Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.5 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói quản trị là quá trình tiên quyết đến sự tồn tại và phát triển của bất kì
một tổ chức nào. Điều đó đã từng được C. Mác khẳng định qua câu nói trong bộ Tư
Bản: “Một nghệ sĩ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải
có người chỉ huy, người nhạc trưởng”. Đặc biệt, trước xu thế khu vực hóa và toàn
cầu hóa như hiện nay thì công tác quản trị kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng
hơn đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ đây vừa là cơ hội, nhưng cũng là thách thức
không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Là một sinh viên quản trị kinh doanh, với
mong muốn được có cơ hội tiếp cận với tình hình thực tế hiện nay; cũng như để
củng cố, nâng cao kiến thức; rèn luyện kĩ năng và trao dồi kinh nghiệm cho bản
thân; em đã lựa chọn thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa.
Hơn nữa đây cũng là một công ty nằm trên địa bàn em đang sinh sống. Muốn một
phần hiểu rõ các doanh nghiệp nơi đây nên bản thân đã lựa chọn công ty này để
phân tích. Đây cũng là một trong những doanh nghiệp được đánh giá đạt hiệu quả
kinh doanh khá tốt tại khu vực tỉnh Gia Lai nói riêng và khu vực trong nước nói
chung.
Qua việc tìm hiểu, giúp bản thân làm quen với các vấn đề thực ở tổ chức kinh tế
về các hoạt động sản xuất kinh doanh, thu thập thông tin về quá trình hình thành
phát triển và các nghiệp vụ cơ bản của công ty. Đồng thời vận dụng các kiến thức đã
học làm cơ sở kết hợp với các phương pháp để phân tích, đánh giá một số hoạt động
chủ yếu của công ty trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014. Từ đó, đưa ra những
nhận xét đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra một số đề xuất hoàn thiện
những hoạt động chủ yếu này của công ty.
Mục đích của bài báo cáo thực tập: tìm hiểu về quá trình hình thành, lịch sử
phát triển và làm quen các vấn đề thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty,
đồng thời vận dụng những kiến thức đã học trong những năm qua để phân tích,
đánh giá các hoạt động tài chính của công ty. Từ đó sẽ rút ra được những nhận xét
và biện pháp cho công ty.
Đối tượng nghiên cứu: quá trình hình thành phát triển và các nghiệp vụ cơ bản
của công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa.
1


Phương pháp nghiên cứu: Để tiếp cận với vấn đề, báo cáo thực tập tổng hợp
này sử dụng tổng hợp phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp
giữa lí luận và thực tiễn…Từ đó nhận định rõ những vấn đề cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: thực hiện nghiên cứu tại công ty TNHH MTV Bia
Thanh Hoa, tỉnh Gia Lai.
+ Phạm vi về thời gian: tình hình hoạt động tại cơ sở thực tập từ năm 2012
đến năm 2014. Thời gian thực hiện báo cáo trong khoảng thời gian 1 tháng.
Kết cấu của báo cáo: gồm 3 phần
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa.
Phần 2: Mô tả các nghiệp vụ cơ bản của công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa.
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất hoàn thiện đối với công ty TNHH MTV Bia
Thanh Hoa.
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ phía công ty, giáo viên hướng dẫn và bạn bè để bài báo cáo tổng hợp
này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến giám đốc công ty, các nhân
viên có chức năng trong Công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa, cùng với thầy
Nguyễn Bá Phước – giáo viên hướng dẫn của khoa TC-NH & QTKD và bạn bè đã
tạo điều kiện để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này của mình.
Bình Định, Ngày …/…/2015
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Nô En
2
PHẦN 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH MTV BIA THANH HOA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
MTV Bia Thanh Hoa
1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty
Địa chỉ:Lô 17 – Đường tuyến 3 – Thị Trấn Chư Ty – Huyện Đức Cơ – Tỉnh Gia

Lai.
Điện thoại: (+84) 59 3846 354 – 0914171525.
Fax: (+84) 59 3846 354
Mã số thuế: 5900756119
Ngày thành lập: 01/01/2011
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Người đại diện pháp lý: Bà Bùi Thị Hoa – Tổng Giám đốc Công ty.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng
Công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa tiền thân là một nhà phân phối bia nhỏ lẻ
trong địa bàn, được thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 2011. Tính đến nay công ty
đã đi vào hoạt động được gần 5 năm. Tuy thời gian thành lập công ty chưa lâu
nhưng công ty đã trải qua một chặng đường phát triển khá dài và điều đó cũng đủ
chứng minh, khẳng định thương hiệu và tầm vóc của một doanh nghiệp không chỉ
trong địa bàn mà còn cả thành phố Gia Lai
+ Giai đoạn 2000 – 2005: NPP bia Thanh Hoa bắt đầu đi vào hoạt động. Tuy
NPP ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ còn thấp, lao động thủ công là chủ yếu. Nhưng đây chính là nền tảng, đặt
nền móng để doanh nghiệp phát triển và từng bước khẳng định sự lớn mạnh của
mình về sau.
+ Giai đoạn từ 2005 –2008: NPP đã trải qua không ít khó khăn và thách thức.
Bắt đầu trên địa bàn khu vực đã mọc lên không ít doanh nghiệp cạnh tranh trong
cùng một lĩnh vực và mặt hàng trong khi lượng tiêu thụ của người dân còn hạn chế.
Đây cũng chính là giai đoạn khó khăn của công ty khi xây dựng thương hiệu của
mình.
3
+ Giai đoạn từ 2008 – 2010: NPP đã từng bước vượt qua những khó khăn,
hướng tới mục tiêu trở thành NPP chiếm lĩnh thị trường khu vực, tiến dần lên công
ty, đồng thời tạo niềm tin đối với người tiêu dùng.
+ Giai đoạn từ 2011 – 2015: NPP đã đủ nội lực, sẵn sàng bước vào thời kì kinh
tế mới cùng với đất nước. Ngày 01 tháng 01 năm 2011, NPP bia Thanh Hoa đã

chính thức phát triển và trở thành Công Ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa và là công
ty đầu tiên trong lĩnh vực bia, nước giải khát trong khu vực.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Hiện nay, tổng vốn kinh doanh của công ty đã lên đến 12.991.922.999 đồng
(theo số liệu phòng Kế toán – Tài chính báo cáo trong bảng cân đối kế toán của
công ty năm 2014) với 13 lao động (theo số liệu phòng Nhân sự thống kê đến ngày
31 tháng 12 năm 2014). Theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ thì Công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa được đánh giá là một trong
những công ty có quy mô nhỏ, với số lượng lao động trên 10 người. Với quy mô
như vậy, công ty đã và đang mở rộng hệ thống nhà bán buôn, nhà bán lẻ tại những
thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng ở khu vực lân cận như huyện Iagrai, huyện
Chưprông, các xã Với phương thức phân chia khu vực theo địa bàn.
Đến nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở trên 600 nhà bán buôn và bán lẻ
trong khu vực. Trong tương lai gần, việc thâm nhập mở rộng thị trường bao phủ
toàn bộ các nhà bán buôn và nhà bán lẻ sang các huyện khác là cái đích mà Bia
Thanh Hoa hướng đến.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa
1.2.1. Chức năng của công ty
+ Là nhà phân phối chính thức của Tổng Công ty Cổ phần Bia-Rượu-Nước giải
khát Sài Gòn chi nhánh miền Trung-Tây Nguyên chuyên kinh doanh, buôn bán các
mặt hàng và sản phẩm của công ty Bia Sài Gòn.
+ Ngoài ra công ty còn ký kết hợp đồng làm Nhà phân phối cấp 1 với Công ty
TNHH TM DV Tân Hiệp Phát chuyên kinh doanh các mặt hàng nước ngọt, nước
giải khát của công ty.
+ Cung cấp dịch vụ bia, nước giải khát cho các hội nghị, tiệc tùng, đám cưới…
4
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
+ Sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
+ Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong khu vực và các huyện lân
cận.

+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế cảu địa phương.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán.
+ Quản lý tốt cán bộ công nhân viên của công ty theo đúng chính sách, chế độ
của Nhà nước, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả trong quản lý.
+ Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Tham gia đầy đủ các cuộc họp bàn về kinh tế địa phương, những chính sách
đổi mới liên quan đến ngành nghề.
+ Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của Nhà nước.
1.3. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: phòng nhân sự)
5
Chủ tịch công ty
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó giám đốc marketing Phó giám đốc nhân sự Phó giám đốc tài chính
Tuyển
dụng
Quản lý
nhân viên
Kênh
phân
phối
Chăm
sóc
khách
hàng
Kế

toán
kho
bãi
Kế
toán
tổng
hợp
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến – chức
năng, với chức năng và nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận cụ thể như sau:
 Chủ tịch công ty: (theo điều 69 – Luật doanh nghiệp) nhân danh chủ sỡ hữu tổ
chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; có quyền nhân danh công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sỡ
hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
 Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong việc điều hành mọi hoạt động của
công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước luật pháp. Quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và các phương án của công ty, ban hành quy chế quản lí nội bộ
của công ty, tham gia quan hệ giao dịch và ký kết hợp đồng nhân danh công ty, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể công nhân viên về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
 Phó giám đốc phụ trách marketing: tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác
kế hoạch kinh doanh, chiến lược bán sản phẩm; kiểm tra giám sát, tổ chức thực
hiện. Trực tiếp phụ trách phòng Marketing, quản lí các kênh phân phối, giám sát
chặt chẽ các bộ phận liên quan. Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại
công ty. Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Tổ chức các sự kiện, xây dựng, duy trì và phát triển các mối

quan hệ với các cơ quan truyền thông. Tổ chức các hoạt động trong nội bộ công ty
nhằm tạo tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong công ty. Thu thập các ý kiến
đóng góp trong nội bộ và bên ngoài sau đó chuyển đến các bộ phận liên quan để
giải quyết. Đảm bảo mục tiêu của Marketing luôn gắn liền với mục tiêu kinh doanh.
Tạo mối quan hệ với các khách hàng trung gian để thúc đẩy doanh số. Cập nhập và
đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh, đề xuất những
hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế trên thị trường.
+ Mảng kênh phân phối: Xây dựng các phương án thực hiện mạng lưới kinh
doanh trên địa bàn và đảm bảo phù hợp với từng khu vực. Xây dựng kế hoạch tiêu
6
thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý, hàng năm và kế hoạch phát triển cho từng mặt
hàng. Xây dựng danh mục các mặt hàng rõ ràng; có mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng mặt hàng phù hợp thực tế kinh doanh cho từng thời kỳ; lập kế hoạch tiếp thị,
giới thiệu khi có sản phẩm mới của công ty tổng sản xuất, đề ra chương trình mục
tiêu phải đạt được cho từng tháng, quý, năm.
+ Chăm sóc khách hàng: sắp xếp thực hiện theo dõi sư phản ứng của khách
hàng, đáp ứng kịp thời những yêu cầu của khách hàng, thực hiện những chương
trình khuyến mãi, hậu mãi nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng…
 Phó giám đốc phụ trách tài chính: Chịu trách nhiệm toàn bộ về thu chi tài chính
của công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ
ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có; lập chứng từ về sự
vận động của các loại tài sản trong công ty; thực hiện các chính sách, chế độ theo
đúng quy định của Nhà nước; lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm
để trình Ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, tổng hợp số liệu,
thông tin kinh tế tài chính và phân tích tình hình thực tế của công ty. Qua đó, đề
xuất ý kiến tham mưu cho lãnh đạo trong việc sắp xếp cơ cấu tổ chức của công ty
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, …
+ Kế toán tổng hợp: quản lí tình hình công nợ của công ty, lập các bảng báo
cáo thuế, thực hiện các nghiệp vụ tính toán lãi lỗ để đưa ra các biện pháp khắc phục
cũng như phát triển công ty…

+ Kế toán kho bãi: theo dõi xuất nhập kho bãi, kiểm tra tồn kho hàng ngày,
đồng thời thong báo với cấp trên về lượng hàng cần nhập để tránh tình trạng thiếu
hàng, cập nhật hàng hóa thường xuyên,…
 Phó giám đốc phụ trách nhân sự: Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại
giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng và những thông tin có liên quan đến công ty. Tiếp
nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,….Chịu trách nhiệm theo dõi,
quản lý nhân sự; tổ chức tuyển dụng và đào tạo; bố trí lao động đảm bảo nhân lực
cho sản xuất; triển khai và đảm bảo thực hiện nội quy lao động của công ty. Lập
bảng báo cáo định kỳ về tình hình biến động nhân sự. Phối hợp với phòng kế toán
thực hiện các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động. Theo dõi
ngày làm việc, xây dựng chính sách lương thưởng rõ ràng cho nhân viên,…
7
 Ban kiểm soát: giám sát Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc trong việc quản lý,
điều hành công ty và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định pháp luật, điều lệ của
công ty.
1.4. Quy trình cung ứng dịch vụ
1.4.1. Giới thiệu quy trình kinh doanh của công ty
Vị trí của công ty hiện tại đang là đại lý cấp 1 của cả 1 công ty đó là công ty
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn chi nhánh miền Trung
- Tây Nguyên và công ty TNHH TM DV Tân Hiệp Phát.
Kênh phân phối mà công ty lựa chọn để phát triển đó chính là kênh số 4 ( Nhà
sản xuất  đại lý  nhà bán buôn  nhà bán lẻ  người tiêu dùng).
Hiện tại công ty có hơn 20 nhà bán buôn và trên 350 nhà bán lẻ trên toàn khu
vực.
Sơ đồ 1.2: Quy trình cung ứng dịch vụ
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.4.2 Giải thích các bước trong quy trình kinh doanh
+ Mua hàng: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại tổng hợp nên
đặc điểm của quy trình kinh doanh của công ty là dùng tiền (tiền tự có hoặc doanh
thu của công ty) tiến hành mua hàng từ tổng công ty. Việc mua hàng được thực hiện

như sau: kế toán tiến hành đặt đơn mua hàng và gửi email vào tổng công ty. Sau khi
đã được bộ phận kế toán trong tổng công ty kiểm tra đơn hàng và trả lời email nếu
đủ hay chưa đủ hàng. Sau đó công ty bia Thanh Hoa tiến hành chuyển khoản tiền
đúng bằng với lượng hàng đã đặt. Đối với công ty TNHH TM DV Tân Hiệp Phát,
họ sẽ chịu toàn bộ chi phí vận chuyển và chuyển lượng hàng về cho công ty. Còn
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn chi nhánh miền Trung,
bên công ty bia Thanh Hoa chịu trách nhiệm tự chở hàng về. Khi hàng đã về tới
công ty nhân viên kế toán bắt đầu kiểm và nhập kho.
8
Kiểm tra lô hàng
Mua hàng hóa
Tìm nguồn hàng
Giao hàng
Tiếp nhận đơn hàng
Nhập kho sản phẩm
Tiếp nhận thanh toán từ khách hàng
+ Bán hàng: Công ty sẽ cử các nhân viên đi thu thập đơn hàng theo từng tuyến
như đã phân chia do bộ phận bên kênh phân phối phụ trách. Thời gian đi lấy đơn
hàng của nhân viên từ 8h sáng đến 4h30 chiều. Sau khi lấy xong, nhân viên sẽ về lại
công ty tổng hợp lại số lượng sản phẩm và nộp lại cho bộ phận kế toán. Số lượng
hàng thu thập được trong ngày hôm nay sẽ được nhân viên kế toán kho bãi cập nhật
và được giao cho khách hàng vào ngày hôm sau. Quy trình được lặp đi lặp lại vào
các ngày trong tuần. Sau khi giao hàng về, nhân viên bán hàng sẽ tập hợp lại lượng
tiền thu được trong quá trình bán hàng, cũng như tập hợp những hóa đơn nợ của
khách hàng, báo cáo cho kế toán tổng hợp về lượng tiền và công nợ. Tuy nhiên,
cũng có trường hợp dù đã đặt hàng nhưng vì lí do đột xuất không thể nhận hàng
hoặc không lấy hàng thì nhân viên bán hàng cũng có nhiệm vụ tập hợp hàng còn và
báo cáo tồn kho sau khi hoàn thành công tác bán hàng. Doanh thu trong ngày sẽ
được bộ phận kế toán tổng hợp và báo cáovào 5h chiều mỗi ngày cho giám đốc.
+ Thu tiền: Sau khi nhân viên bán hàng đi giao hàng cho các nhà bán buôn và

nhà bán lẻ xong sẽ thu tiền mặt của khách hàng ngay tại địa điểm giao hàng. Đối
với những nhà bán buôn lấy với số lượng lớn và địa điểm giao xa như những huyện
Chư Prông và huyện Iagrai thì họ sẽ giao tiền hàng bằng hình thức chuyển khoản
cho công ty. Tùy vào số lượng và khách hàng mà công ty quyết định gửi tiền trước
và giao hàng sau hoặc ngược lại, hay cũng có trường hợp cho nợ.
1.5. Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh.
1.5.1. Khái quát về kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Bia
Thanh Hoa.
9
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán của Công Ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa từ năm 2012 đến năm 2014
(Đơn vị tính: đồng)
TÀI SẢN
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013
Giá trị % Giá trị %
A. TSNH
9.953.750.632 10.125.140.322
12.379.547.67
0
171.389.690 1,72 2.254.407.348 22,26
I. Tiền 4.721.616.590 694.522.854 7.298.839.095 -4.027.093.736 -85,29 6.604.316.241 950
II.Các khoản phải thu 1.272.324.005 3.752.934.937 2.116.647.695 2.480.610.932 194,96 -1.636.287.242 43,60
1. Phải thu khách hàng 0 2.749.677.700 383.499.850 2.749.677.700 100 -2.366.177.850 -86,05
2. Trả trước cho người bán 1.113.423.670 848.481.902 1.630.059.510 -264.941.768 -23,79 781.577.608 92,11
3.Các khoản phải thu khác 158.900.335 154.775.335 136.088.335 -4.125.000 - 2,59 -18.687.000 -12,07
IV. Hàng tồn kho 3.828.293.264 5.333.062.542 2.898.620.744 1.504.769.278 39,30 -2.434.441.798 -45,65
V. TS ngắn hạn khác 131.516.773 344.619.989 32.440.136 213.103.216 162,03 -312.179.853 -90,58
1. Thuế GTGT được khấu
trừ
65.920.101 272.327.849 0 206.407.748 313,11 -272.327.849 -100

2. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
57.687.581 56.886.049 17.034.045 -801.532 -1,39 -39.852.004 -70,06
3. Tài sản ngắn hạn khác 7.909.091 15.406.091 15.406.091 7.497.000 94,79 0 0
B. TSDH 624.737.873 743.665.261 612.375.329 118.927.388 19,36 -131.289.932 -17,65
I. TSCĐ 624.737.873 586.935.381 610.420.784 -37.802.492 -6,05 23.485.403 4
1. Nguyên giá 634.794.545 664.406.545 764.748.545 29.612.000 4,66 100.342.000 15,10
2. Giá trị hao mòn lũy kế
(10.056.672) (77.471.164) (154.327.761) -87.527.836 870,35 231.798.925
-
299,20
V. Tài sản dài hạn khác 0 156.729.880 1.954.545 156.729.880 100 -154.775.335 -98,75
Tổng tài sản
10.578.488.505 10.868.805.583
12.991.922.99
9
290.317.078 2,74 2.123.117.416 19,53
(Nguồn: Phòng kế toán)
10
Qua bảng phân tích diễn biến tài sản của Công Ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa
từ năm 2012 – 2014, có thể nhìn thấy một điều tổng tài sản của công ty đã tăng qua
các năm và có sự tăng đột biến vào năm 2014. Mặc dù tăng như vậy nhưng trong
từng năm đã có biến động không nhỏ.
Tài sản ngắn hạn
+ Tiền: năm 2012 là 4.721.616.590 đồng. Vì công ty thành lập vào đầu năm
2011 nên việc đầu tư cho cơ sở vật chất chưa hoàn toàn đầy đủ, nên vào năm 2012
lượng tiền tăng đột biến nhằm mục đích đầu tư cho cơ sở vật chất, cũng như trang
thiết bị cho công ty hoạt động tốt hơn. Sang năm 2013, lượng tiền mặt giảm mạnh
xuống còn 694.522.854 đồng giảm tương ứng 85,29%, bởi vì đã đầu tư khá đầy đủ
nên lượng tiền mặt giảm đi đáng kể và cũng liên quan đến các yếu tố như phải thu

của khách hàng tăng đột biến trong năm này. Năm 2014, tiền mặt tiếp tục tăng mạnh
lên 7.298.839.095 đồng tăng 950% so với năm 2013, điều này được lí giải là do
lượng hàng trong năm này khá chạy, tiêu thụ mạnh hơn, lượng hàng được xuất ra và
nhập vào tăng mạnh.
+ Phải thu khách hàng: như đã phân tích ở trên thì năm 2013 được coi là năm có
các khoản nợ nhiều nhất lên đến 2.749.677.700 đồng tăng 100% so với 2012, làm
ảnh hưởng đến lượng tiền mặt năm nay giảm mạnh. Năm 2012 được coi là năm
hoạt động khá hiệu quả trong việc quản lí công nợ của công ty. Và điều này cũng
được thể hiện qua số liệu năm 2014 giảm còn 383.499.850 đồng. Công tác quản lí
công nợ đã dần dần được cải thiện.
+ Trả trước cho người bán: vì tính chất làm việc với những công ty có tầm cỡ
lớn như công ty Bia Sài Gòn và công ty Tân Hiệp Phát nên trong quá trình muốn
mua hàng cũng như vận chuyển thì phải chuyển khoản cho người bán trước khi
được nhận hàng. Vì thế khoản phải trả cho người bán tăng giảm qua các năm. Điều
này được thể hiện như năm 2012 là 1.113.423.670 đồng. Nhưng đến năm 2013 lại
giảm xuống còn 848.481.902 đồng sau đó năm 2014 tăng trở lại và cao hơn năm
2012 là 516.635.840 đồng.
+ Các khoản phải thu khác: giảm đều qua các năm. Năm 2012 là 158.900.335
đồng tiếp tục giảm còn 154.775.335 đồng vào năm 2013. Năm 2014 chỉ còn
136.088.335 đồng, giảm 12,07% so với 2013.
11
+ Hàng tồn kho: đạt đỉnh điểm của hàng tồn kho là vào năm 2013 với lượng
tiền là 5.333.062.542 đồng. Có thể nói toàn bộ lượng tiền mặt của công ty trong
năm này giảm một phần phải thu khách hàng khá lớn, phần còn lại là do lượng hàng
tồn kho tích trữ quá lớn. Như phân tích ở trên lượng hàng tiêu thụ năm 2014 tăng
mạnh, thúc đẩy lượng hàng trong kho được ra ngoài thị trường cao. Làm giảm số
lượng hàng tồn kho xuống còn 2.898.620.744 đồng.
+ Thuế GTGT được khấu trừ: về khoản mục này, đối với một công ty thương
mại như công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa thì sẽ có sự tăng giảm nhẹ qua từng
năm vì lượng hàng bán được chỉ chênh lệch khoảng nhỏ nhưng lại có biến động

mạnh như vậy là do sai sót bên phía kế toán trong công ty. Vì có sự nhầm lẫn giữa
các mặt hàng với nhau dẫn đến việc xuất nhầm hàng cũng như kê nhầm số lượng.
Dẫn đến lượng thuế khấu trừ trong năm 2013 tăng đột biến lên 272.327.849 đồng.
Ban lãnh đạo của công ty đã khai báo sự việc trong năm với cơ quan thuế và đã
được điều chỉnh giảm cho năm 2014 xuống 0 đồng và tiếp tục điều chỉnh giảm nếu
chưa đúng với lượng tiền nộp thuế.
+ Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước: cũng vì lí do tương tự như khoản
mục thuế GTGT được khấu trừ. Số liệu được thống kê như sau: năm 2012 là
57.687.581 đồng, năm 2013 là 56.886.049 đồng. Nhưng năm 2014 giảm xuống còn
17.034.045 tương ứng với giảm 70,06%.
+ Tài sản ngắn hạn: năm 2012 là 7.909.091 đồng đến năm 2013 và 2014 tăng
lên 15.406.091 đồng tăng 94,79% so với năm 2012.
Tài sản dài hạn
+ Tài sản cố định: nguyên giá thì tăng dần qua từng năm thể hiện rõ năm 2012
là 634.794.545 đồng, năm 2013: 664.406.545 đồng tăng 4,66% so với năm 2012.
Năm 2014: 764.748.545 đồng, trong năm này công ty đã đầu tư mua hệ thống máy
PALM phục vụ cho việc nhân viên đi thu nhận đơn hàng của khách hàng cũng như
theo dõi quá trình làm việc của nhân viên bán hàng, vì vậy đã tăng 100.432.000
đồng so với năm 2013 chiếm 15,10%.
+ Giá trị hao mòn lũy kế: cũng được khấu hao và trích dựa theo tài sản cố định.
Được cộng dồn và trích trong năm 2014 là cao nhất 154.327.761 đồng.
12
Nhìn chung tổng tài sản của công ty tăng đều qua các năm, điều này cũng
chứng tỏ một điều rằng công ty hoạt động khá hiệu quả. Dù thời gian hoạt động của
công ty còn ngắn nhưng công ty không ngừng học hỏi kinh nghiệm của những công
ty, doanh nghiệp đi trước trong việc quản lý và đã đạt được những hiệu quả khả
quan trong những năm đầu. Cũng chính vì thế trong nhiều năm liền công ty luôn
được địa phương ủng hộ, khen thưởng vì có thành tích xuất sắc trong thi đua.
13
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa từ năm 2012 đến năm 2014

(Đơn vị tính: đồng)
NGUỒN
Năm 2012

Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013VỐN
Giá trị % Giá trị %
A. Nợ phải trả 3.425.220.536 3.854.775.335 6.303.491.918 429.554.799 12,54 2.448.716.583 63,52
I. Nợ ngắn hạn 3.425.220.536 3.854.775.335 6.303.491.918 429.554.799 12,54 2.448.716.583 63,52
1.Vay và nợ ngắn hạn 3.200.000.000 3.700.000.000 5.174.685.000 500.000.000 15,63 1.474.685.000 39,86
2. Phải trả cho người bán 14.477.635 _ 977.049.957 -14.477.635 -100 977.049.957 _
3. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 51.842.566 _ 1.354.126 -51.842.566 -100 1.354.126 _
4. Các khoản phải trả,phải nộp
khác 158.900.335 154.775.335 150.402.835 -4.125.000 2,59 -4.372.500 2,82
B. Nguồn vốn CSH 7.153.267.969 7.014.030.248 6.688.431.081 -139.237.721 -1,95 -325.599.167 -4,64
I. Vốn chủ sở hữu 7.153.267.969 7.014.030.248 6.688.431.081 -139.237.721 -1,95 -325.599.167 -4,64
1. Vốn đầu tư CSH 6.906.538.658 6.906.538.658 6.906.538.658 0 0 0
2. LNSTchưa phân phối 246.729.311 107.491.590 -218.107.577 -139.237.721 -56,43 -325.599.167 -302,90
Tổng nguồn vốn 10.578.488.505 10.868.805.583 12.991.922.999 290.317.078 2,74 2.123.117.416 19,53
(Nguồn: Phòng kế toán)
14
Các khoản mục trong nguồn vốn có những thay đổi:
+ Vay và nợ ngắn hạn: vì mục tiêu mở rộng thị trường trong năm 2015 của công
ty nên việc rót thêm vốn để đầu tư rất cần thiết. Vì vậy công ty đã lựa chọn hình
thức đi vay vốn từ ngân hàng để phục vụ cho việc này. Thể hiện qua năm 2014 tăng
mạnh lên 5.174.685.000 đồng tăng 39,85% so với năm 2013.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: cũng vì lí do tương tự như bên Thuế
GTGT được khấu trừ các khoản này liên quan với nhau nên hầu hết đều bị ảnh
hưởng năm 2012 là 51.842.566 đồng. Đến năm 2014 là 1.354.126 đồng. Giảm khá

nhiều. Nhưng theo dõi thì cho thấy công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa là một
công ty có trách nhiệm và nghĩa vụ khá cao trong công tác nộp thuế tại địa phương.
Mặc dù có những sai sót nhất định của kế toán nhưng công ty vẫn luôn được bằng
khen trong nhiều năm liền là đơn vị thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhiều nhất nhì địa
phương. Luôn công khai và không trốn tránh nhiệm vụ kê khai thuế. Rõ ràng minh
bạch trong công tác này.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: năm 2012 đạt 246.729.311 đồng, dù là
năm thứ 2 đi vào hoạt động nhưng thời gian này công ty thu lại khoản lợi nhuận
tương đối cao vì thứ nhất: năm này dù còn mới nhưng toàn bộ lượng khách hàng
trong khu vực đều tập trung về công ty, chưa có đối thủ cạnh tranh nên dù trừ đi chi
phí nhưng vẫn đạt lợi nhuận cao. Đến năm 2013 lại giảm xuống còn 107.491.590
đồng tương ứng giảm 56,43% so với năm 2012. Đặc biệt trong năm 2014 khoản
mục này không những dương mà còn âm đến 218.107.577 đồng, do lúc bấy giờ đối
thủ cạnh tranh luôn tìm cách xâm nhập vào thị trường, luôn giảm giá để dễ dàng
tiếp cận, chính vì thế công ty Bia Thanh Hoa bắt buộc phải giảm giá ở một ngưỡng
cho phép. Tuy giảm giá nhưng không giảm đến lỗ, cũng chính vì giảm giá nên lợi
nhuận của công ty cũng bị giảm sút. Một phần trong năm này lại đầu tư mua thêm
máy móc thiết bị phục vụ cho việc ghi nhận đơn hàng của khách hàng nên lợi nhuận
bị âm.
Với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, không chỉ riêng công ty TNHH
MTV Bia Thanh Hoa nói riêng mà toàn bộ công ty, doanh nghiệp trong cả nước nói
chung đều gặp không ít khó khăn. Song dù vậy công ty Bia Thanh Hoa vẫn luôn tạo
được chỗ đứng trong địa phương.
15
1.5.2. Tình hình kết quả về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh thực tế kinh doanh của Công ty và đây
là một phần không thể thiếu khi nghiên cứu về bất kỳ một vấn đề gì của doanh
nghiệp. Để có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh ta đi vào phân tích
bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm từ năm 2012 đến năm
2014. Các chỉ tiêu và số liệu được thể hiện qua bảng sau.

16
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
39.945.566.20
0
38.436.175.50
0
40.279.070.000
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
_ _ _
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
39.945.566.20
0
38.436.175.50
0
40.279.070.000
4. Giá vốn hàng bán 39.545.153.54
9
37.949.327.12
4
39.997.962.982
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
400.412.651 486.848.376 281.107.008
6. Doanh thu hoạt động tài

chính
696.686 365.200 728.700
7. Chi phí hoạt động tài
chính
415.661.389 282.110.277 259.437.500
Trong đó: Chi phí lãi vay 415.661.389 282.110.277 _
8. Chi phí quản lý 409.647.986 383.427.591 146.371.760
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
-424.200.038 -178.324.292 -123.973.552
10. Thu nhập khác 549.014.900 52.688.980 104.250.502
11. Chi phí khác 14.825.190 5.115.877 253.138.938
12. Lợi nhuận khác 534.189.710 47.573.103 -148.888.436
13. Tổng lợi nhuận trước
thuế
109.989.672 -130.751.189 -272.861.988
14. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
21.842.601 8.486.532 52.737.179
15. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
88.147.071 -139.237.721 -325.599.167
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 1.4: Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ năm 2012 đến 2014
17
(Đơn vị tính: 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013

+/- % +/- %
Tổng
doanh
thu
40.495.27
8
39.489.23
0
40.384.04
9
-
1.006.04
8
-2,48 894.819 2,26
Tổng chi
phí
40.407.13
1
38.628.46
7
40.709.64
7
-
1.778.66
3
-4,4 2.081.18
0
5,39
Lợi
nhuận

trước
thuế
109.990 -130.751 -272.862 -240.740 -
218,9
-142.111 108,69
Lợi
nhuận
sau thuế
88.147 -139.238 -325.599 -227.385 -
257,9
-186.361 133,84
(Nguồn: Phòng kế toán)
+ Doanh thu: Tổng doanh thu giảm ở năm 2013 và tăng trở lại vào năm 2014
do sự gia tăng về doanh thu thuần và các khoản doanh thu khác. Cụ thể:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 39.545.153.549
đồng, năm 2013 là 39.436.175.500 đồng, giảm 0,27% so với năm 2012; đến năm
2014 chỉ tiêu này là 40.279.070.000 đồng, tương ứng tăng 2,14% so với năm 2013.
Điều này cho thấy quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty đang dần có hiệu
quả, tiến độ sản xuất được đẩy mạnh hơn so với năm trước. Doanh thu thuần tăng
mạnh vào năm 2014 là do thời gian này công ty áp dụng những phương tiện công
nghệ mới.
Các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh, điều này một phần chứng tỏ
chất lượng các sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn và không bị giảm sút nhờ việc
lưu trữ, kho bãi tốt.
Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản doanh thu khác có
sự biến động nhẹ góp phần làm cho tổng doanh thu có sự dịch chuyển, giảm nhẹ
18
vào năm 2013 nhưng lại tăng vào năm 2014. Cụ thể: năm 2012 tổng doanh thu của
Công ty là 40.495.278 nghìn đồng, năm 2013 chỉ tiêu này là 39.489.230 nghìn đồng
1.006.048 nghìn đồng, tương ứng giảm 2,48% so với năm 2012. Đến năm 2014 tổng

doanh thu đạt 40.709.647 nghìn đồng, tăng 894.819 nghìn đồng, tương ứng tăng
2,26% so với 2013. Nguyên nhân của sự tăng lên trong năm 2014 là do tất cả các
khoản doanh thu trong năm nay đều cao hơn nhiều so với năm trước, điều này cho
thấy tình hình hoạt động tài chính của Công ty ngày càng được nâng cao. Như vậy,
doanh thu tăng lên là dấu hiệu tốt về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Chi phí: Tổng chi phí của Công ty có xu hướng thay đổi qua các năm. Năm
2012, tổng chi phí là 40.407.131 nghìn đồng, năm 2013 con số này là 38.628.467
nghìn đồng, giảm 1.778.663 nghìn đồng, tương ứng giảm 4,4% so với năm 2012;
năm 2014 tổng chi phí là 40.709.647 nghìn đồng, tăng 2.081.180 nghìn đồng, tương
ứng tăng 5,39% so với 2013. Nguyên nhân tổng chi phí có xu hướng tăng dần qua
các năm là do các loại chi phí như: chi phí tài chính, chi phí quản lý,… cùng với giá
vốn hàng bán tăng cao, đặc biệt là trong năm 2014. Mặc dù năm 2013 giá vốn hàng
bán có giảm nhưng chỉ giảm với tỷ lệ nhỏ hơn so với năm 2012, điều này đã làm
cho tổng chi phí năm 2013 giảm; đến năm 2014 giá vốn hàng bán tăng 5,4% so với
năm 2013, điều này làm cho tổng chi phí trong năm nay cao hơn nhiều so với năm
trước. Chi phí quản lý tăng cho thấy Công ty đang chú trọng vào vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cấp trang thiết bị phục vụ văn phòng phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả làm việc của nhân viên.
+ Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm ở năm 2013 và tiếp tục
giảm vào năm 2014. Cụ thể:
Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 109.990 nghìn đồng do đóng
góp phần lớn của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và một phần nhỏ từ lợi nhuận
khác.
Năm 2013 lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty là âm 130.751 nghìn đồng,
giảm 240.740 nghìn đồng, tương ứng giảm 218,9% so với năm 2012 do sự giảm
xuống của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó, các hoạt động khác
không tạo ra lợi nhuận mà còn làm giảm lợi nhuận trước thuế của Công ty. Năm
2014 lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm tiếp xuống còn 272.862 nghìn đồng,
19
giảm 142.111 nghìn đồng, tương ứng giảm 108,96% so với năm 2013 do Công ty

mở rộng quy mô kinh doanh, tích cực trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung ta thấy lợi nhuận của Công ty mặc dù sụt giảm nhưng đang từng
bước khắc phục nhược điểm của công ty nhằm hoàn thiện hơn.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Bia
Thanh Hoa
Bảng 1.5. Các tỷ số sinh lời từ năm 2012 đến năm 2014
(Đơn vị tính: %)
ST
T
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
1 Lợi nhuận sau thuế Đồng 88.147.071 -139.237.721 -325.599.167
2 Giá trị tài sản bình quân Đồng 10.578.488.50
5
10.868.805.58
3
12.991.922.99
9
3 Vốn chủ sở hữu bình
quân
Đồng 7.153.267.969 7.014.030.248 6.688.431.081
4 Doanh thu thuần Đồng 39.945.566.20
0
38.436.175.50
0
40.279.070.00
0
5 Doanh lợi doanh thu
(ROS)
% 0,22 0,36 0,81
6 Tỷ số doanh lợi tài sản

(ROA)
% 0,83 -1,28 -2,51
7 Tỷ số vốn chủ sở hữu
(ROE)
% 1,23 -1,98 -4,87
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ta thấy, các tỷ số sinh lợi của công ty nói riêng và toàn ngành nói chúng hầu hết
ít biến động. Tuy nhiên, các tỷ số này của công ty còn chưa cao và lại đang có xu
hướng giảm nhẹ. Cụ thể:
• Doanh lợi doanh thu (ROS): Năm 2012, doanh lợi của công ty là 0,22% tức là cứ
một đồng doanh thu thuần thì công ty có 0,22 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm
2013, con số này tăng lên 0,36 đồng và đến năm 2014 thì tiếp tục tăng mạnh lên
0,81 đồng. Tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả của chiến lược tiêu thụ và
cần mở rộng danh mục hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ và sản phẩm của công ty.
20
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2012,doanh lợi vốn chủ sở hữu của công
ty là 1,23% tức là cứ đầu tư một đồng vốn thì công ty sẽ thu được 1,23 đồng lợi
nhuận sau thuế. Đến năm 2013, con số này giảm xuống âm 1,98 đồng và đến năm
2014 thì tiếp tục giảm mạnh xuống còn âm 4,87 đồng. Tỷ số này phản ánh khả
năng thu nhập của các nhà đầu tư khi đặt vốn vào công ty.
• Doanh lợi tài sản (ROA): Năm 2012, doanh lợi tài sản của công ty là 0,83% tức là
bình quân cứ đầu tư một đồng vốn công ty sẽ thu được 0,83 đồng lợi nhuận sau
thuế. Đến năm 2013, con số này giảm xuống âm 1,28 đồng và đến năm 2014 tiếp
tục giảm xuống âm 2,51 đồng.
Trong những năm 2012 – 2014, nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty đạt kết quả khá tốt: quy mô được mở rộng, doanh thu có những biến
động nhẹ, nói chung là tăng đều qua các năm nhưng lợi nhuận lại giảm sút qua các
năm, tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn, mức giá mà công ty đang kinh
doanh chưa thực sự đem lại lợi nhuận cao, chỉ đủ chi trả chi phí vận chuyển cũng

như nhân công, lợi nhuận đạt rất thấp. Tuy nhiên công tác hoạt động của công ty
vẫn khá tốt để đạt được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của công ty trong công tác
quản lí và tổ chức, còn do một số nguyên nhân khác như: có khá nhiều lễ hội, tiệc
tùng, đám cưới v v, cũng có công dụng giải khát với thời tiết nóng nực, đây cũng
chính là lí do giúp phần nào lượng hàng trong công ty được tiêu thụ khá mạnh. Tuy
nhiên, hoạt động tài chính của công ty giai đoạn này bị giảm; các hoạt động khác
bất ổn và có biến động rất lớn; hiệu quả kinh doanh còn chưa cao và lại đang có xu
hướng giảm nhẹ. Điều này cho thấy công ty đang gặp phải một số khó khăn nhất
định. Một số nguyên nhân có thể đề cập đến là: do các đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài khu vực xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều sản phẩm có sức ép về cả chất
lượng và giá cả, chưa kể sự xuất hiện của bia, nước giải khát giả trên thị trường
đang ngày càng tăng và khó kiểm soát; Các chi phí ngày càng tăng cao; Hiện nay
giá xăng, dầu tăng lên vì là công ty chuyên vận chuyển cung ứng hàng hóa nên bị
ảnh hưởng không nhỏ. Do đó, công ty nên tiến hành phân tích sâu hơn để tìm ra
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết
kịp thời, phù hợp; nhằm duy trì và phát triển hơn nữa tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
21
1.5.4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước
Bảng 1.6: Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nộp NSNN 21.842.601 8.486.532 52.737.179
(Nguồn: phòng kế toán)
Thông qua khoản nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2012-2014 ta thấy Công ty
không những kinh doanh có hiệu quả mà còn chấp hành tốt nhiệm vụ đóng góp cho
ngân sách Nhà nước. Mặc dù năm 2013 khoản nộp ngân sách Nhà nước có giảm
nhưng giảm với tỷ lệ nhỏ do lợi nhuận của Công ty giảm, do ảnh hưởng trong qua
trình làm thuế của nhân viên thuế dẫn đến tình hình nộp thuế giảm nhưng lại có bù
trừ và nộp them trong năm 2014; đến năm 2014 thì khoản nộp ngân sách Nhà nước

tăng thêm 44.250.647 đồng so với năm 2013 do lợi nhuận của năm 2014 tăng lên và
nộp bù trừ cho năm 2013. Công ty kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty
trong nhiều năm liền luôn đạt thành tích và nhận bằng khen là đơn vị xuất sắc trong
công tác nộp thuế tại địa phương.
22
PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV BIA THANH HOA
2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và công tác
Marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH MTV Bia Thanh
Hoa
2.1.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty theo từng khu vực
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ theo từng khu vực của Công ty
từ năm 2012 đến năm 2014
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Khu vực Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh
Thu
Tỷ lệ
%
Doanh
Thu
Tỷ lệ
%
Doanh Thu Tỷ lệ
%
H. Đức Cơ 23.516.43
7
58,88 22.876.245 59,5
2

24.046.215 59,71
H.ChưPrông 9.532.565 23,86 8.963.983 23,3
2
9.753.463 24,21
H. Iagrai 6.896.565 17,26 6.595.947 17,1
6
6.479.392 16,08
Tổng 39.945.56
6
100 38.436.176 100 40.279.070 100
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty phát triển khá tốt. Tuy
nhiên, trong năm 2013 doanh thu của công ty giảm 1.509.390.700 đồng so với năm
2012. Việc giảm doanh thu trong năm này là do hầu hết đời sống của người dân trên
địa bàn chủ yếu dựa vào các sản phẩm nông nghiệp như cà phê, tiêu, điều, cao su.
Nhưng vào năm 2013, giá cao su bất ngờ giảm xuống, kéo theo đó các mặt hàng
23
liên quan như cà phê, điều cũng giảm theo. Thu nhập người dân giảm xuống dẫn
đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng từ đó giảm đi đáng kể. Đến 2014,
vấn đề này đã được cải thiện đáng kể, giá cả các sản phẩm này dần dần tăng cao,
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm kéo theo đó không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó tình hình
thời tiết vào năm 2014 nắng nóng dẫn đến lượng tiêu thụ tăng mạnh trong năm này.
Ta có thể thấy tại Huyện Đức Cơ lượng hàng tiêu thụ chiếm tỷ lệ rất cao trên
50% trong tổng doanh thu của công ty và đây được coi là thị trường tiêu thụ sản
phẩm lớn nhất của công ty. Điều đó được thể hiện rõ vào năm 2012, Huyện Đức Cơ
có doanh thu 23.516.436.553 đồng, chiếm 58,88% trong tổng doanh thu của công
ty. Nhưng năm 2013, doanh thu của khu vực này giảm xuống còn 22.876.245.321
đồng, giảm 640.191.232 đồng tương ứng với 2,7%. Năm 2014, tăng mạnh lên
24.046.215.315 tăng 1.169.969.994 đồng.
Thị trường huyện Chư Prông là thị trường tiêu thụ sản phẩm đứng thứ 2 và đây

là thị trường được công ty đánh giá là có tiềm năng. Với doanh thu năm 2012 là
9.532.564.876 đồng, chiếm 23,86% tổng doanh thu năm 2012. Năm 2013 là
8.963.982.713 đồng giảm 568.582.163 đồng so với năm 2012 tương ứng 5,96%.
Nhưng đến năm 2014 lại tăng mạnh 9.753.462.973 đồng chiếm 24,21% trong tổng
doanh thu năm 2014.
Thị trường Huyện Iagrai là thị trường mới của công ty. Nên lượng hàng tiêu thụ
còn chiếm tỷ trong nhỏ. Mục tiêu trong năm 2015, lượng doanh thu tiêu thụ của khu
vực này sẽ ngang bằng với huyện Chư Prong. Năm 2012, chiếm 6.896.564.771
tương ứng 17,26%. Năm 2013, chiếm 6.595.947.466 và năm 2014 giảm xuống còn
6.479.391.712 đồng. Thị trường này còn khá mới mẻ, nhu cầu cũng như đời sống
của người dân chưa cao nên lượng hàng tiêu thụ còn thấp.
2.1.1.2.Tình hình tiêu thụ theo từng nhóm hàng của công ty
Bảng 2.2: Bảng tiêu thụ sản phẩm theo nhóm hàng
(Đơn vị tính:1000đồng)
Nhóm
Hàng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch
(2013 với 2012)
Chênh lệch
(2014 với
2013)
Bia 20.132.56 19.752.31 21.345.25 -380.248 1.592.942
24
2 4 7
Nước
ngọt
19.813.00
4
18.683.86
1

18.933.81
3
-1.129.143 249.952
Tổng 39.945.56
6
38.436.17
5
40.279.07
0
-1.510.3901 1.842.894
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng hàng tiêu thụ của mặt hàng bia do Tổng
Công ty Cổ phần Bia-Rượu-Nước giải khát Sài Gòn chi nhánh miền Trung-Tây
Nguyên cung cấp chiếm tỷ trọng cao hơn so với mặt hàng nước ngọt do Công ty
TNHH TM DV Tân Hiệp Phát cung cấp. Vì thị hiếu của người dân khu vực này nói
riêng cũng như toàn bộ người dân cả nước nói riêng theo thống kê thì lượng người
tiêu thụ bia trong một năm rất cao. Điều đó được thể hiện qua doanh thu thu bán tại
công ty TNHH MTV Bia Thanh Hoa.
Năm 2012 lượng bia tiêu thụ khá cao đạt 20.132.562.482 đồng chiếm 50,40%
doanh thu. Năm 2013 giảm xuống còn 19.752.314.562 đồng và giảm 1,83% so với
năm 2012. Đến năm 2014, lượng bia tiêu thụ tăng mạnh lên 21.345.256.828 đồng,
năm nay được coi là năm tiêu thụ bia mạnh nhất từ trước đến nay.
Đối với mặt hàng nước ngọt thì lượng tiêu thụ cũng khá cao chiếm gần 50%
tổng doanh thu của công ty. Thể hiện qua năm 2012 chiếm 19.813.003.718 đồng
đến năm 2014 giảm còn 18.933.813.172 đồng.
Qua đây có thể thấy lượng bia mà công ty tiêu thụ chiếm tỷ trọng cao hơn và
mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty.
2.1.2. Chính sách sản phẩm
Công ty bia Thanh Hoa làm đại lý, nhà phân phối cấp 1 của cả hai công ty lớn
nên có ưu thế hơn về thương hiệu. Vì đây là hai dòng sản phẩm đã có trên thị

trường rất lâu và có chỗ đứng khá vững về thương hiệu. Dễ dàng lấy được lòng tin
của khách hàng trong và ngoài khu vực. Tất cả các sản phẩm đều được in mẫu mã,
nhãn hiệu khá bắt mắt, đều có logo riêng của công ty dễ dàng giúp người tiêu dung
có thể nhận biết sản phẩm tốt.
Nguồn hàng hóa được lấy tại địa điểm rõ ràng và đáng tin cậy. Đối với các sản
phẩm của công ty TNHH TM DV Tân Hiệp Phát được vận chuyển xuất phát tại
219, đại lộ Bình Dương, Vĩnh Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Đây là địa
25

×