ở các trường khác(đại học Nông Lâm, đại học
Thể dục- Thể thao….) Bên cạnh đó, với số lượng sinh viên đông đảo nhất tại thành phố
thì khu vực làng Đại học sẽ trở thành một thị trường rất tiềm năng trong lĩnh vực này.
Chính vì những lý do thực tế đó, nhóm chúng tôi quyết định tiến hành khảo sát
và nghiên cứu về vấn đề này thông qua đề tài “ nhu cầu đi du lịch, dã ngoại của sinh
viên làng đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu :
Mục tiêu đầu tiên của đề tài này trước hết là cung cấp một cái nhìn tổng quan
cho sinh viên cùng những thành phần khác trong xã hội về “Nhu cầu đi du lịch, dã
ngoại của sinh viên làng đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”. Thông qua đó mọi
người có thể nhận thấy nhu cầu và xu hướng chọn địa điểm dã ngoại, phương thức du
lịch của sinh viên làng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như
sinh viên ngày nay nói chung.
Thứ hai, việc thu thập và phân tích những số liệu thu được đề tài có thể cung cấp
cho các công ty dịch vụ thông tin, dữ liệu về vấn đề này ( như mức tiền/một chuyến đi
bao nhiêu là phù hợp,dịch vụ thuê xe và ăn uống cần phải như thế nào…) , từ đó các
nhà cung cấp đưa ra những chiến lược mới thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của sinh viên.
Đồng thời đề tài sẽ đưa ra những hướng đầu tư mới cho các nhà đầu tư đang có kế
hoạch thâm nhập vào lĩnh vực này.
Thứ ba, đối tượng chính của đề tài là sinh viên nên các bạn sinh viên, đặc biệt là
những bạn nằm trong ban cán sự lớp,ban chấp hành Đoàn, Hội cũng có thể tìm kiếm
thêm những thông tin bổ ích từ đề tài này ( ví dụ như địa điểm nào được các bạn sinh
viên hài lòng nhất khi đi dã ngoại, các bạn mong muốn những gì khi tham gia một
chuyến du lịch, bạn nên tham gia vào hình thức dã ngoại nào để vừa phù hợp với khả
năng tài chính vừa không lãng phí thời gian…)
Thứ tư, có thể nhận thấy rõ ràng nhu cầu của sinh viên về du lịch là rất lớn
nhưng có nên lập nên một trung tâm chuyên biệt về vấn đề này dành riêng cho sinh viên
làng Đại học quốc Gia hay không? Những điều kiện cần và đủ để lập nên dự án này là
gì? Đề tài có thể đưa ra một phần câu trả lời cho câu hỏi lớn này .
Thứ năm, qua việc thực hiện đề tài nhóm cũng mong muốn áp dụng nhiều hơn
kiến thức mình được học ở bộ môn “ Nguyên lý thống kê” vào thực tiễn,sử dụng phấn
mềm SPSS, hoàn thiện khả năng đánh giá và phân tích của mình.
3. Đối tượng, đơn vị, phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : nhu cầu đi du lịch, dã ngoại của sinh viên làng đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đơn vị nghiên cứu : tất cả sinh viên thuộc các trường tại Làng Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu : trên địa bàn Làng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh ( Linh Trung- Thủ Đức).
- Thời gian nghiên cứu : đề tài nàu được thực hiện và hoàn thành vào tháng 12
năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên đề tài được thực hiện
bằng phương pháp định tính và định lượng theo các giai đoạn sau :
+ Giai đoạn 1 : xác định lí do, mục đích, nội dung cũng như đối tượng và phạm
vi nghiên cứu.
+ Giai đoạn 2 : xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Dựa trên ý kiến cũng như hiểu biết của mỗi thành viên, nhóm đã cố gắng đưa ra
một bảng câu hỏi hoàn chỉnh ,thể hiện được những nội dung chủ yếu của đề tài và có
khả năng phân loại đối tượng khảo sát sao cho phù hợp ( phan loại người đi hay không
đi du lchj, dã ngoại với tập thể hay giữa những người tổ chức hay không tổ chức các
cuộc đi chơi tập thể…)
Sau khi xây dựng xong bảng câu hởi dự kiến, nhóm đã tiến hành điều tra thử trên
một số các bạn sinh viên ( 20 người ) nhằm tìm ra những điểm chưa hợp lí của bảng câu
hỏi và có điều chỉnh sao cho phù hợp
+ Giai đoạn 3 : điều tra thống kê ( phương pháp chọn mẫu)
Bảng câu hỏi phỏng vấn được điều tra bằng cách lấy mẫu thuận tiện, nhóm đã
tiếp cận những đối tượng của đề tài, đề nghi sự giúp đỡ của họ dưới dạng phỏng vấn
trực tiếp.Nhóm đã điều tra được tất cả 167 bạn sinh viên đang ở kí túc xá Đại học Quốc
gia và các day trọ trên cùng địa bàn.
+ Giai đoạn 4 : sau khi điều tra bảng câu hỏi xong, nhóm tiến hành tập hợp, sắp
xếp lại toàn bộ số liệu thu thập được.Dữ liệu được mã hóa, nhập máy tính và phân tích
với phần mêm SPSS 17.Trong đó đã định ra các cấp bậc đo lường cũng như các thang
đo dữ liệu, tóm tắt bằng các đại lượng thống kê mô tả, ước lượng….
+ Giai đoạn 5 : phân tích và giải thích kết quả.Từ đó dự đoán xu hướng phát
triển.
+ Giai đoạn 6 : báo cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG I: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu chung :
Hoạt động du lịch, dã ngoại: là sự di chuyển đến một địa điểm cụ thể nào đó
nhằm mục đích tham quan, tham gia các hoạt động văn hóa, ăn uống, giải trí hay sinh
hoạt thường ngày …tại nơi đến.
Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu :
-Thủ Đức là một vùng ngoại ô của thành phố Hồ Chí Minh – thành phố có
nền kinh tế sôi động bậc nhất cùng với lượng dân cư đông nhất cả nước. Tại đây tập
trung rất nhiều trường đại học trực thuộc đại học Quốc gia như đại học Khoa học- Xã
hội nhân văn, đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Bách Khoa, đại học Quốc tế, đại học
công nghệ thông tin, khoa Kinh tế, ngoài ra còn có các trường đại học thể dục thể thao ,
đại học nông lâm, đại học Việt Đức…Cùng với số lượng sinh viên khổng lồ như thế
nhu cầu vui chơi giải trí là rất lớn.
-Bên cạnh đó, quận Thủ Đức có các tuyến đường nối liền với các khu vui
chơi giải trí, các địa điểm du lịch nổi tiếng như : suối Tiên, Xoài, Long Thành , Bọ Cạp
Vàng ( Đồng Nai), Vũng Tàu, Long Hải…hay những địa điểm dài ngày hơn như Đà
Lạt, mũi Né…
1.2 Đối tượng nghiên cứu :
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách điều tra chọn mẫu bao gồm 167 sinh viên
tại Làng đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.Các đối tượng điều tra không tập
trung ở bất kỳ một trường đại học nào mà phân bố ở hầu hết các trường trên địa bàn với
tỷ lệ nam –nữ tương ứng là 46% - 54%.Số lượng sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 chiếm
trên 85%.Thời gian phỏng vấn từ ngày 20- 22 tháng 12 năm 2009.
Nhằm đảm bảo tính khách quan cho đề tài, nhóm điều tra theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện nhưng không phỏng vấn những người cung một nhóm bạn chơi chung
hay những người ở chung một phòng hay quá nhiều người học cùng một lớp.
Giới thiệu bạn bè
Đi tiếp lần sau
Khong đi nữa
1.3 Sơ đồ tác động của nhu cầu đi du lịch, dã ngoại:
NHU CẦU
1.4 Bảng câu hỏi phỏng vấn:
hanh vi
ĐI DU LỊCH, DÃ
NGOẠI
Kết quả
Mở
rộng
kiên
thức
Giải
tỏa
căng
thẳng
Giao
lưu
học
hỏi
Bảng câu hỏi bao gồm 15câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm, bao gồm các loại
thang đo : định danh, thứ bậc và tỉ lệ.
Thứ tự Nội dung câu hỏi Thang đo
Câu 1 Trong năm, lớp bạn thường tổ chức mấy lần đi
du lịch, dã ngoại
Tỷ lệ
Câu 2 Số người tham gia các cuộc du lịch, dã ngoại
của lớp bạn
Tỷ lệ
Câu 3 Thu nhập bình quân 1 tháng của bạn Thứ bậc
Câu 4 Bạn có thường xuyên tham gia hoạt động du
lịch ,dã ngoại không
Thứ bậc
Câu 5 Vì sao bạn không tham gia du lịch, dã ngoại Định danh
Câu 6 Nếu không tham gia du lịch,dã ngoại bạn có
nhu cầu giải trí nào
Định danh
Câu 7 Mức độ hài lòng của bạn về các dịch vụ du
lịch, dã ngoại
Tỷ lệ
Câu 8 Các địa điểm du lịch, dã ngoại mà bạn thường
đến
Định danh
Câu 9 Cảm nhận của bạn sau mỗi chuyến du lich, dã
ngoại
Thứ bậc
Câu 10 Số tiền bạn thường chi ra cho một chuyến du
lịch,dã ngoại
Thứ bậc
Câu 11 Bạn đã từng tham gia tổ chức một chuyến du
lịch,dã ngoại chưa
Định danh
Câu 12 Khó khăn khi tổ chức du lịch, dã ngoại Tỷ lệ
Câu 13 Kênh thông tin bạn thường lựa chọn khi tổ
chức hoạt động du lịch, dã ngoại
Định danh
Câu 14 Thời điểm được lựa chọn để đi du lịch, dã
ngoại
Định danh
Câu 15 Suy nghĩ của bạn khi có một trung tâm( công
ty) cung cấp dịch vụ du lịch trọn gói
Tỷ lệ
Câu hỏi 1, 4, 9 mang tính chất phân loại đối tượng.Câu 1 nhằm mục đích kiểm
chứng lại cơ sở hình thành lí do tiến hành đề tài này có sát thực hay không.Câu 4 nhằm
phân loại mức độ có thường xuyên tham gia các hoạt động du lịch, dã ngoại do
lớp/nhóm/câu lạc bộ tổ chức.Câu 9 phân loại người đã từng tham gia tổ chức hoạt động
du lịch, dã ngoại nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu sâu về quá trình tổ chức một hoạt
động vui chơi tập thể.
Nhìn chung, bảng câu hỏi phỏng vấn bao gồm 4 phần như sau :
Từ câu 1 đến câu 4 và câu 15 chung cho tất cả đối tượng điều tra.
Câu 5, câu 6 giành cho những người không tham gia hoạt động du lịch, dã ngoại
do lớp/nhóm/ câu lạc bộ tổ chức.
Từ câu 7 đến câu 11, là câu hỏi giành cho những người có tham gia các hoạt
động du lịch, dã ngoại nhưng không tham gia tổ chức.
Từ câu 12 đến câu 14 phần giành cho những người đã từng tham gia tổ chức
những hoạt động du lịch, dã ngoại cho lớp/ nhóm/ câu lạc bộ.
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH – ĐO LƯỜNG – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
2.1 Phân tích chung :
Câu hỏi đầu tiên với mục đích kiểm tra tiềm năng du lịch, dã ngoại ở mỗi đơn vị
lớp/ nhóm/ câu lạc bộ cho kết quả như sau :
So lan to chuc cua lop
Tần số Tần suất Tần suất hợp
lệ
Tần suất tích
lũy
Không tổ chức
1 lần
2 lần
hơn 2 lần
Tổng
8
57
56
46
167
4.8
34.1
33.5
27.5
100.0
4.8
34.1
33.5
27.5
100.0
4.8
38.9
72.5
100.0
Chỉ có 4,8% đối tượng điều tra (8/167) khẳng định đơn vị tập thể mình hoạt
động chưa từng tổ chức đi du lịch, dã ngoại. Còn lại trong một năm, hầu hết đều có tổ
chức từ 1 – 2 lần, thậm chí nhiều hơn thế.
Và số lượng người tham gia (quy mô) trong một chuyến du lịch, dã ngoại bình
quân tương đối nhỏ. Tập trung chủ yếu ở khoảng từ 20 – 50 người ( 41,3%) và < 20
người ( 31,1%).
Cũng theo số liệu khảo sát về thu nhập bình quân của các bạn sinh viên trong
tháng, có tới 61,7% có thu nhập từ 1 – 2 triệu/ tháng, 4,2% có thu nhập >3 triệu/ tháng