ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
o0o
DƢƠNG BÁ NGUYÊN
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
o0o
DƢƠNG BÁ NGUYÊN
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANHMỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG 7
1.1. Cơ sở lý luận chung về Quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN. 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 7
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 10
1.1.3. Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 11
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. 12
1.1.5. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN 16
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 17
1.2. Kinh nghiệm và bài học về Quản lý nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
của thành phố Vĩnh Yên và thành phố Đà Nẵng. 22
1.2.1. Thành phố Vĩnh Yên. 22
1.2.2. Thành phố Đà Nẵng. 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm chung cho thành phố Việt Trì. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế thành phố Việt Trì. 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. 27
2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội. 28
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nƣớc của UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2015. 30
2.2.1. Tình hình vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản giai đoạn 2010-2015. 30
2.2.2. Thực trạng công tác Quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại UBND thành phố
Việt Trì. 40
2.2.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản. 40
2.2.2.2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nƣớc về XDCB. 43
2.2.2.3. Tình hình triển khai quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN tại UBND thành phố Việt Trì. 45
2.3. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2010 - 2015. 51
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc chủ yếu. 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 53
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ 63
3.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội và nhu cầu đầu tƣ hạ tầng trong giai đoạn mới
của thành phố Việt Trì. 63
3.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN trên địa
bàn thành phố Việt Trì. 64
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NS cần kết hợp chặt chẽ lợi
ích kinh tế với lợi ích xã hội. 64
3.2.2. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ từ Ngân sách đồng thời với việc nâng cao
hiệu quả vốn đầu tƣ ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố Việt Trì. 65
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NS phải trên cơ sở chống
lãng phí và thất thoát vốn. 66
3.2.4. Đặc biệt coi trọng yếu tố con ngƣời khi đo lƣờng và đánh giá hiệu quả
vốn đầu tƣ 67
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ
ngân sách Nhà nƣớc. 68
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ và quy hoạch
phát triển. 68
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác kế hoạch hoá đầu tƣ. 69
3.3.3. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ xây dựng và công tác lựa chọn
nhà thầu. 70
3.3.4. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công tác giám sát đầu tƣ, công tác
nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao đƣa và sử dụng. 72
3.3.5. Tăng cƣờng bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
đầu tƣ và quản lý tài chính đầu tƣ. 73
3.3.6. Nâng cao chất lƣợng công tác tƣ vấn. 74
3.3.7. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán vốn đầu tƣ
XDCB. 75
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC
i
DANHMỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
CĐT
Chủ đầu tƣ
1.
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
2.
HĐND
Hội đồng nhân dân
3.
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
4.
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
5.
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6.
NSTW
Ngân sách Trung ƣơng
7.
QLĐT
Quản lý đô thị
8.
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
9.
TCKH
Tài chính - Kế hoạch
10.
TP
Thành phố
11.
UBND
Ủy ban nhân dân
12.
VĐT
Vốn đầu tƣ
13.
XDCB
Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu các nguồn vốn đầu tƣ xã hội
(2007 – 2012).
37
2
Bảng 2.2
Tổng hợp vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
phân theo ngành.
38
3
Bảng 2.3
Một số chỉ tiêu vốn đầu tƣ GDP giai đoạn
2007-2012.
39
4
Bảng 2.4
Tỷ trọng vốn xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ
bản khác trong tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản khác của địa phƣơng.
39
5
Bảng 2.5
Tổng hợp tình hình thực hiện công tác
đấu thầu.
47
6
Bảng 2.6
Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nƣớc.
48
7
Bảng 2.7
Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn
đầu tƣ
51
8
Bảng 2.8
Thu chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
thành phố Việt Trì giai đoạn 2007-2012.
52
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình thực hiện đầu tƣ dự án xây
dựng cơ bản.
13
2
Hình 1.2
Quan hệ giữa các chủ thể tham gia quá
trình thanh toán vốn.
14
3
Hình 2.1
Cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì.
29
4
Hình 2.2
Cơ cấu quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản.
43
4
Hình 2.3
Tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ từ NSNN.
52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN có vai trò, vị trí, ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế. Các lý thuyết kinh tế từ trƣớc đến nay đều
khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN
với tăng trƣởng, phát triển kinh tế. Lịch sử kinh tế thế giới là bằng chứng thể
hiện tầm quan trọng của đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
Hơn 20 năm qua, cùng với cả nƣớc Phú Thọ đã tiến hành công cuộc đổi
mới sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội và đã
thu hút đƣợc những thành tựu kinh tế quan trọng, hoàn thành về cơ bản mục
tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội đặt ra.
Nhƣ chúng ta đã biết, bất cứ một ngành một lĩnh vực nào để đi vào hoạt
động đều phải đầu tƣ cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tƣ xây dựng
cơ bản có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc luôn là vấn đề đặc biệt đƣợc
quan tâm. Trong những năm qua đầu tƣ XDCB đã góp phần không nhỏ đối
với sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế nƣớc ta. Để đạt đƣợc những thành
công trên phải kể đến vai trò của công cụ trong việc phân bổ và sử dụng hợp
lý các nguồn lực nói chung và vai trò của các giải pháp kinh tế – tài chính nói
riêng góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng kinh tế chậm,
khối lƣợng vốn đầu tƣ huy động suy giảm. Mặt khác, tình trạng thất thoát lãng
phí trong hoạt động đầu tƣ XDCB còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nƣớc
làm cho vốn đầu tƣ sử dụng đạt hiệu quả thấp. Thất thoát và lãng phí còn diễn
ra ở tất cả các khâu nhƣ: Chủ trƣơng đầu tƣ; lập dự án, thiết kế, thi công xây
dựng và quản lý khai thác dự án… Đây là một trong những vấn đề bức xúc
2
của toàn xã hội, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị
và toàn thể nhân dân phải đồng bộ thực hiện. Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ X đã tiếp tục khẳng định: “nhiều nguồn lực và tiềm năng trong
nƣớc chƣa đƣợc huy động và khai thác tốt. Đầu tƣ của Nhà nƣớc dàn trải, bị
thất thoát nhiều. Một số công trình lớn, quan trọng của quốc gia không hoàn
thành theo kế hoạch. Lãng phí trong chi tiêu ngân sách Nhà nƣớc và tiêu dùng
còn nghiêm trọng”.
Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, quá trình thực hiện
đầu tƣ xây dựng cơ bản tại thành phố Việt Trì đã có những kết quả thành công
nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Thành phố đã đạt đƣợc
khá cao so với bình quân chung của cả nƣớc trong nhiều năm. Tuy nhiên, hiệu
quả đầu tƣ xây dựng cơ bản chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế còn
xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu tƣ XDCB chƣa đƣợc khắc phục
triệt để.
Là một cán bộ hiện đang công tác trong lĩnh vực đầu tƣ, từ sự cảm nhận
sâu sắc của bản thân về các vấn đề nói trên và với mong mỏi đƣợc góp phần nhỏ
bé vào việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tƣ từ NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì tôi đã lựa chọn nội dung:
“Quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn thành phố Việt Trì” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu chủ yếu về vấn đề nghiên cứu.
ĐTPT nói chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói riêng là một vấn đề
đƣợc các nhà nghiên cứu Việt Nam và quốc tế rất quan tâm.
Nhìn chung các nghiên cứu này đều thống nhất rằng ở Việt Nam,
ĐTPT có vai trò quan trọng đặc biệt và đã góp phần tích cực vào việc phát
triển đất nƣớc. Tăng trƣởng kinh tế do yếu tố vốn là chủ yếu. Hiệu quả ĐTPT
từ nguồn vốn NSNN còn hạn chế, phải tiếp tục đƣợc nâng cao.
3
Đối với hoạt động ĐTPT và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, theo tìm hiểu
của tác giả tại một số công trình nghiên cứu nhƣ:
1. Vũ Đức Thanh (2008), Đầu tƣ Nhà nƣớc ở Việt Nam. Đề tài nghiên
cứu Cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã đƣa ra đƣợc
các khái niệm, bản chất về đầu tƣ Nhà nƣớc ở Việt Nam, các trở ngại trong
việc đầu tƣ từ NSNN. Đồng thời phân tích, đánh giá đƣợc hoạt động của đầu
tƣ Nhà nƣớc trong giai đoạn 1995 - 2007.
2. Nguyễn Mạnh Hà (2012), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Luận văn Thạc sỹ Quản trị
kinh doanh - Khoa Quốc tế trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận văn đã
đƣa ra quy trình đầu tƣ xây dựng, đồng thời đánh giá các mặt ƣu, nhƣợc điểm của
hệ thống văn bản pháp quy đối với quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản.
3. Phan Đình Tý (2010), Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Luận văn đã khái quát đƣợc về trình tự đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nƣớc, chỉ ra mối quan hệ giữa các chủ thể Quản lý nhà nƣớc trong quá
trình thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Các công trình nghiên cứu này do các cá nhân hoặc do các cơ quan QLNN
nghiên cứu và công bố, với mức độ khác nhau, có sự liên quan ít/nhiều với đầu tƣ
xây dựng đều có chung nhận định về hiệu quả đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn
NSNN còn thấp và nguyên nhân là chủ trƣơng đầu tƣ không đúng, thời gian thực
hiện đầu tƣ chậm, thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực, đầu tƣ sai, đầu tƣ dàn
trải, đầu tƣ khép kín,…Các công trình nói trên thƣờng đề cập đến những khía
cạnh, góc độ, phạm vi không gian và thời gian khác nhau, theo các thành phần
kinh tế,…cả về lý thuyết, thực tiễn, dự báo và định hƣớng liên quan đến đầu tƣ
phát triển. Tuy nhiên chƣa thấy công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ
4
thống, đầy đủ cả về lý luận, đánh giá thực trạng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả đầu tƣ xây dựng từ NSNN.
Bối cảnh kinh tế thành phố Việt Trì đã có những thay đổi quan trọng và
đã có những thành tựu nhất định trong điều kiện hội nhập có tính chất toàn
cầu hoá. Do vậy, nghiên cứu về đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN ở thành
phố Việt Trì hiện nay phải có những tiếp cận mới theo hƣớng hội nhập quốc
tế và chuyển đổi kinh tế gắn với việc cập nhật các số liệu mới nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục đích:
Đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN ở thành phố Việt Trì trong giai đoạn 2007 - 2012, từ đó đề xuất hệ
thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Việt Trì.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN;
- Nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quản lý đầu tƣ XDCB từ vốn
NSNN của một số địa phƣơng, rút ra một số bài học cho thành phố Việt Trì;
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN
trên địa bàn thành phố Việt Trì những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành
phố Việt Trì trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng:
Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ở
thành phố Việt Trì giai đoạn 2007-2012. Trong đó tập trung nhấn mạnh vào
5
vai trò của Cơ quan Quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ
bản.
4.2. Phạm vi:
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Việt Trì những năm 2007-2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố
Việt Trì những năm tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp, biểu đồ và các phƣơng pháp của tin học.
6. Những kết quả chủ yếu của luận văn.
Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá, nhận xét để xây dựng cơ sở thực tiễn về quản lý
nguồn vốn đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2007-2012. Chỉ ra
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn
NSNN của thành phố Việt Trì.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Việt Trì
trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nƣớc, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của các địa phƣơng.
6
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp trong hoạt động Quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Việt Trì những năm tới.
7
CHƢƠNG 1: QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận chung về Quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Các lý thuyết kinh tế đều cho rằng, Đầu tƣ là việc huy động một hoặc
một số nguồn lực trong các nguồn lực: Tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động, trí tuệ và đƣa ra để tiến hành các hoạt động cụ thể nào đó trong một
khoảng thời gian dài hạn với mục đích thu đƣợc các kết quả trong tƣơng lai về
tiền, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực lớn hơn nguồn lực bỏ ra
theo một cách tính toán nào đó. Trong đó có những kết quả mà không chỉ
ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế đƣợc hƣởng thụ.
Có thể chia đầu tƣ làm 2 loại: Đầu tƣ thƣơng mại và đầu tƣ phát triển.
Đầu tƣ thƣơng mại là loại đầu tƣ mà nhà đầu tƣ bỏ tiền mua hàng hóa
và sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Loại đầu tƣ này không
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thƣơng) mà chỉ
làm tăng tài sản tài chính của ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi bán lại,
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngƣời bán với ngƣời đầu tƣ và
ngƣời đầu tƣ với khách hàng. [12].
Đầu tƣ phát triển là loại đầu tƣ trong đó ngƣời đầu tƣ bỏ tiền ra tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, tạo điều kiện chủ yếu để
tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Trên góc độ
tài chính, đầu tƣ phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng
của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo điều
kiện cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn. Hoạt động
8
đầu tƣ loại này có thể do tƣ nhân tiến hành (đầu tƣ tài sản thiết bị cho sản xuất
của doanh nghiệp), còng có thể do Nhà nƣớc thực hiện. [12].
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập tới hoạt động đầu tƣ phát triển
để tạo ra các tài sản cố định của nền kinh tế, tức là đầu tƣ XDCB. Dƣới góc
độ này, đầu tƣ XDCB chỉ đƣợc xem xét nghiên cứu từ nguồn vốn Ngân sách
Nhà nƣớc, mà cụ thể ở đây là Ngân sách thành phố Việt Trì. Dƣới đây xin
đƣợc đƣa ra một số khái niệm về XDCB và Đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nƣớc.
Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản là tạo ra các tài sản cố định có năng
lực sản xuất và phục vụ nhất định. Còng có thể nói: Xây dựng cơ bản là một
quá trình đổi mới và tái sản xuất có kế hoạch các tài sản cố định của nền kinh
tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất còng nhƣ không sản xuất vật
chất. Nó thực hiện phƣơng thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở
rộng các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tƣ thực hiện bằng cách tiến
hành xây dựng mới tài sản cố định, bao gồm các hoạt động đầu tƣ vào lĩnh
vực xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, tƣ vấn xây dựng, thi công xây lắp
công trình, sản xuất và cung ứng thiết bị vật tƣ xây dựng…) nhằm thực hiện
xây dựng các công trình.
Vốn đƣợc xem là toàn bộ những yếu tố đƣợc sử dụng vào việc sản xuất
ra các của cải; Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trƣởng của
nền kinh tế.
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề
cập vốn đầu tƣ theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tƣ để
nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tƣ để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn
9
đạo đức xã hội, môi trƣờng kinh doanh (nguồn vốn xã hội) còng là những đầu
tƣ quan trọng của quá trình sản xuất.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
* Ngân sách Nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội Nƣớc cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách Nhà nƣớc: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [12]
- “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật”.
- “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật”.
* Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tƣ XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của
vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy
động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh
tế quốc dân. [17].
10
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung
cho đất nƣớc nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế… Thông
qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tƣ XDCB, vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cƣờng chuyên
môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng
và Nhà nƣớc chủ trƣơng tập trung vốn đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực
trọng điểm, mũi nhọn nhƣ công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc
biệt là giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt cao tốc, đầu tƣ vào một số
ngành công nghệ cao Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập
môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tƣ và phát triển kinh doanh, thúc đẩy
phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò định hƣớng hoạt động
đầu tƣ trong nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng và
các ngành, lĩnh vực có tính chiến lƣ ợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt
động đầu tƣ trong nền kinh tế mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền
kinh tế. Thông qua đầu tƣ XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan
trọng, vốn đầu tƣ từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực
lƣợng trong xã hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết
11
và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế,
gắn với việc phát triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển mạnh
mẽ các khu công nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ.
Bốn là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,
vùng xa. Thông qua việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.1.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Để quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn
vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý
của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại nhƣ sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: Vốn đƣợc phân thành
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó, chi phí xây dựng và
thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu. Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn
và mục tiêu đầu tƣ, ngƣời ta phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tƣ XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao
gồm: Vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tƣ xây dựng, vốn đầu
tƣ cho các chƣơng trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tƣ XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: Là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng.
Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tƣ XDCB chủ yếu hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có
bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp nhƣ giao thông, địa chất, đƣờng sắt,
nhƣng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc
sửa chữa công trình nên đƣợc áp dụng cơ chế quản lý nhƣ vốn đầu tƣ XDCB.
12
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chƣơng trình m ục
tiêu quốc gia và hàng chục chƣơng trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: Loại vốn này thuộc ngân
sách cấp xã với quy mô không lớn, đầu tƣ chủ yếu cho các công trình ở xã.
Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này còng áp dụng cơ chế quản lý vốn nhƣ
đối với các loại vốn XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh
hoạt và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN dành cho chƣơng trình mục
tiêu đặc biệt nhƣ: Chƣơng trình đầu tƣ cho xã nghèo đặc biệt khó khăn
(Chƣơng trình 135); Chƣơng trình 134 đầu tƣ cho đồng bào dân tộc thiểu số;
Chƣơng trình 5 triệu ha rừng (Chƣơng trình 661)
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nƣớc và vay nƣớc ngoài.
Nguồn vay vốn vay trong nƣớc chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong
nƣớc của nhân dân để đầu tƣ vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn
vốn vay ngoài nƣớc chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và một số nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tƣ theo cơ chế đặc biệt nhƣ đầu tƣ cho các công
trình an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm.
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công
cụ, cách thức mà nhà nƣớc tác động vào quá trình hình thành (huy động),
phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế- xã
hội đề ra trong từng giai đoạn. [19]
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN nhƣ sau:
Thứ nhất, đối tƣợng quản lý ở đây là vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, là
nguồn vốn đƣợc cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm
13
nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự
toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân
bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn
thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản
lý vốn đầu tƣ XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý thu chi
NSNN. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình xây dựng cơ
bản (quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu
những nội dung trọng tâm nhƣ: Lập kế hoạch vốn đầu tƣ; phân bổ vốn đầu tƣ;
thanh quyết toán vốn đầu tƣ; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến
thanh toán vốn đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ XDCB thƣờng gắn với các dự án đầu tƣ với quy trình chặt
chẽ gồm 5 bƣớc sau:
Hình 1.1. Quy trình thực hiện đầu tƣ dự án xây dựng cơ bản.
(Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư).
Quan hệ giữa vốn đầu tƣ và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tƣ chỉ
đƣợc giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tƣ đƣợc
cấp có thẩm quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tƣ XDCB chỉ khi dự
án đƣợc nghiệm thu và bàn giao đƣa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm các cơ
quan chính quyền, các cơ quan chức năng đƣợc phân cấp quản lý vốn đầu tƣ
Quy
hoạch
và chủ
trƣơng
đầu tƣ
Lập dự
án và
chuẩn
bị đầu
tƣ
Triển
khai
thực
hiện dự
án
Nghiệm
thu, bàn
giao
đƣa vào
sử dụng
Đánh
giá
đầu
tƣ
14
từ NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy
trình quản lý vốn. Cụ thể nhƣ sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tƣ (ở cấp tỉnh là sở Kế hoạch và Đầu tƣ, cấp
huyện là phòng Tài chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ
kế hoạch vốn.
- KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài
khoản vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là sở Tài chính, cấp huyện là phòng Tài
chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết
toán vốn đầu tƣ.
- Chủ đầu tƣ có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức.
Hình 1.2. Quan hệ giữa các chủ thể tham gia quá trình thanh toán vốn.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là bảo đảm sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định
và có hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn
thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp,
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Chủ đầu tƣ
Quản lý, thanh toán
và tất toán tài
khoản vốn đầu tƣ
XDCB
(cơ quan KBNN)
Điều hành nguồn
vốn và quyết toán
vốn đầu tƣ xây
dựng
(cơ quan tài chính)
Xây dựng danh
mục dự án và phân
bổ kế hoạch vốn
đầu tƣ
(cơ quan kế hoạch,
đầu tƣ)
15
Theo nguyên tắc, nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc phải đƣợc nhà nƣớc
quản lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tƣ. Do vậy nguồn vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản còng đƣợc quản lý chặt chẽ trong tất cả các khâu
* Công tác lập kế hoạch đầu tư: Bộ kế hoạch đầu tƣ tổng hợp kế hoạch
vốn đầu tƣ từ ngân sách của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế để
dự báo, hƣớng dẫn các ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tƣ; những cơ chế áp
dụng trong kỳ kế hoạch. Cơ quan kế hoạch đầu tƣ phải xác định cụ thể danh
mục đầu tƣ và kế hoạch vốn đầu tƣ của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc. Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngành vùng.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ thông qua báo
cáo đầu tƣ, dự án đầu tƣ và thẩm duyệt dự án đầu tƣ, thẩm định các báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kế kỹ thuật và quyết định đầu tƣ.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư: Đƣợc nhà nƣớc quản lý chặt chẽ thông
qua việc phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình
thực hiện đầu tƣ, phê duyệt quyết toán đầu tƣ.
* Giai đoạn kết thúc đầu tư: Nhà nƣớc quản lý thông qua việc nghiệm
thu bàn giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế đƣợc duyệt, vận
hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lƣợng).
Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên cơ sở
tính toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tƣ
xây dựng cơ bản. Khối lƣợng vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc gồm: Vốn
đầu tƣ XDCB tập trung, vốn chƣơng trình mục tiêu, vốn vay, đƣợc phân bổ
cho các bộ, ngành và các địa phƣơng theo mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này
thuộc nguồn vốn nhà nƣớc đƣợc nhà nƣớc trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì
vậy có khả năng theo dõi, nắm bắt đƣợc từ khâu giao kế hoạch cho đến khi
16
thực hiện qua các bộ, ngành, địa phƣơng, qua hệ thống ngành dọc thống kê,
qua hệ thống cấp phát tài chính.
1.1.5. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phải gắn liền với chiến lƣợc đầu
tƣ XDCB, nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, địa
phƣơng. Đồng thời phải gắn với việc đổi mới kế hoạch hoá đầu tƣ XDCB,
thay thế kế hoạch hoá pháp lệnh bằng kế hoạch định hƣớng trên cơ sở vận
dụng các quy luật phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Vận dụng đúng đắn
các quan hệ cung cầu, quan hệ thị trƣờng, gắn tăng trƣởng với phát triển bền
vững, nâng cao năng lực nội sinh, gắn kinh tế với xã hội, coi trọng lợi ích
kinh tế quốc dân gắn với hiệu quả tài chính dự án. Cụ thể gồm một hệ thống
các mục tiêu chủ yếu sau:
- Khai thác tối đa vốn từ nguồn NSNN cho đầu tƣ XDCB. Việc để tỷ
lệ chi còng nhƣ quy mô bao nhiêu để đầu tƣ XDCB trong dự toán là một bài
toán khó phải giải quyết nhiều mâu thuẩn: Mâu thuẫn giữa tích lũy và tiêu
dùng, giữa trƣớc mắt và lâu dài, giữa cung và cầu… việc phân bố lại nguồn
vốn đầu tƣ XDCB cần coi trọng nguyên tắc thị trƣờng để sử dụng có hiệu quả
hơn vốn đầu tƣ XDCB NSNN.
- Bố trí vốn đầu tƣ XDCB hợp lý, điều này đòi hỏi khi tính toán phân
khai ngân sách cho từng dự án, từng lĩnh vực, từng địa phƣơng phải khắc
phục các tồn tại hạn chế lâu nay, tính toán đổi mới cơ cấu phù hợp, không quá
tập trung, nhƣng không đƣợc dàn trải. Khi phân bổ phải xem xét xuất phát từ
chủ trƣơng, định hƣớng, phải phân tích các quan hệ tỷ lệ liên quan đến đầu tƣ
XDCB. Không coi nhẹ giai đoạn nào nhất, các giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ lâu
nay triển khai vội vàng thiếu căn cứ khoa học. Khắc phục hạn chế nãy sinh
trong thực tế lâu nay; cơ cấu lại ngân sách theo hƣớng tăng chi đầu tƣ phát
triển nhƣng không làm giảm chi thƣờng xuyên (ảnh hƣởng đến cung cấp dịch
17
vụ công, lƣơng cán bộ công chức giảm), xoá bỏ bao cấp, trợ cấp dành vốn
đầu tƣ XDCB NSNN chủ yếu cho hạ tầng kinh tế xã hội, tiếp tục phân cấp
quản lý XDCB để khai thác sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.
- Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phải đúng Luật và chống thất
thoát, lãng phí: Vốn cho từng dự án phải kiểm soát chặt chẽ, giải ngân kịp
thời đúng chế độ, đúng thời gian quy định, tăng cƣờng kiểm tra giám sát và
đánh giá kết quả. Mặt khác công việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB là rất lớn,
phải qua nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều khâu và lệ thuộc vào hàng loạt chế độ
chính sách quy định của Nhà nƣớc do đó việc xác định chức năng nhiệm vụ
phải rõ ràng, khoa học, phân công phối hợp chặt chẽ, thống nhất, có nguyên
tắc, đúng luật lệ thì mới nâng cao đƣợc hiệu quả.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Có nhiều nhân tố tác động đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN,
bao gồm từ chủ trƣơng, chiến lƣợc đầu tƣ; các chủ thể quản lý đầu tƣ; cơ chế,
chính sách quản lý vốn đầu tƣ; hệ thống kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tƣ. Cụ
thể nhƣ sau:
Một là, chủ trƣơng và chiến lƣợc, quy hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Chủ trƣơng, chiến lƣợc và quy hoạch đầu tƣ có vai trò định hƣớng đầu tƣ rất
quan trọng, tác động đến đầu tƣ của quốc gia, từng vùng, ngành, lĩnh vực và
thậm chí từng dự án đầu tƣ và vốn đầu tƣ. Các chủ trƣơng đầu tƣ XDCB tác
động đến cơ cấu đầu tƣ và việc lựa chọn hình thức đầu tƣ. Đây là vấn đề
tƣơng đối lớn về học thuật và liên quan đến thông tin và nhận thức của các
cấp lãnh đạo nhất là khi vận dụng vào cụ thể. Nói cơ cấu đầu tƣ là nói phạm
trù phản ánh mối quan hệ về chất lƣợng và số lƣợng giữa các yếu tố của các
hoạt động đầu tƣ còng nhƣ các yếu tố đó với tổng thể các mối quan hệ hoạt
động trong quá trình sản xuất xã hội.