Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ngoại thương lào – chi nhánh tỉnh viêng chăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.98 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mạnh mẽ của toàn cầu hóa, tự do hóa, nền kinh tế Lào đang
từng bước hội nhập với khu vực và thế giới theo đúng chủ trương mà Đảng đã
xác định "chủ động hội nhập kinh tế thế giới". Giai đoạn 2012-2013 là năm giữa
khóa của Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội lần thứ VII của Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào 2011-2015. Nhìn chung, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
giữ được tính ổn định chính trị, đảm bảo an ninh xã hội, tăng trưởng kinh tế đạt
8%, sản xuất kinh doanh - đầu tư - thương mại tiếp tục ổn định và có xu thế phát
triển. Mặc dù nhiều địa phương còn bị ảnh hưởng của thiên tai nhưng với trách
nhiệm và quyết tâm cao, cùng với sự giúp đỡ của các nước anh em, bạn bè và đối
tác kinh tế, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã vượt qua khó khăn, tiếp tục ổn
định và phát triển kinh tế. Năm 2012-2013 cũng tạo ra xu thế tốt trong bước
chuẩn bị gia nhập Hiệp hội ASIEN (AEC), thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ vào
năm 2015 và mục tiêu thoát khỏi nước kém phát triển trong năm 2020. Hội nhập
kinh tế đã mang lại cho Lào nhiều cơ hội mở rộng thương mại với các nước trên
thế giới, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh cải cách trong mọi
lĩnh vực Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh yếu kém của nền kinh tế đang là sức
ép lớn khi Lào tham gia hội nhập, đặc biệt với ngành ngân hàng, với hệ thống
Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Ngoại thương Nhà nước Lào (BECL), sau khi được cổ phần hóa
vẫn giữ vai trò chủ đạo trong những năm qua đã có những sự thành công nhất
định trong hoạt động kinh doanh, triển khai thực hiện chính sách tiền tệ một cách
tích cực, mở rộng thị phần, đa dạng sản phẩm cho vay, góp phần tăng trưởng
1
kinh tế. Tuy nhiên, vài năm gần đây, sau khi Chính phủ mở cửa cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, số lượng các ngân hàng tư nhân ở Lào đã tăng nhanh
chóng, khiến áp lực cạnh tranh ngày càng cao. Khó khăn này cùng với những
khó khăn chung của nền kinh tế thế giới là những rào cản và thách thức lớn cho
ngân hàng BECL mở rộng thị trường và duy trì những kết quả kinh doanh đã đạt
được. Một vấn đề lớn hiện đang tồn tại là hiện nay ngân hàng BECL mặc dù đã


có sự đa dang hóa loại hình dịch vụ, tuy nhiên vẫn chưa phát huy được tối đa
tiềm năng của các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm tín dụng ngắn hạn – một trong
những lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ của ngân hàng BECL.
Với thực tế như vậy, là một cán bộ công tác trực tiếp tại Ngân hàng Ngoại
thương Lào – Chi nhánh Viêng Chăn và là một học viên cao học chuyên ngành:
Tài chính - Ngân hàng của Đại học Thương mại Hà Nội, tôi đã lựa chọn mảng đề
tài: “Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Lào
– chi nhánh tỉnh Viêng Chăn” để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạt động cho vay các cá nhân và doanh nghiệp luôn là một đề tài thu hút
rất nhiều các nhà nghiên cứu, trong đó với điểm nhấn là một ngân hàng mới
được cổ phần hóa, nên Ngân hàng Ngoại thương Lào BECL cũng có rất nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến. Một số công trình tiêu biểu như:
Trần Cẩm Tú (2011), “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều”, luận văn thạc sĩ. Đề tài được nghiên
cứu dựa trên các chỉ tiêu định tính, định lượng và sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng. Điểm mới của đề tài là phân tích sự
ảnh hưởng của nghiệp vụ huy động vốn đối với quy mô cho vay của ngân hàng.
2
Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích rõ hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, dài hạn
mà chỉ đưa ra nhận xét, đánh giá chung.
Phasy Phommakon (Viêng Chăn 2010), “Giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào”, luận văn thạc sĩ. Điểm mới của đề
tài này là nghiên cứu sâu về thực trạng mảng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng ngoại thương Lào và phân tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng. Tuy nhiên thời gian
nghiên cứu là ở giai đoạn trước khi cổ phần hóa và chưa đề cập đến hoạt động tín
dụng.
Phansana Khounnouvong (Viêng Chăn 2010), “Giải pháp tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Lào”, luận văn thạc sĩ. Đề tài tập trung
nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương Lào với trọng tâm

nhấn mạnh vào thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp tại Lào dẫn tới khó khăn
trong quá trình triển khai các hoạt động huy động vốn, các hoạt động Marketing,
xúc tiến thương mại của ngân hàng còn yếu, do đó mức độ lan tỏa và cạnh tranh với
các ngân hàng liên doanh, ngân hàng ngoại là một vấn đề thách thức lớn. Tuy
nhiên, do phạm vi đề tài nên mảng huy động vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu cho
vay ngắn hạn chỉ được đề cập một cách hạn chế.
Phonsouk Phommachanh (Viêng Chăn 2010), “Giải pháp tăng cường phân
tích thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương Lào”, Luận văn thạc
sĩ. Đề tài này tập trung nghiên cứu vào một khâu trong quy trình tín dụng – mảng
phân tích thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Lào. Tuy nhiên,
đề tài này mang tính chất khái quát và bao trùm toàn bộ các mảng kinh doanh tín
dụng, nghiên cứu quá trình thẩm định các dự án lớn, chứ chưa đề cập kỹ đề thực
trạng và những vấn đề trong mảng cho vay tín dụng ngắn hạn.
3
Nhìn chung, các công trình trên đều đã đề cập đến thực trạng hoạt động của
một số mảng kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Lào BECL. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, cũng như nghiên
cứu hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Ngoại thương lào BECL, đặc biệt
là chi nhánh tỉnh Viêng Chăn. Do vậy, luận văn của tác giả, vì vậy không trùng
lặp với các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tín dụng ngắn hạn và hiệu quả tín
dụng ngắn hạn của NHTM
- Tham khảo kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của một số
ngân hàng thương mại ở Việt Nam, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
Ngân hàng Ngoại thương Lào
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn và hiệu quả
của mảng kinh doanh này tại Ngân hàng Ngoại thương Lào – chi nhánh tỉnh
Viêng Chăn, từ đó chỉ ra những thành công, kết quả bước đầu, những tồn tại,
vướng mắc trong quá trình hoạt động và các nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó.

- Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Lào – chi nhánh tỉnh Viêng Chăn
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng ngắn hạn và hiệu quả
tín dụng ngắn hạn của NHTM nói chung và ngân hàng Ngoại thương Lào – chi
nhánh Viêng Chăn.
5. Phạm vi nghiên cứu
4
Giới hạn về nội dung: Đề tài giới hạn nội dung nghiên cứu là hiệu quả tín
dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay ngắn hạn và hiệu quả của tín dụng ngắn
hạn trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM, không nghiên cứu các hoạt
động tín dụng ngắn hạn khác như bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán….
Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2012 – 2014 và các giải pháp đề xuất đến năm 2020
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp Thống kê, Phân tích, Tổng hợp, Suy luận, diễn giải, Phương pháp
so sánh, đối chiếu, đánh giá các vấn đề sự kiện. Luận văn cũng sử dụng các tư
liệu trong 3 năm gần đây của Ngân hàng Ngoại thương lào – Chi nhánh tỉnh
Viêng Chăn được phân tổ theo các tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên
cứu của từng vấn đề.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn và hiệu quả tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ngoại
thương Lào (BECL) – Chi nhánh tỉnh Viêng Chăn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng ngoại thương Lào (BECL) – Chi nhánh tỉnh Viêng Chăn

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa hai chủ
thể, trong đó một bên là ngân hàng sẽ chuyển giao một lượng giá trị (nhường
quyền sử dụng một lượng tiền hay tài sản) cho khách hàng (cá nhân, tổ chức) sử
dụng với những ràng buộc nhất định như: thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi), lãi
suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Theo giáo trình Nghiệp vụ NHTM của Lê
Trung Thành (2002) thì “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán”.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các NHTM với các công ty, doanh
nghiệp và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động
vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với những khách hàng nói trên.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả
tiền vay vô điều kiện khi đến hạn trả nợ. Tuy nhiên, về mặt pháp lý thì cơ sở của
việc hoàn trả vô điều kiện này chính là các hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận
nợ, các giấy tờ có giá khác…
Trên thực tế, tín dụng có nghĩa rộng hơn cho vay. Nhưng trong lĩnh vực
ngân hàng, tín dụng nhiều khi được hiểu là cho vay bởi vì cho vay là một nội
6
dung lớn của những quan hệ tín dụng mà trong đó ngân hàng tham gia. Trong
mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ nơi thừa tiền
sang nơi thiếu tiền, với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Là
người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế

bằng nhiều hình thức khác nhau. Là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng,
chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê tài chính… Chính những hoạt
động này, ngân hàng đã sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả tối đa, góp phần
vào việc phát triển nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc, thì các
ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức cho vay đa dạng nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút
khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh
tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại cho vay cho nhiều đối
tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Có một số tiêu chí
phân loại chính như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Cho vay các tổ chức tài chính: Đây là khoản vay cấp cho các ngân hàng,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản
đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để
trả nợ hay cho vay lại.
Cho vay doanh nghiệp: Đây là hình thức cho vay bán buôn vì những doanh
nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
7
Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Đây là hình thức cho vay bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu
dùng.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng (1
năm). Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động
và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn, phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố

định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc
các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên 1 năm. Cho vay trung
dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nền vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp,đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 5 năm. Cho vay dài
hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây
dựng cơ bản, xây dựng cơ sử hạ tầng. Do thời gian đầu tư thường kéo dài, nên
cho vay dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.
Nhìn chung cho vay dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi thời hạn càng dài thì những
biến động không dự tính được có thể xảy ra càng lớn.
1.1.2.3. Căn cứ vào bảo đảm cho vay
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cấm
cố hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho
những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
8
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng
không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo
lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo
áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2.4. Căn cứ mục đích cho vay
Cho vay bất động sản: Đây là khoản cho vay đầu tư vào bất động sản, bao
gồm: Cho vay ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. Cho vay dài hạn để
mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước
ngoài.
Cho vay công thương nghiệp: Đây là các khoản vay cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi
trả lương.
Cho vay nông nghiệp: Đây là khoản vay cấp cho các hoạt động nông

nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi gia súc.
Cho vay tiêu dùng: Đây là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để
mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong
nhà.
1.1.2.5. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay
9
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho
những khoản vay lớn có thời hạn dài.
Cho vay hoàn trả một lần: Là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn
gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản
vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại cho vay thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.2.6. Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả vay trực
tiếp cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua trung gian như: cho
vay ủy thác, cho vay thông qua tổ chức đoàn thể.
1.1.3. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn ngân hàng
Thứ nhất, do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu,
mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ,
nguồn vốn được quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung
và dài hạn thường là những tài sản cố đinh có thời gian sử dụng lâu dài vì vậy thời gian
sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều.
Thứ hai, thời hạn thu hồi vốn nhanh. Do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp

doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn….Thông thường
10
những thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu hồi lại dưới hình thái tiền tệ vì
vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
Thứ ba, rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do
khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động
không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài
ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức
chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh….đồng thời khoản
vay thường được tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có
khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
Thứ tư, lãi suất thấp. Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay
trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn
lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.
Thứ năm, hình thức tín dụng phong phú. Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng
của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên
thị trường tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình.
1.1.4. Các quy định trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng bao gồm Luật các Tổ chức tín dụng:
Luật số 02/1997/Q10. Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật
Tổ chức tín dụng. Quy chế cho vay theo quyết định của Thống Đốc NHNN Việt
Nam.
Bên cho vay: Các TCTD được thành lập, cấp giấy phép hoạt động trên
toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của luật các TCTD đều được phép huy
11
động vốn và cho vay ngắn hạn tài trợ cho hoạt động kinh doanh cho các tổ chức
kinh tế. Gồm: NHTM, NH liên doanh, Quỹ Tín dụng nhân dân…
Bên đi vay: là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh

theo đúng pháp luật Việt Nam. Gồm: Doanh nghiệp, các hộ gia đình và các thể
nhân đủ điều kiện vay vốn.
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Gồm 2 nguyên tắc cơ bản:
Một là: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng (HĐTD) và có hiệu quả kinh tế. Đây còn là phương châm hoạt
động của NH. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền
kinh tế hàng hóa đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở
rộng.
Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong HĐTD. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các
NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay
của NH chủ yếu là nguồn vốn huy động.
1.1.3.2. Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của Pháp luật.
Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
12
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi thù hợp với quy
định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
1.1.3.3. Đối tượng cho vay
∗ Khách hàng doanh nghiệp: Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác
xã, công ty trách nhiệm hữu hận, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định luật dân sự; Các pháp nhân nước
ngoài; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh

∗ Khách hàng cá nhân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình…
1.1.3.4. Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay
Các ngân hàng tự xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định
trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho các
khoản vay ở mức thấp nhất. Căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng vay,
tính khả thi, hiệu quả của khoản vay và tình hình thực tế, ngân hàng có thể lựa
chọn áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp
bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay
1.1.3.5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay ngắn hạn được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: Chu
kỳ sản xuất, kinh doanh; Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; Khả năng trả nợ
của khách hàng; Nguồn vốn cho vay của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho
vay; Tuy nhiên thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng.
13
1.1.3.6. Phương thức cho vay
∗ Cho vay chiết khấu
Chiết khấu là việc TCTD mua lại chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn
thanh toán của khách hàng dưới mệnh giá của chứng từ có giá đó. Chiết khấu áp
dụng với số tiền cho vay tính trên 100% mệnh giá chứng từ. Chứng từ có giá
gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu nhận nợ và hối phiếu đòi
nợ, séc, giấy nhận nợ. Tuy nhiên các NH chủ yếu nhận chiết khấu đối với hối
phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ. Phương thức này mang đầy đủ các đặc điểm
của cho vay (dựa trên quan hệ tin tưởng, số tiền hoàn trả lớn hơn số tiền ban đầu,
chuyển nhượng có thời hạn và hoàn trả đúng hạn), là hình thức cho vay gián tiếp,
ngân hàng có quyền truy đòi với doanh nghiệp xin chiết khấu khi doanh nghiệp
bên mua không có khả năng trả nợ.
∗ Bao thanh toán
Bao thanh toán là 1 hình thức cho vay của TCTD cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được

bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Bao
thanh toán áp dụng số tiền cho vay tối đa 80% hóa đơn, thường là 50%. Phương
thức cho vay này giúp đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng, thuận tiện cho khách
hàng và được sử dụng nhiều loại dịch vụ của NH cũng như giúp tăng doanh số
cho khách hàng. Thúc đẩy quan hệ mua bán trong và ngoài nước. Bao gồm:
Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số
tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán. Việt nam hiện nay đang sử dụng hình thức này .
Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ
rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán
14
khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước
cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải
thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thỏa thuận tại hợp đồng mua,
bán hàng.
∗ Thấu chi
Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó NH cho vay bằng cách
cho phép khách hàng được rút tiền quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm
vi số tiền và thời hạn nhất định. Tài khoản vãng lai là tài khoản tiền gửi được
phép dư nợ và mức dư nợ tối đa trên tài khoản đó bằng hạn mức tín dụng
(HMTD) đã cam kết. Phương thức cho vay thấu chi được sử dụng nhằm đáp ứng
toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động (VLĐ) theo HMTD đã cam kết. Cơ sở
xác định HMTD là bảng cân đối kế toán dự tính được lập tại thời điểm doanh
nghiệp có nhu cầu VLĐ cao nhất trong kỳ.
Nhu cầu VLĐ = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – VLĐ ròng – Nợ ngắn hạn phi
NH.
Chính sách tín dụng của NH thường yêu cầu khách hàng phải có VLĐ
ròng tham gia theo 1 tỷ lệ nhất định.
HMTD = TSLĐ – Tỷ lệ tham gia x TSLĐ – Nợ ngắn hạn phi NH
Đối với phương thức này khách hàng có quyền chủ động vay tiền của NH,

hay được đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời mà không cần chứng minh phương
án kinh doanh. Chính vì vậy đối tượng áp dụng chủ yếu là những khách hàng có
quan hệ lâu dài với NH, trong quá trình cho vay thì khách hàng có uy tín tốt, có
thu, chi thường xuyên và kỳ thu nhập ngắn. Thường là áp dụng đối với doanh
nghiệp như siêu thị.
∗ Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
Cho vay theo HMTD cam kết cho khách hàng sử dụng một số dư tối đa
trong một khoảng thời gian xác định. Đối tượng vay thường là khách hàng
15
truyền thống có uy tín với NH, có nhu cầu vay trả thường xuyên và lập được kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong từng thời kì. Phương pháp cho vay này không
có định kỳ hạn nợ cụ thể và được quản lý theo số dư nợ. Mỗi lần vay không phải
lập hồ sơ tín dụng như cho vay từng lần, nhưng mỗi lần phải trình được hóa đơn
mua bán hàng hóa, nếu phù hợp thì ngân hàng sẽ giải ngân. Gồm hai cách cho
vay:
Cho vay theo HMTD thường xuyên (cho vay theo luân chuyển) đối với
đơn vị vay vốn có nhu cầu vốn phát sinh thường xuyên liên tục, có hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc. Đây là đơn vị có uy tín trong giao
dịch, thanh toán. Cho vay theo luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào
vòng quay vốn của doanh nghiệp nên thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn
giản. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa
vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản HĐTD.
Cho vay theo HMTD không thường xuyên (cho vay theo số dư) tương tự
như cho vay từng lần chỉ khác trong phạm vi của HMTD khách hàng được quyền
vay, và NH phải cho vay theo mức cam kết. Chỉ khi HMTD đã được vay hết thì
ngân hàng mới ngừng cho vay.
HMTD = Nhu cầu vay kỳ kế hoạch – VLĐ ròng – vốn tự có – vốn khác.
Tổng chi phí – khấu hao
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = Vòng quay VLĐ Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ = Tài sản lưu động bình quân VLĐ ròng = Tài sản lưu động –

Các khoản phải trả ngắn hạn.
∗ Cho vay từng lần
16
Đây là tiến trình cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu vốn của từng đối tượng
vay. Thường áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn từng lần. Mỗi lần vay
khách hàng phải lập hồ sơ theo quy định (có phương án kinh doanh và ký
HĐTD). Căn cứ vào nhu cầu của từng phương án xác định: Nhu cầu vay = Tổng
nhu cầu thực hiện phương án – vốn khác – vốn tự có.
Đối với phương pháp này NH quản lý theo doanh số cho vay và định kỳ hạn
nợ cụ thể.
∗ Cho vay dựa trên Tài sản đảm bảo (TSĐB)
Đối tượng áp dụng thường là các doanh nghiệp có kỳ thu nhập trung bình
nên không đủ điều kiện vay thấu chi và HMTD, không có TSĐB hoặc TSĐB
không tốt không thể sử dụng sản phẩm cho vay từng lần, khoản phải thu không
đủ điều kiện để sử dụng sản phẩm bao thanh toán, chưa có giấy tờ để chiết khấu.
Bao gồm các loại TSĐB: Tài trợ các khoản phải thu áp dụng với khách hàng có
năng lực tài chính vững mạnh, tỷ suất lợi nhuận doanh thu không cao và giá trị
một khoản thu không quá nhỏ. Nh đánh giá các khoản phải thu để quyết định
mức cho vay tối đa trên giá trị các khoản phải thu thường trong khoảng từ 50 –
90% giá tri nợ chuyển nhượng. HMTD được xác định dựa trên cơ sở các khoản
phải thu với quy tắc 20%. Cho vay đảm bảo bằng hàng tồn kho với tỷ lệ cho vay
trên 50% giá trị hàng tồn kho (không phải là sản phẩm dở dang, hàng hóa hư
hỏng, được lưu giữ tài cùng địa bàn với NH cho vay.)
∗ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong
phạm vi HMTD để thanh toán tiền mưa hàng, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay
17
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy
định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

1.1.3.7. Lãi suất cho vay và phí suất tín dụng ngân hàng
Lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng vay vốn thỏa thuận phù hợp với
quy định của NHNH Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá
hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong HĐTD
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD. Tổng giám đốc (Giám đốc) NH cho
vay xác định và công bố công khai lãi suất cho vay theo từng loại khách hàng,
từng đối tượng cho vay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, thúc đẩy kinh tế
phát triển, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra ở các doanh nghiệp.
Việc cấp tín dụng góp phần điều hòa vốn cho nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất
được liên tục. Là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, tín dụng tạo động
lực kích thích tiết kiệm, và đáp ứng cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành nên nguồn vốn cho doanh nghiệp, nó động viên hàng hóa đi vào sản xuất,
thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiến bộ vào các doanh nghiệp, góp phần
sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, giúp sử dụng
nguồn lao động và nguyên liệu hợp lý, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và giải
quyết các vấn đề xã hội.
18
Góp phần ổn định tiền tệ, giá cả: Khi thực hiện chức năng tập trung và phân
phối lại tiền tệ, tín dụng góp phần làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, đặc
biệt là tiền mặt trong các tầng lớp dân cư, giảm lạm phát, và góp phần ổn định
tiền tệ. Ngoài ra, quá trình cung cấp tín dụng cho nền kinh tế sẽ giúp làm ra
nhiều hàng hóa phong phú, đa dạng, góp phần ổn định giá cả trong nước.
Tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ có hoạt động tín dụng mà kích thích việc sử dụng vốn và tái sử dụng

vốn một cách hiệu quả nhất. Khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải thực hiện
đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay vốn, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các đối tác nước ngoài:
Ngày nay, kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, kinh tế “đóng”
đã nhường bước cho kinh tế “mở”. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước
đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, góp phần xây dựng sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.1.5. Qui trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
19
• Khả năng sử dụng vốn vay
• Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro
và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong bước này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay

đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân phải gắn
liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan,
nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng
thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công
việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
20
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,
để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý tín dụng
Đây là giai đoạn kết thúc của quy trình tín dụng, bao gồm việc thu nợ cả
gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2. Hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên
là Ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có nhu cầu vay
vốn. Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên bảo lãnh vay vốn
ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước. Cũng như các doanh nghiệp khác
trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay nhằm đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của
khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng.
Trên góc độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ tiêu
về mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Khả năng sinh lời là
những khoản thu do hoạt động cho vay mang lại và những khoản thu này phải
lớn hơn so với chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động
cho vay còn phải đảm bảo mục tiêu an toàn cho ngân hàng và khách hàng của
ngân hàng.

Trên góc độ kinh tế khoản cho vay có hiệu quả khi nó được sử dụng đúng
mục đích để góp phần tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội với giá
thành hạ, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
21
Một khoản cho vay có hiệu quả phải mang lại lợi ích cho người đi vay, cho ngân
hàng và cho nền kinh tế.
Trên góc độ xã hội, hoạt động cho vay hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các
chính sách, mục tiêu kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước đề ra, nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh.
Do giới hạn của đề tài nên khái niệm hiệu quả cho vay được nghiên cứu kĩ
hơn từ góc độ của ngân hàng và được cụ thể bằng các chỉ tiêu định tính và định
lượng chính.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất.
Nói cách khác, đó là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và hiệu quả.
Hiệu quả tín dụng ngắn hạn là một trong những hiệu quả hoạt động của các
NHTM, biểu hiện và phản ánh mức độ cống hiến của hoạt động tín dụng ngắn
hạn đối với nền kinh tế. Sự đóng góp này phụ thuộc vào số lượng, chất lượng các
dịch vụ và hiệu quả mà hoạt động này mang lại cho khách hàng.
Hiệu quả tín dụng ngắn hạn cần được xem xét một cách toàn diện, cả về mặt
không gian và thời gian, trong mối quan hệ với hiệu quả nền kinh tế. Hiệu quả
tín dụng được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn
của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Khả năng
sinh lời là những khoản thu do hoạt động cho vay mang lại và những khoản thu
này phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Mặt khác
hoạt động cho vay còn phải đảm bảo mục tiêu an toàn cho ngân hàng và khách
hàng của ngân hàng.
22
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng

thương mại
∗ Nhóm chỉ tiêu đo lường quy mô cho vay
- Dư nợ cho vay: cho biết tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu. Đây là một chỉ tiêu thống kê thời điểm, vì vậy trong nhiều
trường hợp để so sánh và đánh giá mức độ phát triển cho vay giữa các thời kỳ
khác nhau. Chỉ tiêu dư nợ cho vay bình quân thường được sử dụng và nó mang
nhiều ý nghĩa phân tích hơn.
- Doanh số cho vay: là tổng số tiền ngân hàng cho vay ra trong một thời kỳ nhất
định không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Nếu trong năm doanh số
cho vay của ngân hàng lớn, đạt tỷ lệ cao và cao hơn so với năm trước có nghĩa là
hoạt động cho vay của ngân hàng đang được mở rộng. Chỉ tiêu này càng lớn phản
ánh sự tăng trưởng cho vay nhanh. Tuy nhiên sự tăng trưởng này phải phù hợp
với tình hình cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ cũng được tính trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm tài chính. Nó phản ánh lượng vốn thực tế mà khách hàng trả
nợ cho ngân hàng và được tính theo phương pháp cộng dồn. Doanh số thu nợ
phụ thuộc vào kỳ hạn trả nợ, gồm hai chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối.
- Quy mô khách hàng cho vay: Đối với hoạt động cho vay, quy mô khách hàng
thường được đo lường theo chỉ tiêu khách hàng cho vay cá nhân và khách hàng
cho vay doanh nghiệp. Thông thường quy mô khách hàng cho vay doanh nghiệp
có sự tăng trưởng chậm nhưng ổn định trong khi đó, quy mô khách hàng cho vay
cá nhân thường phải có một tốc độ tăng trưởng cao.
∗ Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay ngắn hạn
23
Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn =
Dư nợ cho vay ngắn hạn
*100%Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay ngắn
hạn so với cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp

ứng nhu cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn. Tùy theo chính sách của mỗi
ngân hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cao hay thấp
để phù hợp với diễn biến của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng cho
vay ngắn hạn =
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm sau - Dư nợ
cho
vay ngắn hạn năm trước
*100%
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trường dư nợ cho vay qua các năm. Chỉ
tiêu này được xem xét trên khía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NH.
Mức tăng trưởng tương đối dư nợ
cho vay
=
Dư nợ cho vay năm sau
*100%
Dư nợ cho vay năm trước
Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay năm sau - Dư
nợ cho vay năm trước.
Chỉ tiêu về tăng trưởng cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt động
cho vay trong năm.
∗ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
24
Hệ số sử dụng vốn =
Sử dụng vốn
x 100%
Huy động vốn

Đây là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả cho vay, cho phép đánh giá tính hiệu
quả trong hoạt động cho vay của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Vòng quay vốn tín dụng
(vòng) =
Doanh số thu nợ
x 100%
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân trong kỳ =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
x 100%
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu
hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ
luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do
tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.
Tỷ lệ chi phí cho một đồng
vốn cho vay ngắn hạn =
Chi phí cho vay ngắn hạn
x 100%
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn
25

×