Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Đặc điểm cửa biển – bờ biển hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 26 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH
ĐỀ TÀI:Đặc điểm cửa biển – bờ biển khu vực Hải Phòng

GVCV : HOÀNG NGÔ TỰ DO

Người thực hiện: NGUYỄN XUÂN DUY

LỚP : KTĐC ( Nhóm 1)

Mã Sinh Viên : 13t2031060
Đặc điểm cửa biển – bờ biển khu vực Hải Phòng
A. Nhận xét chung:
Bờ biển Hải Phòng dài trên 125 km, thấp và khá bằng phẳng, nước biển Đồ Sơn
hơi đục nhưng sau khi cải tạo nước biển đã có phần sạch hơn, cát mịn vàng,
phong cảnh đẹp. Ngoài ra, Hải Phòng còn có đảo Cát Bà là khu dự trữ sinh
quyển thế giới có những bãi tắm đẹp, cát trắng, nước trong xanh cùng các vịnh
Lan Hạ đẹp và kì thú. Cát Bà cũng là đảo lớn nhất thuộc khu vực Vịnh Hạ
Long….
B. Đặc điểm về cửa biển và bờ biển.
I. Cửa biển:
- Hải phòng có những cửa sống chinh như sau: là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc
và sông Thái Bình. Và mỗi cửa sống sẽ có những đặc điểm riêng khác nhau….
- Đặc điểm về trầm tích vùng cửa sông: trầm tích khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng chủ yếu
được cung cấp từ 5 con sông trong khu vực là sông Bạch Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông
Văn Úc và sông Thái Bình.
Hàm lượng trầm tích lơ lửng thay đổi tùy theo từng khu vực, theo mùa và chịu chi phối của chế độ
thủy động lực trong vùng. Khu vực ven bờ gần các cửa sông có hàm lượng trầm tích lớn hơn khu vực
xa bờ. Nồng độ trầm tích lơ lửng trong các tháng mùa lũ lớn hơn các tháng mùa kiệt. nồng độ trầm
tích nồng độ trầm tích lơ lửng tại cửa sông ven biển Hải Phòng biến thiên từ 10-1000 mg/l trong năm.
Mùa lũ, nồng độ trầm tích lơ lửng biến thiên từ 53-215 mg/l, trên sông Bạch Đằng và phía ngoài cửa
Nam Triệu có giá trị khá nhỏ khoảng 80-100 mg/l, cực đại đạt trên luồng Cửa Cấm với 700-964 mg/l.


Mùa khô, nồng độ trầm tích lơ lửng biến thiên từ 42-94 mg/l, cực đại đạt 252-860 mg/l.
tập trung ở vùng cửa sông phía ngoài do ảnh hưởng khuấy đục đáy của sóng và dòng triều. Hàm
lượng trầm tích lơ lửng ở sông Cấm có giá trị lớn nhất, sau đó đến sông Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình
và Bạch Đằng.
TT Loại trầm [ch d
50
1 Khối, tảng 1 0,1-1,0 m
2 Sỏi trung 2,5-5,0 mm
3 Sỏi nhỏ 1,0-2,5 mm
4 Cát lớn 0,5-1,0 mm
5 Cát nhỏ 0,1-0,25 mm
6 Bột lớn 0,05-0,1 mm
7 Bùn bột nhỏ 0,01-0,05 mm
8 Bùn sét bột 0,007-0,01 mm
9 Bùn sét 0,001-0,007 mm
Bảng . Kích thước các loại hạt trầm tích
1.
Cửa Bạch Đằng ( Hải Phòng):

. Vùng Cửa Sông Bạch Đằng là một vực có cấu trúc nửa kín, nơi thuỷ triều là yếu tố động lực
ngoại sinh ưu thế, quy định các đặc trưng về địa hình và trầm tích. Địa hình VCS hết sức phức
tạp và đa dạng, gồm nhiều kiểu, dạng có nguồn gốc khác nhau và được chia thành bốn nhóm:
Địa hình đồi và núi thấp, đồng bằng không ngập triều, đồng bằng ngập triều tự nhiên và địa hình
bờ ngầm- luồng lạch ngập nước thường xuyên. Một phần lớn diện tích đồng bằng ngập triều tự
nhiên hiện nằm trong đê biển hoặc bị san lấp, hiện không còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của
biển. Diện tích trong ô toạ độ của VCS là 1650km2 [9], trong đó: Đồi và núi thấp: 12,38%; Đồng
bằng: 13,89%; Đê cát và thềm cát: 0,72%; Vùng đầm lầy biển: 32,62%; Bãi (bồi) triều thấp:
9,30%; Sông và lạch triều: 7,25%; Vùng bờ ngầm: 15,70%; Vùng biển nông ven bờ: 8,09%.

Về phương diện địa hình và cảnh quan với các bãi triều lầy rậm rạp thực vật ngập mặn tự nhiên,

hệ lạch triều, kênh triều dày đặc, các doi cát triều nằm dọc ven bờ luồng, các thềm mài mòn phát
triển ở đới triều thấp trên nền trầm tích bở rời
2 . Cửa Cấm và Cửa Úc ( Hải Phòng):

Là 2 trong số 4 cửa ra biển chính của dòng vật chất từ sông Hồng- Thái Bình ra vùng ven biển
châu thổ sông Hồng. Dòng bùn cát từ lục địa đưa ra vùng cửa sông ven biển góp phần hình
thành nên các bãi bồi phì nhiêu, tăng nhanh quá trình lấn biển mở rộng đất đai, cung cấp nguồn
dinh dưỡng cho sinh vật. Tuy nhiên, dòng bùn cát này cũng gây ra các vấn đề môi trường khác
như đục nước, sa bồi luồng lạch. Chính vì vậy đặc điểm vận chuyển trầm tích ở vùng ven biển
Hải Phòng đã được quan tâm nghiên cứu từ khá lâu.
3 . Cửa Thái Bình ( Hải Phòng): có độ sâu không lớn, độ dốc nhỏ. tuy nhiên về sau do bồi đắp nên
dòng chảy bị thu hẹp lại và không thuận lợi cho giao thông cũng như thoát nước. còn có sự vận
chuyển trầm tích và biến đổi địa hình đáy lại nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, cho
nên vai trò động lực thuỷ triều và thực vật ưa mặn đã đóng vai trò quan trọng cho sự thành tạo và
phát triển địa hình ở đây…
4 . Cửa Lạch Tray ( Hải Phòng):Ở vùng cửa sông ven biển Hải Phòng biến đổi mạnh theo mùa. Vào
mùa khô do sự suy giảm của lưu lượng nước và hàm lượng TTLL nên sự phát tán của TTLL từ các
sông ra phía ngoài rất hạn chế quanh các cửa sông. Phía ngoài cửa Lạch Huyện, khu vực Đồ Sơn –
Cát Bà. Trong khi đó vào mùa mưa do tải lượng nước và TTLL từ các sông đưa ra lớn nên TTLL có
điều kiện phát tán mạnh tới vùng nước khu vực giữa đảo Cát Hải – Đồ Sơn- Cát Bà với một số thời
điểm hàm lượng TTLL có thể trên 0.1kg/m3.
Qua các đặc điểm trên ta có thể tóm gọn lại:
=> Địa hình vùng cửa sông ven biển hải phòng có độ sâu không lớn, có độ dốc nhỏ. Chế độ dòng
chảy của các cửa sông biến động theo mùa, trong mùa mưa lưu lượng khoảng 300-2200m
3
/s, trong
khi đó mùa khô chỉ là 50-300m
3
/s. dao động mực nước ở vùng ven biển Hải Phòng thuộc kiểu nhật
triều đều điển hình với hầu hết là nhật triều còn lại khoảng 2-3 ngày là bán nhật triều. ở đây có sự vận

chuyển trầm tích khá lớn dựa vào điều kiện địa chất – thủy động lực gây nên các hiện tượng biến
dạng bờ và xói lở bờ đảo như ở Cát Hải….
II. Bờ biển:
-
Bờ biển ven bờ hải phong có dạng đường cong lõm của bờ tây vịnh bắc bộ, thấp và
khá bằng phẳng, cấu tạo chủ yếu là bùn cát do năm cửa sông đổ ra. Với lớp trầm tích
Holocen rất đa dạng về thành phần và nguồn gốc.
- Ở ven biển hải phòng, trầm tích thuộc hệ tầng Hải Hưng, tuổi Holocen sớm – giữa ( trầm tích có bề
dày 1-11m, trung bình là 9m) được phân chia thành 3 phần. phần dưới (a, I -a) là các trầm tích aluvi
và hồ đầm. phần giữa(mb, m - b) gồm các trầm tích đầm lầy biển và biển. Phần trên (Ib, am -c) gồm
các trầm tích hồ đầm và sông biển.

+
+
+
- Trầm tích thuộc hệ tầng Thái Bình ( có bề dày trầm tích 1-10m, trung bình 3m ) cũng được chia làm
3 phần. Phần dưới (m - a) gồm các trầm tích biển. Phần giữa (m, bm, am- b) gồm các trầm tích biển,
đầm lầy biển và sông biển. Phần trên (- c) gồm trầm tích có nhiều nguồn gốc khác nhau…
+

+
+
. Cấu trúc các bãi triều được xem xét được ngang mực triều thấp nhất trở lên được phân
thành 6 kiểu
- Kiểu 1 và 2 đặc trưng cho các đới nâng kiến tạo hiện đại ở đông bắc Đồ sơn và trong cấu trúc bãi
có mặt các lớp thuộc địa tầng Vĩnh Phúc (a ) và Hải Hưng.
- Kiểu 3 đặc trưng cho các đới sụt hạ kiểu địa hình đông bắc Đồ Sơn và cấu trúc bãi gồm đủ 3 phần
của hệ Thái Bình.
- Kiểu 4 đạc trưng cho đới sụt hạ mạnh kiểu địa hình tây nam Đồ Sơn và cấu trúc bãi triều chỉ gồm
các lớp thuộc phần trên của hệ tầng Thái Bình. Bà.


- Kiểu 5 đực trưng cho những nơi động lực sóng và dòng chảy mạnh và trầm tích tạo bãi triều thuộc
hệ tầng Thái Bình.
- Cuối cùng, kiểu 6 đặc trưng cho vùng triều có rạn san hô ở dông Nam dao Cat
Tóm gọn nét cơ bản ven bờ Hải Phòng hiện nay:
- Vùng bờ biển Hải Phòng khu vực đông bắc Đồ Sơn đặc trưng bởi cửa sông hình phễu Bạch Đằng,
hiện tượng xói –bồi bờ biển diễn biến phức tạp và gia tăng cả về cường độ và tần suất trong thời gian
gần đây. Đáng kể là hiện tượng xói lở bờ đảo Cát Hải, bờ đảo Đình vũ xu thế xâm thực ngang phổ
biến, bồi lấp luồng lách, trong đó có bồi lắng luồng Nam Triều, luồng Bạch Đằng, luồng sông Cấm vào
cảng Hải Phòng liên quan tới cả các quá trình tự nhiên quy định bản chất địa hệ và môi trường địa
chất vùng cửa sông hình phễu và cả hiệu ứng dẫn xuất của các công trình nhân tạo làm thay đổi cấu
trúc thủy văn vùng cửa sông hình phễu. Tổng số chiều dài bờ biển Hải Phòng bị xói lở 16,1 km, chiếm
23,0% trên tổng số 125km đường bờ biển, trong đó đặc biệt là xói lỡ đảo Cát Hải xảy ra nghiêm trọng
nhất so với toàn dải bờ biển Hải Phòng, sau đó là khu vực Đông Nam bán đảo Đình Vũ.
- Hiện tượng bồi tụ vùng ven bờ Hải Phòng cũng xảy ra khác phức tạp, đặc biệt là luồng sông Cấm,
luồng chính của cảng Hải Phòng, là một trong những cảng lớn nhất nước ta. Với tốc độ bồi tụ mạnh
như hiện nay, hang năm khối lượng nạo vét luồng từ 2,5- 2,9 triệu tấn/năm. Ngoài ra khu vực tây nam
bán đảo Đào Sơn thuộc vùng ven biển bờ châu thổ cũng chịu bồi tụ đáng kể và nếu xây dựng cảng
nước sâu tại khu vực này trong tương lai phải chịu sức ép ghê gớm của bồi tụ luồng bên.
C. Kinh tế biển đem lại cho Hải Phòng:
- Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền
Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông
thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không trong nước và quốc tế, là cửa
chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối
giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên
hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung
Quốc.
- Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng được
xác định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong

những trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước (Quyết định 1448 /QĐ-
TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
- Hải Phòng có điều kiện tự nhiên rất phong phú, giàu đẹp, đa dạng và có nhiều nét độc đáo mang
sắc thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa. Nơi đây có rừng quốc gia Cát Bà - Khu Dự trữ Sinh quyển
Thế giới - là khu rừng nhiệt đới nguyên sinh nổi tiếng, đặc biệt phong phú về số lượng loài động thực
vật, trong đó có nhiều loài được xếp vào loài quý hiếm của thế giới
- Đồng thời, nơi đây còn có cả một vùng đồng bằng thuộc vùng đồng bằng tam giác châu thổ sông
Hồng, tạo nên một cảnh quan nông nghiệp trồng lúa nước là nét đặc trưng của vùng du lịch ven biển
Bắc Bộ và cả một vùng biển rộng với nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, nhiều hải sản quý hiếm và
bãi biển đẹp.
The end
Cảm ơn các bạn đã theo dõi

×