Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 109 trang )


























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN ĐÌNH SỸ





TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TỈNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH










Hà Nội- năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


TRẦN ĐÌNH SỸ


TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG






Hà Nội- năm 2014


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng số liệu ii
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ
NƢỚC VÀ TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 9
1.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc và tái cơ cấu DNNN 9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản : 9
1.1.2. Tái cơ cấu DNNN 19

1.1.3. Vai trò của tái cơ cấu DNNN trong nền kinh tế quốc dân: tạo nên
cơ cấu mới hợp lý để phát huy mục tiêu, hiệu quả. 21
1.1.4. Nguyên tắc đánh giá tái cơ cấu DNNN 27
1.1.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động DNNN 27
1.1.6. Bảo đảm của nhà nước đối với doanh nghiệp DNNN 27
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về tái cơ cấu DNNN ở Trung Quốc. 28
1.2.1. Giai đoạn nhường lại quyền lợi cho doanh nghiệp (năm 1979 –
1984) 28
1.2.2. Giai đoạn tiến hành phân tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh
(năm 1984-1992) 29
1.2.3. Cải cách thiết lập chế độ doanh nghiệp hiện đại (doanh nghiệp cổ
phần) (từ năm 1993-2002) 29
1.2.4. Đổi mới thể chế giám sát quản lý tài sản nhà nước (từ năm 2002 đến nay)
30
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU DNNN VÀ TÁI CƠ CẤU
DNNN TỈNH HÀ TĨNH 35
2.1. Thực trạng cơ cấu DNNN và những vấn đề đặt ra cần phải cơ cấu lại
DNNN tỉnh Hà Tĩnh 35
2.2. Phân tích tình hình tái cơ cấu DNNN tỉnh Hà Tĩnh 51
2.2.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và
của tỉnh Hà Tĩnh về tái cơ cấu DNNN 51
2.2.2. Tổ chức thực hiện tái cơ cấu DNNN tỉnh Hà Tĩnh 53
2.3. Bài học kinh nghiệm : 61

CHƢƠNG III QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH 64
TÁI CƠ CẤU DNNN TỈNH HÀ TĨNH 64
3.1. Quan điểm, đinh hƣớng tái cơ cấu DNNNHà Tĩnh 64
3.1.1. Bối cảnh mới tác động tái cơ cấu DNNNHà Tĩnh 64
3.1.2. Quan điểm, định hướng tái cơ cấu DNNN tỉnh Hà Tĩnh 81
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu DNNN

Tỉnh Hà Tĩnh. 85
3.2.1. Các ngành, các cấp tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo các Nghị quyết của Đảng và chính
sách của Nhà nước; tạo sự nhất trí cao trong hệ thống chính trị để nâng
cao hơn nữa nhận thức và có hành động quyết liệt, cụ thể trong quá
trình thực hiện tái cơ cấu DNNN. 85
3.2.2. Nghiên cứu đối mới mô hình, phương thức hoạt động của tổ chức
Đảng và công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước. 86
3.2.3. Căn cứ tiêu chí, danh mục phân loại DNNN đã ban hành, tiếp tục
rà soát, bổ sung những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ vào
diện thực hiện tái cơ cấu để tăng thêm số doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hóa, giảm số doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn điều lệ hoặc
giữ cổ phần chi phối. 89
3.2.4.Thực hiện sắp xếp tái cấu trúc lại các Công ty TNHHMTV Lâm
nghiệp và Dịch vụ theo tinh thần đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và
bền vững theo Kết luận mới của Bộ Chính trị và Nghị quyết 30- NQ/TW.
90
3.2.5. Tập trung thoái vốn nhà nước đầu tư ngoài ngành SXKD chính,
vốn nhà nước tại các DN không cần chi phối hoặc không cần nắm giữ;
93
3.2.6. Củng cố hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật. 95
3.2.7. Tiếp tục rà soát để chuyển giao doanh nghiệp đã cổ phần hóa về
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 về chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước nhằm tách bạch quản lý nhà nước và quản lý chủ sở hữu
về vốn và tài sản nhà nước tại DNNN 96
3.2.8 Phân tách rõ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công ích, nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc để làm rõ hiệu quả hoạt

động và tăng tính minh bạch của doanh nghiệp. 96

3.2.9. Trên cơ sở Đề án tái cơ cấu DNNN đến năm 2015, giao nhiệm vụ
cụ thể cho các sở, ngành, địa phương, DNNN thực hiện. Đồng thời làm
căn cứ cho các cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, báo cáo kết quả định kỳ, kiến nghị xử lý những vướng mắc phát
sinh. 96
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU 100









i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2
CP

Cổ phần
3
DNNN
Doanh ngiệp nhà nƣớc
4
HĐND
Hội Đồng nhân dân
5
KKT
Khu kinh tế
6
SCI
Tổng công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn nhà nƣớc
7
SXKD
Sản suất kinh doanh
8
TNHHMTV
Trách nhiệm một thành viên
9
TSNN
Tài sản nhà nƣớc
10
TW3
Trung ƣơng 3
11
XHCN
Xã hội chủ nghĩa










ii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Danh sách DN 100% vốn nhà nƣớc đã thực hiện các
biện pháp sắp xếp
37
2
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động SXKD của các DN sau CPH
42

Bảng 2.3
Tình hình thực hiện chính sách đối với ngƣời lao động
dôi dƣ tính đến hết ngày 31/12/2010
44
3

Bảng 2.3
Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại DNNN năm 2011
49
4
Bảng 2.5
Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại DNNN năm 2012
50
5
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu chủ yếu kinh tế- xã hội thực hiện giai
đoạn 2011- 2013, kế hoặch 2014
78





1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
1.1. Quá trình tái cơ cấu (sắp xếp lại, chuyển đổi, cổ phần hóa) DNNN;
Từ năm 1998 đến nay, Hà Tĩnh đã tiến hành sắp xếp, đổi mới cơ cấu
118 DNNN, trong đó:
+ Cổ phần hóa 45 đơn vị
+ Chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu : 8 đơn vị.
+ Giải thể: 13 đơn vị
+ Phá sản: 4 đơn vị
+ Sáp nhập: 8 đơn vị

+ Hợp nhất : 7 đơn vị
+ Chuyển giao các đơn vị trung ƣơng đóng trên địa bàn quản lý: 8 đơn vị
+ Giao, bán, khoán: 4 đơn vị
+ Chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên : 14 đơn vị
1.2. Hiện nay theo kết quả rà soát, phân loại, toàn tỉnh còn lại 15 DNNN
100% vốn nhà nƣớc, đƣợc cơ cấu theo các mô hình chủ yếu nhƣ sau :
1.2.1. Thuộc mô hình công ty nhà nƣớc: 1DN ;
1.2.2. Thuộc mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 14
DNNN, bao gồm:
+ 7 công ty thủy nông hoạt động trong lĩnh vực công ích
+ 2 công ty hoạt động lĩnh vực Môi trƣờng Đô thị
+ 2 công ty hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp và Dịch vụ
+ 1 công ty hoạt động lĩnh vực cấp nƣớc
+ 1 công ty hoạt động lĩnh vực Xổ số Kiến thiết
+ 1 công ty hoạt động lĩnh vực Đăng kiểm phƣơng tiện giao thông vận tải
1.2.3. Thuộc mô hình cổ phần nhà nƣớc chi phối trên 50% : 1 DN
2

2. Đánh giá tóm tắt quá trình tái cơ cấu (sắp xếp, chuyển đổi, cổ phần
hóa DNNN).
2.1- Đánh giá hoạt động sắp xếp, cổ phần hóa DNNN, những kết quả đạt
đƣợc, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế:
*) Những kết quả đạt được:
Nhìn chung công tác đổi mới DNNN trong thời gian qua cơ bản đạt
đƣợc các mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khoá IX,
tạo cho doanh nghiệp có nhiều loại hình sở hữu, huy động thêm vốn xã hội
vào phát triển sản xuất kinh doanh; thay đổi phƣơng thức quản lý, phát huy
vai trò làm chủ của cổ đông, tăng cƣờng sự giám sát của cổ đông, của ngƣời
lao động đối với doanh nghiệp; cơ bản đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nƣớc,
doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và ngƣời lao động.

*) Những mặt, còn tồn tại hạn chế trong quá trình tái cơ cấu doanh
nghiệp Nhà nước ở Hà Tĩnh.
Một là, các biện pháp cơ cấu còn mang tính hành chính, ít tính thị trƣờng,
nhƣ ít áp dụng các biện pháp: phá sản, sáp nhập doanh nghiệp, kể cả với các
công ty con thuộc tổng công ty nhà nƣớc
Hai là, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc coi là hƣớng cơ
cấu lại bằng các biện pháp có tính thị trƣờng hơn, hiệu quả hơn, áp dụng cho
số lƣợng đông đảo các doanh nghiệp nhà nƣớc với các quy mô, ngành nghề,
lĩnh vực, cấp quản lý khác nhau. Doanh nghiệp sau cổ phần hóa cũng hoạt
động có tính thị trƣờng hơn.Các doanh nghiệp này đã có những đổi mới sâu
sắc hơn, đi vào chiều sâu của tái cơcấu. Tuy nhiên, tốc độ cổ phần hóa chậm
và lƣợng vốn do Nhà nƣớc nắm giữ còn khá cao. Sau cổ phần hóa lại phải
điều chỉnh, thoái vốn.Việc thực hiện cổ phần hóa đã diễn ra ở hầu hết các lĩnh
vực nhƣng chậm so với kế hoạch đề ra. Kế hoạch cổ phần hóa của nhiều đơn
3

vị bị trì hoãn từ năm này qua năm khác với nhiều lý do khác nhau. Đặc biệt
trong năm năm 2007-2011, không cổ phần hóa DNNN .
Cơ chế, chính sách trƣớc, trong và sau cổ phần hóa còn nhiều bất cập.
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các ngành sản xuất - kinh
doanh để xác định loại doanh nghiệp nào cần giữ lại 100% vốn nhà nƣớc, loại
doanh nghiệp Nhà nƣớc nắm giữ cổ phần chi phối, không chi phối hoặc
không tham gia cổ phần. Trong khi đó, các doanh nghiệp thƣờng kinh doanh
nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nên rất khó xác định.
Quy định về xác định giá trị doanh nghiệp, đặc biệt là giá trị đất đai, giá
trị lợi thế địa lý và giá trị thƣơng hiệu, còn phức tạp và khó thực hiện.
Ba là, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nƣớc triển khai theo bề rộng, chủ yếu
giảm số lƣợng doanh nghiệp Nhà nƣớc, chƣa đi vào chiều sâu ở những doanh
nghiệp mà Nhà nƣớc vẫn giữ 100% vốn. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp
hiện tại Nhà nƣớc vẫn giữ 100% vốn chƣa có những thay đổi về chất, mà chủ

yếu thay đổi về hình thức, nhƣ thay đổi tên gọi, hình thức pháp lý là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thay đổi hình thức tổ chức kinh doanh
sang dạng tổng công ty, công ty mẹ - con; còn nhiều doanh nghiệp có tồn tại,
yếu kém về tài chính, nhân lực, quản lý.
Bốn là, các tổng công ty là những doanh nghiệp Nhà nƣớc có quy môlớn,
có vị trí, vai trò quan trọng, trƣớc mắt Nhà nƣớc tiếp tục giữ 100 % vốn. Đây
là những doanh nghiệp đƣợc giao nắm giữ nhiều nguồn lực quốc gia nhƣ vốn,
tài sản, tín dụng ngân hàng, trái phiếu chính phủ, tài nguyên, khoáng sản, đất
đai; là những doanh nghiệp chủ chốt của kinh tế Nhà nƣớc , đóng góp lớn vào
ngân sách Nhà nƣớc, giữ vai trò an ninh kinh tế (năng lƣợng, dự trữ quốc
gia, ) quốc phòng, an ninh. Tái cơ cấu những doanh nghiệp này sẽ thúc đẩy
tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp Nhà nƣớc, cũng là tháo gỡ nút thắt cho tái cơ
cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trƣởng.
4

Năm là, tại một số doanh nghiệp, phƣơng pháp quản lý, lề lối làm việc
vẫn còn mang tƣ tƣởng bao cấp, thụ động; nhân sự thay đổi nhiều lần nên
điều hành sản xuất không liên tục, không nhất quán; công tác bàn giao tài
chính của doanh nghiệp qua các thời kỳ không cụ thể, chƣa dứt điểm. Một số
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, thậm chí số lỗ cao hơn vốn Chủ sở hữu ; Cá
biệt có doanh nghiệp không bảo toàn đƣợc vốn, sản xuất kinh doanh thua lỗ
dẫn đến phải làm thủ tục phá sản .
Sáu là, quá trình sắp xêp lại, chuyển đổi, cổ phần hóa đƣợc các ngành,
các cấp quan tâm nhƣng xử lý tài chính và lao động dôi dƣ thiếu dứt điểm,
còn ảnh hƣởng nặng nề tƣ tƣởng ỷ lại thời bao cấp, chạy theo lợi ích cục bộ.
2.2. Về phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN
(bao gồm công ty nhà nƣớc, công ty TNHHMTV 100% vốn nhà nƣớc, các
công ty CP có vốn nhà nƣớc chi phối trên 50% vốn điều lệ)
- Tổng số vốn DNNN trên địa bàn nắm giữ (vốn chủ sở hữu) 2.110.477
triệu đồng; Kết quả phân tích, đánh giá, xếp loại, trong năm 2011:

+ Có 10 doanh nghiệp xếp loại A (khá tốt) : Tỷ suất lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trƣớc, vƣợt kế hoạch lợi nhuận, hoàn thành vƣợt mức đóng góp
nghĩa vụ cho ngân sách nhà nƣớc, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động, chấp hành tốt chính sách pháp luật nhà nƣớc, tuy vậy tỷ suất lợi nhuận
không cao, đầu tƣ phát triển chậm);
+ Có 4 Doanh nghiệp xếp loại B (trung bình, có một số mặt hạn chế và
khó khăn về tài chính); bảo toàn đƣợc vốn nhà nƣớc, mức độ tăng vốn chậm,
+ Có Doanh nghiệp xếp loại C (yếu kém, trì trệ, kinh doanh thua lỗ; có
biểu hiện suy giảm vốn nhà nƣớc, quản lý một số lĩnh vực còn nhiều sơ hở,
chồng chéo, chấp hành pháp luật chƣa nghiêm)
5

- Các doanh nghiệp đã CPH đang còn vốn nhà nƣớc tham gia đều có lãi,
trừ 1DN, đó là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thua lỗ kéo dài (Lỗ 2011:
274. 457. 633, đồng).
Nhìn chung các DNNN Hà tĩnh đã phát huy vai trò quan trọng, đóng
góp đáng kể cho ngân sách nhà nƣớc , đảm bảo việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động , từng bƣớc duy trì, ổn định và phát triển, bảo toàn vốn và tài
sản nhà nƣớc, hoàn thành nhiệm vụ công ích đƣợc giao;
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, yếu kém: Tăng trƣởng
chậm, tỷ suất lợi nhuận thấp, mức độ tăng vốn hạn chế, quy mô vốn nhỏ, đầu
tƣ dàn trải, không tập trung ngành nghề kinh doanh chính, trình độ công nghệ
lạc hậu, quản lý trì trệ, thiếu chiến lƣợc kinh doanh bề vững, kinh doanh thua
lỗ; có biểu hiện suy giảm vốn nhà nƣớc, quản trị DN còn nhiều sơ hở, cơ chế quản
lý chồng chéo, thiếu công khai minh bạch, chấp hành pháp luật chƣa nghiêm;
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế, nguồn lực nhà nƣớc đẫ đầu tƣ.
Về nguyên nhân của hạn chế yếu kém, tồn tại: ngoài nguyên nhân khách
quan khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, nhà nƣớc điều
chỉnh một số chính sách liên quan (cắt giảm đầu tƣ công, hạn chế xuất khẩu
thô ); còn do nguyên nhân chủ quan quan là :

- Các cơ cấu hiện tại chƣa hợp lý ; loại hình DN, cơ cấu vốn nhà nƣớc
nắm giữ, ngành nghề, kế hoạch sản xuất kinh doanh, bộ máy, vốn tài sản, đầu
tƣ, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập; Chính vì vậy rất cần thiết phải cơ cấu lại
hợp lý hơn : trên cơ sở sà soát tiêu chí, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tinh gọn,
giảm đầu mối , đổi mới cơ cấu nghành nghề, phạm vi hoạt động, chuyển đổi
chủ sở hữu (CPH) điều chỉnh cơ cấu vốn và tài sản, thoái vốn đầu tƣ ngoài
ngành kinh doanh chính (cốt lõi) tăng cƣờng cơ chế quản lý theo hƣớng công
khai minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN.
6

Hà Tĩnh là tỉnh nghèo, nhƣng hiện nay tỉnh đang triển khai nhiều chƣơng
trình mục tiêu quốc gia, nhiều dự án lớn, trọng điểm quốc gia, nhất là Khu
kinh tế Vũng Áng đƣợc Chính phủ xếp vào diện 5 khu kinh tế của cả nƣớc
đƣợc Chính Phủ ƣu tiên đầu tƣ; vốn đầu tƣ các DN FDI trên địa bàn đứng thứ
7 trong toàn quốc, hình thành chuổi giá trị sản phẩm hàng hóa; đang mở ra
nhiều cơ hội mới cho phát triển kinh tế; để khai thác tiềm năng lợi thế đó, Hà
Tĩnh đang tập trung đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, để phát huy vai trò
của DNNN, muốn vậy cần thiết phải đẩy mạnh tái cơ cấu DNNN để có cơ cấu
hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội một cách bền vững.
- Câu hỏi nghiên cứu : Đề tài Tái cơ cấu DNNN cần đi sâu nghiên cứu
giải quyết các câu hỏi nhƣ : làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, giải
quyết hài hòa lợi ích tái cơ cấu, xử lý công nợ, đánh giá lại tài sản, bán vốn
nhà nƣớc lần đầu, thoái vốn ngoài nghành chính, thoái vốn không cần chi phối và
không cần nắm giữ; từ đó đòi hỏi phải đi sâu vận dụng học thuật, chính sách phát
triển kinh tế để làm rõ hơn những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết .
- Xuất phát từ thực tại khách quan, từ kiến thức tiếp thu trong quá trình
học tập tại Trƣờng Đại học kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội, kết hợp kinh
nghiệm trong quá trình công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và tiếp cận
các thông tin có chọn lọc từ các tài liệu thu thập đƣợc; tôi lựa chọn Đề tài

« Tái cơ cấu DNNN tỉnh Hà Tĩnh » làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp khóa học
của mình. Hy vọng Luận văn sễ góp phần đƣa ra những giãi pháp tích cực, giãi
quyết đƣợc phần nào về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
- Tái cơ cấu DNNN đã đƣợc các Bộ, ngành cũng nhƣ các địa phƣơng
khác quan tâm nhƣng chỉ là sự cụ thể hóa chính sách chung của Đảng và nhà
nƣớc trên phạm vi từng Bộ, ngành, địa phƣơng đó ;
7

- Qua tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu: Bài phát biểu tham
luận một số nội dung về tái cấu trúc DNNN tại cuộc tọa đàm « Cơ cấu lại nền
kinh tế ngày 16/12/2011 do Báo Nhân dân phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tổ chức ; Bài viết Nguyễn Đình
Cung, Phó viện trƣởng - Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ƣơng- Cải cách,
cơ cấu lại DNNN: Vấn đề và giải pháp; Tạp chí Tài chính số 5/2013: tái cơ cấu
DNNN, thực trạng và giải pháp hành động; Đề tài «Thực trạng và giãi pháp để
phát triển DNNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2000- 2005» ; tuy có
một số nội dung có liên quan nhƣng chƣa giãi quyết đƣợc mục tiêu yêu cầu đặt ra
cho tái cơ cấu DNNN của tỉnh Hà Tỉnh ; Đây là Đề tài mới, Vì vậy phải nghiên
cứu, nắm vững chủ trƣơng, chính sách chung của Đảng và Nhà nƣớc, tham khảo
kinh nghiệm của các Bộ ngành, các địa phƣơng, kinh nghiệm quốc tế để vận
dụng, đề xuất các giãi pháp tái cơ cấu DNNN đảm bảo phù hợp với điều kiện,
tình hình đặc điểm riêng của tỉnh Hà Tĩnh;
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu đề tài là đƣa ra các giãi pháp tái cơ cấu DNNN
tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nƣớc, phát huy vai trò chủ đạo và tƣơng xứng với
nguồn lực nhà nƣớc đã quan tâm đầu tƣ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh một cách bền vững.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa một cách cơ bản lý luận, học thuật về Tái cơ

cấu DNNN, rà soát phân loại, phân tích làm rõ thực trạng Tái cơ cấu DNNN,
chỉ ra những thành quả và hạn chế chủ yếu, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề
xuất các giãi pháp tái cơ cấu DNNN phù hợp của Tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian sắp tới .
- Trên cơ sở đó, nhiệm vụ đặt ra đối với Luận văn là đƣa ra định hƣớng, giãi
pháp phù hợp để tái cơ cấu DNNN trong thời gian tới (2013- 2015 và đến năm 2020)
8

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là Doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc
UBND Tỉnh Hà Tỉnh quản lý và là chủ sở hữu vốn nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc UBND Tỉnh ủy quyền và giao
trách nhiệm liên quan; ngoại trừ các DNNN đóng trên địa bàn nhƣng do các
đơn vị Trung ƣơng quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu: trên phạm vi thời gian tối đa 5 năm; quy mô,
không gian trên phạm vi địa phƣơng tỉnh Hà Tĩnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng Phƣơng pháp: Thống kê, tổng hợp, vận dụng kiến
thức, lý thuyết đƣợc đào tạo để phân tích, đánh giá thực trạng (có sử dụng
bảng biểu để tăng tính trực quan và thuyết phục) tìm ra nguyên nhân, bài học
đƣa ra mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giãi pháp để giãi quyết vấn đề
phù hợp, bảo đảm lô gích khoa học, biện chứng;
- Nguồn số liệu sử dụng: Luận văn sử dụng các số liệu qua thu thập các
Báo cáo của UBND tỉnh, Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Báo cáo của
Sở Tài chính, các báo cáo và các tài liệu khác có liên quan cũng nhƣ kiến thức
nắm đƣợc về : Những vấn đề kinh tế chính trị ở Việt nam hiện nay, quản lý
nhà nƣớc về kinh tế, phân tích chính sách kinh tế - xã hội, quản lý công,
hoạch định chiến lƣợc phát triển
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và Kết luận, Luận văn có 3 chƣơng chính :

Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về Tái cơ cấu DNNN ;
Chƣơng 2 : Thực trạng Tái cơ cấu DNNN tỉnh Hà Tĩnh ;
Chƣơng 3 : Giải pháp Tái cơ cấu DNNN tỉnh Hà Tĩnh ;


9

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
VÀ TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

1.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc và tái cơ cấu DNNN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản :
1.1.1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nƣớc là cơ sở kinh tế do Nhà nƣớc sở hữu hoàn toàn
hay một phần quyền sở hữu thuộc về Nhà nƣớc, là đặc điểm để phân biệt
DNNN với doanh nghiệp khác; còn hoạt động kinh doanh là đặc điểm để
phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của Chính phủ;Tuy nhiên, sự
xác định giới hạn của DNNN ở mỗi nƣớc trên thế giới khác nhau.
Riêng ở Việt Nam nói về DNNN có thể khái quát ra những đặc trƣng cơ
bản sau đây: Nhà nƣớc có một tỷ lệ vốn nhất định trong doanh nghiệp nhờ đó
có thể gây ảnh hƣởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh
nghiệp, các doanh nghiệp đều tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân,
nguồn thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh và phải thực hiện song song các
mục tiêu sinh lời lẫn mục tiêu xã hội.
Ở Việt Nam, DNNN đã có một quá trình hình thành và phát triển trên 50
năm và trải qua nhiều thời kỳ đổi mới, ở mỗi thời kỳ nhận thức về DNNN
cũng rất khác nhau; Điều này đƣợc thể hiện rõ qua hai thời kỳ: thời kỳ trƣớc
đổi mới (trƣớc Đại hội lần thứ VI) và sau đổi mới từ năm 1986 cho đến nay.
Trƣớc thời kỳ đổi mới, doanh nghiệp đƣợc nhìn nhận nhƣ cơ quan thực

hiện mệnh lệnh hành chinh hơn là tổ chức kinh doanh. Mục tiêu của DNNN là
thực hiện những chỉ tiêu hiện vật chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Từ những năm đổi mới (từ Đại hội Đảng lần thứ VI, năm 1986 đến nay)
nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
10

vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng
XHCN thì quan niệm DNNN cũng có sự thay đổi.
Trƣớc hết thể hiện qua định nghĩa DNNN trong điều lệ xí nghiệp công
nghiệp quốc doanh, ban hành kèm theo Nghị định 50/ HĐBT ngày 23/8/1998
qui định: “Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh là một đơn vị sản xuất hàng hoá
có kế hoạch đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho xã hội, có tƣ cách pháp nhân
và hạch toán kinh tế độc lập”.
Trong quy chế thành lập - giải thể DNNN ban hành kèm theo Nghị định
388/HĐBT, ngày 20/11/1991 của Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng quy định
“DNNN là một tổ chức kinh doanh do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ vốn và quản
lý với tƣ cách chủ sở hữu, DNNN là một pháp nhân kinh tế, hoạt động theo
pháp luật và bình đẳng trƣớc pháp luật “.
Điều 1 Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc sửa đổi năm 2003 quy định:
“DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nƣớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần ,vốn góp chi phối (trên 50% cổ phần ), đƣợc tổ chức dƣới hình thức
công ty nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hịên các mục tiêu kinh tế xã
hội do nhà nƣớc giao. DNNN có tƣ cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số
vốn nhà nƣớc quản lý. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính
trên lãnh thổ Việt Nam”. Đến năm 2005 Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc sửa đổi
năm 2003 không còn hiệu lực, theo đó
Doanh nghiệp nhà nước đƣợc quy định tại Luật doanh nghiệp 2005: là
doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
11

Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
- Vai trò của DNNN trong nền kinh tế quốc dân:
Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chúng ta thấy vai trò
của DNNN đƣợc nhấn mạnh ở khía cạnh kinh tế chính trị, vì mục tiêu xây
dựng quan hệ sở hữu toàn dân trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân hơn là khía
cạnh kinh tế vì mục tiêu tăng trƣởng.
Hiện nay trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trƣờng định hƣóng XHCN. Hệ thống kinh tế nhà nƣớc bao gồm đất đai
và tài nguyên, hệ thống kết cấu hạ tầng, ngân sách nhà nƣớc, ngân hàng nhà
nƣớc, hệ thống dự trữ quốc gia, các DNNN và một phần vốn của DNNN góp
vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Nhƣ vậy DNNN là
một bộ phận của kinh tế nhà nƣớc, hệ thống kinh tế nhà nƣớc có nghĩa rộng
nhƣ trên mới có vai trò chủ đạo, chi phối và định hƣớng của nền kinh tế. Hệ
thống này đƣợc lãnh đạo trực tiếp bởi đại diện sở hữu và phát huy sức mạnh
đựơc nhân lên bởi quyền lực chính trị của nhà nƣớc do pháp luật quy định hoàn
toàn có khả năng và cần thiết thực hiện vai trò chủ đạo định hƣớng nói trên .
Trong hệ thống kinh tế nhà nƣớc, các DNNN là một bộ phận hợp thành
hết sức quan trọng, vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần. DNNN góp phần thực hiện vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nƣớc
trên các mặt sau:
Một là: DNNN đóng vai trò là một công cụ kinh tế, một lực lƣợng vật
chất trong tay nhà nƣớc để nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế theo các chƣơng trình, kế hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.

Nhìn lại chặn đƣờng hình thành và phát triển DNNN của các nền kinh tế
trên thế giới cho thấy: sự tồn tại của DNNN tùy thuộc vào sự quy định của
12

chiến lƣợc và chính sách phát triển, cách thức lựa chọn giải pháp, công cụ
mỗi nƣớc .Nhƣ vậy, vai trò DNNN tăng hay giảm tùy thuộc vào chính
sách,chiến lƣợc phát triển kinh tế trong những giai đoạn nhất định và còn tùy
thuộc vào sự lựa chọn phƣơng thức trực tiếp hay gián tiếp để điều tiết thúc
đẩy nền kinh tế .
Với nền kinh tế chậm phát triển cũng có ý nghĩa mức độ, tập trung sản
xuất rất thấp, hệ thống kinh doanh nhỏ, phân tán, ít vốn, kỹ thuật công nghệ
lạc hậu .Muốn bƣớc khỏi trình trạng trên và hội nhập sâu vào trào lƣu phát
triển hiện đại cần phải lựa chọn chiến lƣợc và những giải pháp cho sự tăng
trƣởng mang tính chất tăng tốc và lâu bền . Để thực hiện chiến lƣợc trên nhà
nƣớc tất yếu phải lựa chọn giải pháp để phát triển DNNN. Ở đây việc lựa
chọn này không phải mang tính chủ quan, mà có sự quy định của bản thân
nền kinh tế và bản thân của chế độ chính trị, vì DNNN có những ƣu thế tuyệt
đối ở thời kỳ quá độ của sự phát triển, các ƣu thế của DNNN thể hiện ở chỗ
có khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới tiên tiến, và có cơ hội hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, những ƣu thế này khiến cho DNNN trở
thành một yếu tố quyết định cho chiến lƣợc phát triển rút ngắn, tăng tốc. Vì
vậy DNNN giữ vai trò then chốt là „‟chủ đạo‟‟ của nền kinh tế. DNNN là cầu
nối, hỗ trợ, dẫn dắt, định hƣớng công nghệ và xu hƣớng phát triển cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Trong giai đoạn hiện nay vị trí, vai trò chủ đạo của DNNN chỉ là tƣơng
đối với vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế mà thôi, không có sự tồn tại
và phát triển các thành phần kinh tế khác thì chẳng có vai trò chủ đạo của
DNNN phải thể hiện qua sự phân công và phối hợp một cách hợp lý giữa
chức năng của khu vực DNNN với chức năng doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác.

13

Có thể nói rằng DNNN trong việc đầu tƣ vào những ngành quyết định
cho sự phát triển dài hạn và hiệu quả sử dụng của nền kinh tế làm cho nó có
vai trò. Đặc biệt là vai trò bà đỡ của nền kinh tế. Đây là vai trò lâu bền của
khu vực DNNN ngay cả khi doanh nghiệp tƣ nhân đã trƣởng thành. Khi
DNNN thu hẹp lại thì vai trò trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng,
khắc phục khuyết tật thị trƣờng và vai trò bà đỡ cho nền kinh tế vẫn đƣợc duy trì.
Hai là: Vai trò chủ đạo của DNNN phải đƣợc thể hiện không ngừng nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng điều tiết trong nền kinh tế thị trƣờng.
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản, thậm chí là mục tiêu duy nhất của doanh
nghiệp tƣ nhân, do đó không có lợi nhuận thì đối với họ kinh doanh là mục
tiêu vô nghĩa và đƣợng nhiên họ không đầu tƣ. Còn DNNN lại khác, lợi
nhuận không phải là mục tiêu duy nhất và thậm chí cũng không phải là mục
tiêu chủ yếu. Tuy nhiên nó đóng vai trò động lực để xem xét đến lợi ích chính
trị, xã hội, kinh tế của đất nƣớc.
Vì thế, hiệu quả của DNNN có thể là hiệu quả tổng hợp kinh tế, chính trị
và hiệu quả xã hội. Do đó, trong nhiều trƣờng hợp các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích phải đặt mục đích lợi nhuận xuống hàng thứ
yếu, còn chủ yếu vẫn là hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao.
Tuy nhiên, nếu xét trên tổng thể toàn bộ khu vực DNNN đều không có lợi
nhuận hoặc lợi nhuận thấp thì tất yếu phải dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc để
tồn tại. Điều này sẽ làm cho DNNN mất sức cạnh tranh thiếu sức sống, trở
thành gánh nặng cho cả Nhà nƣớc và xã hội, vì thế vai trò chủ đạo của nó khó
có thể thực hiện đƣợc một cách có hiệu quả.
Ba là: Vai trò của DNNN có tính quy định lịch sử cụ thể, nên vai trò
chủ đạo của DNNN phải thay đổi linh hoạt tuỳ thuộc vào trình độ phát triển
của nền kinh tế.
14


Sở dĩ trong thời kỳ quá độ, DNNN đóng vai trò chủ đạo, vì sự phát triển
của nó tạo đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ cho bƣớc chuyển nền kinh tế chậm phát
triển sang phát triển đƣợc rút ngắn. Đồng thời nó cũng là công cụ phân bổ hữu
hiệu các nguồn lực trong nền kinh tế, khi mà các quan hệ vĩ mô của nền kinh
tế thị trƣờng chƣa phát triển. Ở thời kỳ này vai trò DNNN gắn với sự phát
triển và tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Với nền kinh tế phát triển, Nhà
nƣớc tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp tƣ nhân phát triển và tham gia
vào các khu vực kinh tế mà trƣớc đây chỉ do DNNN đảm nhận. Nhƣ vậy
trong tƣơng lai khu vực DNNN có xu hƣớng giảm dần tỷ trọng trong nền kinh
tế phát triển. Tuy nhiên, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN ở nƣớc ta, để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nƣớc đối với nền kinh tế thì DNNN vẫn phải giữ một tỷ trọng nhất định,
đủ mạnh để chi phối, định hƣớng các thành phần kinh tế khác theo quỹ đạo
của CNXH, vai trò định hƣớng của DNNN trong việc mở đƣờng ở các ngành
mũi nhọn cũng phải thay đổi linh hoạt theo các giai đoạn phát triển, đồng thời
tăng cƣờng các công cụ quản lý gián tiếp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bốn là: DNNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
chính trị - kinh tế - xã hội theo định hƣớng XHCN do Đảng và Nhà nƣớc đề ra.
Trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế theo định hƣớng XHCN và
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội do Đảng và Nhà nƣớc ta đề ra, thì
DNNN là một bộ phận kinh tế nền tảng và là công cụ trực tiếp chi phối cho
các thành phần kinh tế khác thực hiện chính sách theo hƣớng XHCN. Trong
quan hệ với công tác an ninh quốc phòng, các DNNN có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tăng cƣờng quốc phòng ở các vùng chiến lƣợc.
Trong việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, thì các DNNN có
vai trò quan trọng trong việc cung cấp những hàng hoá, dịch vụ cho các hoạt
15

động quốc phòng mà trong điều kiện tƣ nhân không đƣợc phép làm nhƣ: sản
xuất vũ khí, thuốc nổ, bƣu chính viễn thông ; hoặc không làm đƣợc vì vốn ít

Năm là: DNNN có vai trò quan trọng trong việc khắc phục những khuyết
tật do cơ chế thị trƣờng tạo ra, đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết cho sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đó là lĩnh vực kinh doanh lãi ít, nhiều rủi ro, thu hồi vốn
chậm, nhƣng sự tồn tại phát triển của chúng quyết định đến sự phát triển
chung của nền sản xuất xã hội, sản xuất đồ dùng cho ngƣời tàn tật, các hoạt
động nghiên cứu cơ bản, hoạt động vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo
đặc biệt khó khăn…
Nhƣ vậy, trong khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trƣờng mà coi nhẹ DNNN hoặc tƣ nhân hoá tất cả
các tƣ liệu sản xuất là phiếm diện. Song, duy trì DNNN tràn lan, hoạt động
không hiệu quả, hạn chế sự phát triển kinh tế, làm lãng phí vốn tài sản của
Nhà nƣớc thì thực chất là hạ thấp vai trò của DNNN. Vai trò chủ đạo của hệ
thống kinh tế Nhà nƣớc nói chung và DNNN nói riêng gắn liền với vai trò
quản lý của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế theo định hƣớng XHCN phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng CNXH ở nƣớc ta. Nó khác với vai trò, qui mô, bản
chất của DNNN ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa: Kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh
tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh quốc dân (Cƣơng lĩnh xây dựng đất
nƣớc thời kỳ quá độ lên CNXH bổ sung phát triển năm 2011).
1.1.1.2. Cơ cấu DNNN, tiêu chí, danh mục để phân loại bố trí cơ cấu hợp lý
- Hiện nay trong điều kiện sản xuất hàng hoá với nhiều thành phần kinh
tế cùng tồn tại, đan xen, trong xu thế hội nhập quốc tế và thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, việc nhận rõ DNNN là một yêu cầu hết sức cần thiết để có cơ chế
quản lý thích hợp. Tuỳ theo góc độ xem xét mà DNNN đƣợc phân chia thành
các loại khác nhau, để định ra thể chế quản lý phù hợp của DNNN; có 2 cách
phân loại :
16

* Phân loại theo mục đích kinh doanh đƣợc phân chia thành hai loại sau:
Loại thứ nhất: DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh, là doanh nghiệp
có chức năng hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo cơ chế thị trƣờng, các doanh

nghiệp này đƣợc nhà nƣớc giao quyền và sử dụng vốn có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp này thƣc hiện hạch toán kinh doanh
tự chủ trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính và kết quả sản
xuất kinh doanh của mình, chịu sự điều chỉnh của pháp luật nhƣ các doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế khác .
Loại thứ hai: DNNN hoạt động công ích, là doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, cung cấp dịch vụ công cộng theo chính sách của nhà nƣớc hoặc trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Ngoài ra, loại hình DNNN này còn
tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung nhƣng không làm ảnh hƣởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ chính sách là hoạt động công ích do nhà nƣớc giao. Đồng
thời cũng phải chấp hành và chịu sự điêù chỉnh của pháp luật nhƣ các doanh
nghiệp khác, với loại hình doanh nghiệp này nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ vốn,
miễn thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp), ƣu tiên đất đai
* Phân loại theo mức độ chủ sở hữu vốn nhà nƣớc
Loại thứ nhất : DNNN 100% vốn nhà nƣớc, bao gồm : Công ty nhà
nƣớc, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Loại thứ hai : Công ty cổ phần: hình thành do chuyển đổi từ DNNN (cổ
phần hoá DNNN) hoặc CTCP thành lập mới có vốn nhà nƣớc trên 50% vốn
điều lệ ( cổ phần chi phối )
Để phân loại DNNN cần căn cứ tiêu chí, danh mục cụ thể, đó là:
* Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với những DN hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực sau :
- Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;
- Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;
17

- Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;
- Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an
ninh; sản phẩm mật mã, trang thiết bị chuyên dùng cơ yếu, tài liệu kỹ thuật và cung
ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;

- Các doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh và các doanh nghiệp
đóng tại các địa bàn chiến lƣợc, vùng sâu, vùng xa kết hợp kinh tế với quốc
phòng theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Truyền tải hệ thống điện quốc gia; sản xuất, phân phối điện quy mô lớn
đa mục tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc
phòng, an ninh;
- Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đƣờng sắt quốc gia, đô thị;
các cảng hàng không; cảng biển loại I (cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy
mô lớn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc liên vùng);
- Điều hành bay; điều hành vận tải đƣờng sắt quốc gia, đƣờng sắt đô thị;
- Bảo đảm an toàn hàng hải;
- Bƣu chính công ích;
- Phát thanh, truyền hình;
- Xổ số kiến thiết;
- Xuất bản, báo chí;
- In, đúc tiền;
- Sản xuất thuốc lá điếu;
- Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên
huyện, kè đá lấn biển;
- Quản lý, duy tu công trình đê điều, phân lũ và phòng chống thiên tai;
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Tín dụng chính sách, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
18

- Những doanh nghiệp thành viên có vai trò chủ yếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, chiến lƣợc phát triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công
nghệ mà tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc cần thiết phải nắm giữ 100% vốn để
thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính đƣợc giao.
* Những DN thực hiện CPH, nhà nƣớc nắm giữ trên 50% tổng số cổ
phần, bao gôm :

 Những doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích:
- Bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đƣờng sắt quốc gia;
- Quản lý, bảo trì hệ thống đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa; quản lý, khai
thác cảng biển (trừ các cảng nêu tại mục I);
- Đo đạc bản đồ;
- Sản xuất phim khoa học; phim thời sự, phim tài liệu, phim cho thiếu nhi;
- Thoát nƣớc ở đô thị;
- Vệ sinh môi trƣờng;
- Chiếu sáng đô thị;
- Điều tra cơ bản về địa chất, khí tƣợng thủy văn;
- Khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất, nƣớc, khoáng sản và các
loại tài nguyên thiên nhiên;
- Sản xuất, lƣu giữ giống gốc cây trồng vật nuôi và tinh đông; sản xuất
vắcxin phòng bệnh.
 Những doanh nghiệp bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
 Những doanh nghiệp có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế, bình ổn thị trƣờng hoạt động trong các ngành, lĩnh vực
sau:

×