Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

LỢI NHUẬN và một số BIỆN PHÁP CHỦ yếu làm TĂNG lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN vũ VIỆT VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.47 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH.
ĐỀ TÀI
LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU LÀM
TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ
Giảng viên hướng dẫn : TS. VŨ QUỐC DŨNG
Sinh viên thực hiện : VŨ VIỆT VƯƠNG
Lớp : TC16.26
MSV : 11A09192
Hà Nội - 2015
1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1 Lợi nhuận và các yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp 1
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận 1
1.1.2 Cơ cấu giá trị của lợi nhuận trong doanh nghiệp 1
1.1.3 Các yếu tố tác động trực tiếp đến Lợi nhuận Doanh nghiệp 2
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận. 3
1.2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận 3
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận 4
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng, giảm lợi nhuận doanh nghiệp 6
1.3 Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp 11
1.3.1 Đối với doanh nghiệp 12


1.3.2. Đối với Ngân sách Nhà nước 13
1.3.3. Đối với nền kinh tế 13
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà 14
2.1.1 Thông tin chung về công ty 14
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 14
2.1.3 Chức năng hoạt động của công ty 15
2.2Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà 18
2.2.1 Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà 18
2.2.2 Tình hình doanh thu, chi phí của Công ty CP Quốc tế Sơn Hà giai đoạn 2012-2014 18
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty 22
2.3 Đánh giá khái quát tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty CP Quốc tế
Sơn Hà giai đoạn 2012 - 2014 24
2.3.1 Những kết quả đạt được 24
2.3.2 Một số hạn chế còn tồn tại 24
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 25
CHƯƠNG 3 26
2
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 26
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 26
3.1 Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020 26
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty 26
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ Phần
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh

TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay có thể thấy ở bất cứ
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả. Đây là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Song tất cả đều thực hiện một mục tiêu
cao hơn đó chính là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận. Phấn đấu để có lợi nhuận và tối
đa hóa lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp
nhằm làm tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, được sự giúp đỡ
của những cán bộ nhân viên công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ
Vũ Quốc Dũng, em đã nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Quốc tế Sơn Hà”. Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ
hiểu biết còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
sự góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấn đề hơn. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và toàn thể cán bộ nhân viên
phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện lợi

nhuận tại Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần
Quốc tế Sơn Hà.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lợi nhuận và các yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa
lại.
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ cấu giá trị của lợi nhuận trong doanh nghiệp
- Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. Là lợi nhuận do tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành của
toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) và lợi nhuận từ việc đầu tư tài chính đem lại.
 Lợi nhuận khác: là bộ phận lợi nhuận do các hoạt động không thường xuyên đem
lại như nhượng bán tài sản cố định, nợ khó đòi nay đòi được, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho,
1
1.1.3 Các yếu tố tác động trực tiếp đến Lợi nhuận Doanh nghiệp
- Số lượng vốn sản xuất, kinh doanh: Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh

tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào trường vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế
kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong
kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tại đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh: Các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi
phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý
doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Đây là
các khoản chi phí có ảnh hưởng tương đối đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặc dù
vậy có thể thấy chi phí bán hàng tăng do quy mô tăng thì không phải là không tốt. Vì
vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm hai loại chi phí
này, bằng việc giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, xây dựng các khoản mục chi phí
cho phù hợp, có như vậy mới góp phần tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Năng suất lao động: Năng suất lao động là nhân tố đảm bảo sản xuất phát
triển và đời sống con người được nâng cao. Nhờ năng suất lao động mà khối lượng
sản phẩm vật chất, dịch vụ, doanh thu và lợi nhuận tăng lên.
- Trình độ quản lý Doanh nghiệp: Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là rất
quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý
bao gồm các khâu cơ bản như: Định hướng chiến 1ược phát triển doanh nghiệp, xây
dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức các hoạt động
kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hơạt động kinh doanh. Các khâu của
quá trình quản lý hoạt động kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất
lượng hạ giá thành sản phẩm, nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Đó là
điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận.
1.2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1.1 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp

lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận
từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như sau :
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch
giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh:
Lợi
nhuận

SXKD
=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu HĐ
tài chính
-
CPHĐ
tài chính
-
Giá vốn
HBán
-
CP bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi

nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không thường
xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
=
Thu nhập của hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián thu
(nếu có)
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
Lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp
= Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận hoạt
động khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
3
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
thu nhập
-

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ
1.2.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết
ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó lần lượt
lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó (như giá vốn,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính…). Cuối
cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong
kỳ của doanh nghiệp.
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ:
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tùy theo yêu cầu đánh giá với các hoạt động khác nhau.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng là:
1.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ( ROS )
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
4
trong kỳ, được xác định bởi công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
( %)
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi
phí càng có hiệu quả và ngược lại.
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và giá trị tổng tài sản
bình quân trong kỳ, được xác định bởi công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( %) = Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản là tốt, sức sinh lời của tài sản cao, đây là nhân tố giúp chủ doanh
nghiệp đầu tư theo chiều rộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như xây dựng thêm
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, mở rộng
thị phần tiêu thụ.
1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh ( ROI )
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính đến
ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
(%)
= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, sức sinh lời của vốn kinh doanh cao. Đây là nhân tố hấp
5
dẫn doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Qua đây có thể đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm
và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
1.2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE )
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu bình quân
trong kỳ, được xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
( %)
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, sức sinh của vốn chủ sở hữu cao, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng, giảm lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố, các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu các nhân tố,
các khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường đến khi quyết định sản xuất hàng hoá, và tung
sản phẩm ra thị trường, cũng như chiến lược hoặc mục tiêu lợi nhuận trong từng giai
đoạn cụ thể mà bị các nhân tố khác nhau tác động. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận của
doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức
và xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh tế chính trị của đất nước.
Nhưng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thành hai nhóm chính
đó là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2.3.1 Các yếu tố chủ quan từ DN
1.2.3.1.1 Nhân tố con người
6
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau
một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định
tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của
người lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị trường
cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa đạng phong phú, đòi hỏi nhà
doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn,
sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ
chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng
quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng
cao hiệu quả lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.2.3.1.2 Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ

Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp
chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Quá
trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra số lượng sản
phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra
hàng hoá (giá thành). Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô
sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế cơ
bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và
chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu
vào: Lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và với giá mua thấp. Các đầu
vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận
7
cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp
thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trơng quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc
phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là
nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi của
doanh nghiệp. Như vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng
tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán
hàng tăng lên và ngược lại.
1.2.3.1.3 Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra theo những quyết định tối ưu về
sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán hàng hoá
dịch vụ ra thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng.
Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức
tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó
góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành

tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện
công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu
thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ
lệ với lợi nhuận : Doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của
doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau:
* Khối lượng tiêu thụ
8
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu
thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược
lại. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý, bảo
quản và các chính sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả
tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
* Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro
trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác
nhau, tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng
hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với
chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng
hàng hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có
thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh đoanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh
nghiệp 1ại dự trữ quá ít.
* Giá bán sản phẩm
Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược
lại. Vậy để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính
sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho vừa bù
đắp được chi phí vừa thu được lãi.

* Các khoản giảm trừ
Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua cũng có thể là
do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do giảm giá hàng bán
làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với lợi nhuận, sao cho
lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến khích người mua doanh
9
nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí liên quan tới việc bán hàng
như vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán
sao cho các khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi phí tiết kiệm được do tiêu thụ
được nhiều hàng hoá. Trong trường hợp giảm giá thực sự do yếu kém của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục.
* Doanh thu hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại
thường là hàng kém phẩm chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không
đúng chủng loại, thời gian hay giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của
doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ.
1.2.3.2 Các yếu tố khách quan
1.2.3.2.1 Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối cùng
xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm tới
nhiều đối tượng. Người quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh doanh
chính là người tiêu dùng hay là thị trường, do quy luật cung cầu của thị trường quyết
định. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng
kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu
thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách
hàng Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang
kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách
khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ

dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị
trường, ta không thề bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh là một yếu tố xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá,
10
những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.2.3.2.2 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn
chịu sự chi phối của nhà nước thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế thị trường của
việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà
nước, do đó vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích định
hướng, hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng, bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Trong đó thuế
là công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế
và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu
dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Vì vậy nó tác động rất lớn đến
các mặt hoạt động của đoanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.2.3 Sự biến động của giá trị tiền tệ
Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị
đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến
động tăng hoặc giảm, và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ
giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược lại. Mặt khác, khi
giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn
cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì
rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật
1.3 Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh

nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh
11
nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh
doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động
khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thu không bù
đắp được chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ đi đến chỗ phá sản. Trong những năm
gần đây nước ta có rất nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn
thua lỗ không có hiệu quả, trong đó có cả các doanh nghiệp của Nhà nước, tư nhân
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường khó khăn như hiện nay, cạnh tranh
càng xảy ra gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với
doanh nghiệp:
- Tạo ra khả năng tiếp tục kinh doanh có chất lượng, thúc đẩy doanh nghiệp
nâng cao năng suất và hiệu quả cao hơn.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản
nợ đến hạn và ngược lại.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực
về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Lợi nhuận cao cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Doanh nghiệp có thể trích lập các quỹ phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn, tái
sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác phúc lợi.
- Thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận cao khi tăng được doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn
tốc độ tăng của chi phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác
12
quản lý có hiệu quả từ khâu sản xuất đến lưu thông.

1.3.2. Đối với Ngân sách Nhà nước
- Mỗi doanh nghiệp là một tế bào nuôi sống nền kinh tế thông qua việc đóng
góp cho Ngân sách Nhà nước dưới hình thức làm nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo luật
định. Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế
thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên
khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng
nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát
triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho
doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải quan tâm thỏa
đáng đến lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu
được lợi nhuận sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, phúc lợi, trợ
cấp mất việc Đây là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
người lao động.
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động,
tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong
doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
2.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên công ty : Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà
- Loại hình : Công ty cổ phần

- Ngày thành lập : 23/11/1998
- Giấy phép kinh doanh số : 0100776445
- Trụ sở chính: Lô số 2 CN, cụm Công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm, xã Minh
Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : (04) 62 65 65 66
- Fax : (04) 62 65 65 88
- Vốn điều lệ: 600.000.000 đồng
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà tiền thân là Công ty TNHH Cơ Kim khí Sơn
Hà, được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
070376 ngày 23 tháng 11 năm 1998, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp. Công ty chuyển đổi sang mô hình Công Ty Cổ Phần từ ngày 30 tháng
10 năm 2007 và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh donah số
0100776445 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp cùng ngày.
- Trải qua 16 năm hình thành và phát triển liên tục, Tập đoàn Sơn Hà hiện đang
là tập đoàn có thương hiệu mạnh trên thị trường Việt Nam và Quốc tế về các
sản phẩm trong lĩnh vực kim khí như Gia dụng và Công nghiệp. Các sản phẩm
chủ chốt của Sơn Hà bao gồm Bồn nước inox Sơn Hà, Máy nước nóng năng
lượng mặt trời Thái Dương Năng, Bồn nước nhựa Sơn Hà, Chậu rửa inox Sơn
Hà, Ống inox trang trí và công nghiệp, Bồn nhựa lắp ghép Sơn Hà – BK,…
14
2.1.3 Chức năng hoạt động của công ty
- Là một đơn vị có uy tín vững chắc trong ngành thép không gỉ hàng đầu Việt Nam
với hàng trăm đối tác nước ngoài tại hơn 20 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nga,
Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Argentina, Mexico …… Sản phẩm từ thép không gỉ của Sơn
Hà luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các đơn vị sản xuất tại thị trường trong và
ngoài nước. Sơn Hà hiện là đơn vị duy nhất tại Việt Nam được tổ chức chứng nhận
quốc tế uy tín TUV chứng chỉ PED – một chứng chỉ quan trọng giúp Sơn Hà có
thể xuất khẩu ống thép không gỉ vào các thị thị trường khắt khe như Châu Âu và
Mỹ

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tài chính của công ty
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà

 Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất công ty, gồm: Đại hội Cổ đông
thành lập, Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông bất thường.
 Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
15
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng GĐ
Ban kiểm soát
Phòng kế toán –
tài chính
Phòng tổ chức –
hành chính
Phòng kinh
doanh
Các phân
xưởng sx
 Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của công ty chịu sự điều hành trực tiếp của đại hội cổ
đông.
 Ban giám đốc công ty:
• Tổng giám đốc: là người đại diện theo pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch, giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Phó tổng giám đốc: trực tiếp phụ trách, điều hành khâu sản xuất giấy và các

công việc khác theo ủy quyền khi giám đốc đi vắng.
 Các phòng ban:
• Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch cho công tác quản lý nhân
sự. Lập kế hoạch cho công tác tiền lương, chế độ lao động, định mức lao động và cấc
chế độ chính sách hợp lý với người lao động, thực hiện công tác văn thư, y tế và quản
lý văn phòng.
• Phòng kế toán tài chính:
+ Có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin
kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty. Thông qua số liệu tập hợp, kế
hoạch thu chi tài chính, kế hoạch thu nợ, kế hoạch thanh toán. Kiểm tra việc bảo quản
sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi
tham ô lãng phí, các hành vi vi phạm chính sách quản lý kinh tế, chế độ và kỷ luật tài
chính của nhà nước. Cung cấp các tài liệu, số liệu cho nhà điều hành và quản trị
doanh nghiệp về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hóa, có trách nhiệm giúp giám
đốc biết về tình hình kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa của công ty nhằm mục đích thực
hiện kinh doanh có hiệu quả.
16
- Các phân xưởng: chịu trách nhiệm về công tác chế tạo, gia công sản phẩm theo kế
hoạch của công ty giao hàng tháng, quý, năm. Sử dụng và bảo quản máy móc, thiết
bị, nhà xưởng. Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong phân xưởng.
17
2.2Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà
2.2.1 Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà
2.2.2 Tình hình doanh thu, chi phí của Công ty CP Quốc tế Sơn Hà giai đoạn
2012-2014
2.2.2.1 Tình hình doanh thu
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu năm 2012- 2014 công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
(Đơn vi tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tăng,
giảm
Tỉ lệ
(%)
Tăng,
giảm
Tỉ lệ
(%)
1. Doanh thu
BH& CCDV
1.826.715 98,15 2.001.982 99,20 1.659.571 98,82 175.267 9,59 -342.411 -17,1
2.Doanh thu
HĐTC
23.004 1,24 15.352 0,76 19.739 1,18 -7.652 -33,26 4.387 28,58
3.Thu nhập
khác
11.349 0,61 710 0,04 45 0,003 -10.639 -93,74 -665 -93,66
Tổng doanh
thu
1.861.068 100 2.018.044 100 1.679.355 100 156.976 8,43 -338.689 -16,78

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà)
Nhận xét : Trong tổng doanh thu của công ty đạt được thì doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và gần như là toàn bộ (> 98%). Điều đó cho
thấy khối lượng lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường và đây cũng là
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty. Mặc dù vậy qua 3 năm từ 2012
đến 2014 tỷ trọng của doanh thu bán hàng và CCDV đang có xu hướng giảm dần. Đi
sâu vào phân tích ta thấy :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Năm 2013 tăng so với năm 2012
là 175.267 triệu đồng tức là tăng 9,59%, năm 2013 là một năm làm ăn tốt của doanh
nghiệp. Tuy nhiên năm 2014 lại là một năm đầy biến động. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ giảm so với năm 2013 là 342.411 triệu đồng tương ứng giảm 17,1%.
18
Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2014 là một năm nền kinh tế có nhiều biến động, tiêu
thụ hàng hóa giảm sút đáng kể.
- Doanh thu từ HĐTC : Mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu
và hầu như là không đáng kể. Qua 3 năm từ 2012 đến 2014 doanh thu từ hoạt động tài
chính đang có xu hướng tăng, giảm thất thường. Năm 2012 là 23.004 triệu đồng năm
2013 chỉ còn 15.352 triệu. Năm 2014 đã tăng lên 19.739 triệu đồng, khoản doanh thu
này chủ yếu từ tiền gửi lãi ngân hàng.
- Thu nhập khác : Cũng giống như doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập
khác cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu và đang có xu hướng giảm dần tỷ
trọng qua các năm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ và không thường xuyên nhưng nó
cũng góp phần làm tăng doanh thu.
Tóm lại: Trong giai đoạn 2012-2014 này, kinh tế đang khó khăn và đầy biến động,
tuy nhiên năm 2013 công ty đã hoạt động kinh doanh tốt hơn rất nhiều khi tổng doanh
thu tăng tương đối nhiều (tăng 156.976 triệu đồng tương ứng tăng 8,43%). Tuy nhiên
đến năm 2014 lại giảm đi 338.689 triệu đồng, tương ứng giảm đến 16,78% so với
năm 2013. Mặc dù thời buổi kinh tế khó khăn nhưng điều này đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải có các biện pháp thích hợp để cải thiện được tình hình và làm tăng được
doanh thu, đưa kinh tế đi lên. Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của doanh thu,

doanh thu là một nhân tố rất quan trọng quyết định lợi nhuận của công ty trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi. Doanh thu tỷ lệ thuận với lợi nhuận, doanh thu càng
cao thì khả năng lợi nhuận thu được của công ty cao.
2.2.2.2 Tình hình chi phí
Bảng 2.3: Các nhân tố chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty năm 2012-
2014
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Chỉ
tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Tăng, Tỉ lệ Tăng, Tỉ lệ
19
(%) (%) (%) giảm (%) giảm (%)
Giá vốn
hàng bán
1.604.531 87,33 1.798.204 89,81 1.460.113 87,25 193.673 12,07 -338.091 -18,8
Chi phí
tài chính
147.454 8,03 119.113 5,95 95.843 5,73 -28.341 -19,22 -23.270 -19,54
Chi phí
bán hàng
45.842 2,50 55.980 2,80 79.240 4,74 10.138 22,12 23.260 41,55
Chi phí
QLDN
29.192 1,59 28.619 1,43 37.983 2,27 -573 -1,96 9.364 32,72
Chi phí
khác
10.276 0,56 353 0,02 228 0,01 -9.923 -96,56 -125 -35,41
Tổng
chi phí

1.837.295 100 2.002.269 100 1.673.407 100 164.974 8,98 -328.862 -16,42
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà)
Nhận xét: Để có thể biết rõ hơn những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty,
ta cùng theo dõi và phân tích các nhân tố chi phí trong bảng số liệu trên:
- Giá vốn hàng bán : Năm 2012 là 1.604.531 triệu đồng, chiếm 87,33% trong
tổng chi phí, sang năm 2013 giá vốn hàng bán là 1.798.204 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
89,81% trong tổng chi phí. Đến năm 2014 giá vốn hàng bán là 1.460.113 triệu đồng
chiếm 87,25% trong tổng chi phí. Có thể thấy do doanh thu tăng (giảm) nên giá vốn
tăng (giảm) là điều tất nhiên, tuy nhiên do năm 2014 giá nguyên vật liệu đầu vào thì
tăng do lạm phát do đó công ty đã chủ động giảm giá bán để kích thích tiêu dùng và
để có thể tiếp tục duy trì được sản xuất.
- Chi phí hoạt động tài chính: Đang biến động nhưng có xu hướng giảm dần
qua các năm. Cụ thể năm 2012 là 147.454 triệu đồng sang năm 2013 giảm xuống còn
119.113 triệu đồng. Sang đến năm 2014 là 95.843 triệu đồng, giảm 23.270 triệu đồng
so với năm 2013 tương ứng tỷ lệ giảm là 19,54%. Chi phí tài chính giảm là do công ty
đã trả bớt các khoản vay nợ. Tuy chỉ ở mức nhỏ nhưng công ty cần có các biện pháp
để cắt giảm chi phí này, tránh những khoản vay không cần thiết, vì để chi phí này cao
công ty hoàn toàn không thu được lãi từ hoạt động tài chính, thậm chí còn lỗ.
20

×