Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

So sánh và bình luận thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.2 KB, 47 trang )

LUYỆN TẬP KIỂU BÀI SO SÁNH
I/ Về Ngữ liệu đề ra dạng so sánh: theo chủ trương của Bộ, đề ra chủ yếu nằm trong chương
trình ngữ văn 12. Trong đề minh hoạ ngày 31-3 vừa qua, Bộ GD cũng lấy ngữ liệu từ 2 đoạn thơ
thuộc bài Tây Tiến và Việt Bắc, nghĩa là trong phần Đọc văn chương trình chính thức, chứ
không lấy ngữ liệu phần đọc thêm, không lấy ngữ liệu ngữ văn 11, 10.
Năm nay học sinh khối THPT thi chung đề với GDTX. Nếu lấy PPCT bậc GDTX làm
chuẩn thì 2 tác phẩm Những đứa con trong gia đình và Đàn ghi ta của Lorca thuộc phần chính
thức của khối THPT được chuyển sang đọc thêm của khối GDTX. Hy vọng 2 tác phẩm này
không có mặt trong Ngữ liệu đề ra phần so sánh ở câu NLVH, vì nếu ra sẽ gây khó cho khối
GDTX, trừ
II/ Về cách giải quyết yêu cầu của đề văn đối sánh: có 2 cách:
-Cách thứ nhất là phân tích lần lượt từng đối tượng rồi chỉ ra điểm giống nhau, điểm khác
nhau và lí giải nguyên nhân. Trong đáp án đề minh hoạ, Bộ GD đã chọn cách này.
-Cách thứ hai là tiến hành so sánh đồng thời với việc phân tích, phần thân bài của bài viết
được chia làm ba luận điểm lớn: Luận điểm 1 là điểm giống nhau; luận điểm 2 là điểm khác
nhau, (trong mỗi luận điểm lại có những phương diện so sánh phù hợp); luận điểm 3 là lí giải
nguyên nhân.
III/ Về các dạng bài so sánh: có 6 dạng sau đây
1/Với dạng bài đối sánh ở cấp độ tác phẩm
Học sinh phải nắm chắc đặc trưng thể loại, từ đó mới có thể phân tách các đối tượng ra
thành những bình diện tương ứng với đặc trưng thể loại để so sánh.
a/Với thể loại thơ, khi phân tích, đối sánh, cần lưu ý đến các bình diện sau đây:
-Bối cảnh trữ tình (hoàn cảnh thời gian, không gian khơi nguồn cho thi cảm);
-Nội dung trữ tình (các cung bậc cảm xúc của chủ thể trữ tình);
-Các phương thức nghệ thuật (thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, bút pháp );
-Phong cách nghệ thuật của các tác giả qua những bài thơ đang phân tích.
b/Với thể loại truyện ngắn, có thể phân tích, đối sánh theo các bình diện sau:
-Nội dung hiện thực được phản ánh (bức tranh về đời sống và con người được khắc hoạ
trong tác phẩm);
-Nội dung tư tưởng (tư tưởng hiện thực, tư tưởng nhân đạo, các thông điệp nhân sinh
được gửi vào tác phẩm);


-Các phương thức nghệ thuật (nghệ thuật trần thuật, nghệ thuật xây dựng tình huống
truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, diễn tả tâm lí nhân vật, ngôn từ, giọng điệu );
-Phong cách nghệ thuật của các tác giả qua những truyện ngắn đang phân tích.
2/Với dạng bài đối sánh ở cấp độ đoạn thơ, đoạn văn
Đối với dạng bài này, học sinh vừa phải thâm nhập được vào các đoạn thơ, đoạn văn,
xem xét chúng như những đơn vị nghệ thuật độc lập lại vừa phải đặt chúng trong mối liên hệ với
chỉnh thể tác phẩm để việc phân tích, luận giải được xác thực, thoả đáng hơn.
Học sinh cũng phải nắm được đặc trưng thể loại để lấy đó làm hệ quy chiếu cho quá trình
giải quyết vấn đề.
a/Với đoạn thơ, bám vào đặc trưng thể loại, có thể phân tích và chỉ ra điểm giống nhau,
khác nhau theo các bình diện:
Bối cảnh trữ tình được nói đến trong các đoạn thơ; nội dung cảm xúc của chủ thể trữ tình
trong các đoạn thơ; các yếu tố nghệ thuật được sử dụng; phong cách nghệ thuật của các tác giả
qua những đoạn thơ đang phân tích.
b/Với dạng đề cảm nhận về các đoạn văn, có thể phân tích, chỉ ra điểm giống nhau và
khác nhau theo các bình diện sau:
Nội dung hiện thực được phản ánh trong các đoạn văn; nội dung tư tưởng của các đoạn
văn; những yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong các đoạn văn;
Ý nghĩa của các đoạn văn trong việc thể hiện giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm;
phong cách nghệ thuật của các tác giả qua những đoạn văn ấy.
c/Riêng đối với các đoạn văn thuộc thể kí (chẳng hạn các đoạn văn trong Người lái đò
sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông) thì ngoài những nội dung trên, học sinh còn phải chú ý
đến phương diện cái “tôi” của người cầm bút được thể hiện trên những trang kí, vì sức hấp dẫn
của thể loại này phụ thuộc rất nhiều vào sự thể hiện cái “tôi” của tác giả trên trang văn.
3/Dạng bài đối sánh cấp độ các vấn đề nội dung tư tưởng của tác phẩm
a/Với dạng bài đối sánh tư tưởng hiện thực:
Tư tưởng hiện thực của một nhà văn là cách nhìn, quan niệm của nhà văn ấy về hiện thực
đời sống. Tư tưởng hiện thực thể hiện ở sự nhận thức, lí giải của người cầm bút về cuộc sống,
khả năng phát hiện những mối quan hệ nhân sinh phức tạp, nhìn ra những mâu thuẫn trong lòng
hiện thực

Mỗi nhà văn có thể có cái nhìn khác nhau về cùng một hiện thực. Tư tưởng hiện thực chi
phối việc xây dựng thế giới nghệ thuật của nhà văn trong tác phẩm vì hiện thực trong tác phẩm
là hiện thực đã được khúc xạ qua lăng kính chủ quan của người cầm bút. Tư tưởng hiện thực
thường gắn bó chặt chẽ với tấm lòng nhân đạo của tác giả.
Khi phân tích, đối sánh tư tưởng hiện thực của các nhà văn, cần chú ý các bình diện sau:
Cách nhìn nhận, quan niệm của các nhà văn ấy về cuộc sống và con người; tư tưởng hiện
thực của các nhà văn ấy mang tính lạc quan hay bi quan, thể hiện được điều gì trong tấm lòng
nhân đạo của tác giả; các phương thức, phương tiện nghệ thuật góp phần thể hiện tư tưởng hiện
thực của các nhà văn ấy.
Với dạng bài phân tích, so sánh tư tưởng nhân đạo, trên cơ sở nắm chắc khái niệm, các
biểu hiện của phạm trù này, học sinh lưu ý đến các bình diện:
Sự trân trọng, ngợi ca của các tác giả đối với những giá trị, vẻ đẹp, phẩm chất của con
người; thái độ bênh vực, đồng tình của các tác giả đối với những khát vọng sống chính đáng của
con người;
Niềm cảm thương của các tác giả đối với những khổ đau, bất hạnh của con người; thái độ
lên án, tố cáo của các tác giả với những đối tượng chà đạp lên quyền sống con người.
b/Với dạng bài phân tích, đối sánh tư tưởng (hoặc cảm hứng, chủ nghĩa) yêu nước, học sinh chú
ý đến các bình diện:
Lòng tự hào dân tộc, ý thức tự tôn dân tộc (ý thức về chủ quyền đất nước, về phong tục,
tập quán, cương vực lãnh thổ, truyền thống văn hoá ); tình yêu thương đồng bào, nhân dân;
Lòng căm thù giặc, ý chí chiến đấu, tinh thần xả thân vì Tổ quốc; khát vọng dựng xây đất
nước giàu mạnh; lòng yêu mến, gắn bó với cảnh trí non sông; các yếu tố nghệ thuật thể hiện
lòng yêu nước.
4/Dạng bài đối sánh cấp độ các vấn đề hình thức nghệ thuật của tác phẩm
a/Với vấn đề nghệ thuật xây dựng tình huống truyện ở các tác phẩm khác nhau, cần chú
ý đến các bình diện dưới đây khi phân tích, đối sánh:
Các tình huống truyện ấy thuộc loại nào? (tình huống hành động, tình huống tâm trạng
hay tình huống nhận thức);
Việc tổ chức tình tiết, tổ chức mối quan hệ giữa các nhân vật trong tình huống truyện
được thực hiện như thế nào?

Ngôn ngữ xây dựng tình huống truyện được sử dụng ra sao? Tình huống truyện được xây
dựng như vậy góp phần thể hiện các giá trị nội dung như thế nào?
b/Với nghệ thuật phân tích và diễn tả và tâm lý nhân vật, cần chú ý đến các bình diện sau
đây khi phân tích, đối sánh:
Các yếu tố bên ngoài góp phần thể hiện nội tâm (cử chỉ, điệu bộ, diện mạo, hành động,
ngôn ngữ đối thoại); yếu tố bên trong thể hiện nội tâm (độc thoại nội tâm);
Tương quan giữa các yếu tố trên (mức độ sử dụng các yếu tố ấy - yếu tố nào được sử
dụng nhiều hơn, yếu tố nào được sử dụng ít hơn);
Phương thức diễn tả tâm lý theo hình thức tuyến tính hoặc hồi cố (nhân vật suy nghĩ
trong hiện tại theo mạch thời gian tuyến tính hoặc hồi tưởng lại những sự kiện đã xảy ra trong
quá khứ).
c/Với nghệ thuật sử dụng ngôn từ, cần chú ý các bình diện dưới đây khi phân tích, đối
sánh:
Mô hình ngữ pháp của ngôn từ (các kiểu câu theo chức năng ngữ pháp được sử dụng; thể
thức cấu tạo của câu văn, câu thơ; cách thức liên kết giữa các câu văn, câu thơ );
Tính tạo hình của ngôn từ (qua việc sử dụng hình ảnh, các từ ngữ gợi đường nét, màu
sắc );
Tính nhạc của ngôn từ (qua sự tổ chức nhịp điệu, phối hợp thanh điệu của câu văn, câu
thơ);
Các phương tiện, biện pháp tu từ được sử dụng; tính cổ điển, tính hiện đại (nếu có) của
ngôn từ.
Tất nhiên, ngôn ngữ thơ khác với ngôn ngữ văn xuôi, học sinh cần tuỳ theo đối tượng so
sánh mà ứng biến cho phù hợp.
Nếu đề bài yêu cầu so sánh toàn bộ các yếu tố hình thức nghệ thuật giữa hai tác phẩm
(hay hai đoạn văn, đoạn thơ) thì học sinh phải linh hoạt, dựa vào đặc trưng thể loại để phân tích,
đối sánh một cách hợp lý.
5/Dạng bài đối sánh ở cấp độ hình tượng
a/Với hình tượng nhân vật trong tác phẩm tự sự, cần lưu ý các bình diện sau đây khi
phân tích, đối sánh :
Loại hình của các nhân vật (đó là nhân vật hành động hay nhân vật tư tưởng ); lai lịch,

ngoại hình, hoàn cảnh sinh sống của các nhân vật; số phận của các nhân vật;
Đặc điểm tính cách, phẩm chất của nhân vật; ý nghĩa của các nhân vật trong việc thể hiện
giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm; nghệ thuật xây dựng nhân vật.
b/Với hình tượng cái “tôi” trong tác phẩm trữ tình hoặc tác phẩm kí, cần chú ý các bình
diện sau đây khi phân tích, đối sánh:
Hoàn cảnh xuất hiện của cái “tôi” (không gian, thời gian); cảm xúc, suy tư của cái “tôi” ,
quan niệm, cảm nhận của cái “tôi” về thế giới khách quan; các yếu tố nghệ thuật góp phần thể
hiện cái “tôi”;
Hình tượng cái “tôi” nói lên được đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật của các tác
giả?
c/Với hình tượng thiên nhiên, có thể chú ý các bình diện sau đây khi phân tích, đối sánh:
Hình tượng thiên nhiên được thể hiện qua những yếu tố không gian, thời gian như thế
nào? Hình tượng thiên nhiên đặc trưng cho miền đất nào, vùng quê nào?
Sắc diện, tính chất của hình tượng thiên nhiên (hùng vĩ, dữ dội hay thơ mộng, trữ tình;
lớn lao, kì vĩ hay bình dị, gần gũi ).
Hình tượng thiên nhiên thể hiện điều gì trong cách nhìn, quan niệm của người cầm bút về
thế giới khách quan, thể hiện vẻ đẹp gì trong tâm hồn tác giả, trong mối quan hệ của tác giả với
quê hương đất nước?
Các yếu tố nghệ thuật góp phần xây dựng, khắc tả hình tượng thiên nhiên? Hình tượng
thiên nhiên cho thấy điều gì trong phong cách nghệ thuật của người cầm bút?
6/Dạng bài đối sánh ở cấp độ chi tiết
Cần chú ý đến các bình diện sau đây khi phân tích, đối sánh các chi tiết: Hoàn cảnh xuất
hiện chi tiết; chi tiết thể hiện điều gì trong số phận, tính cách, tâm hồn của nhân vật?
Chi tiết thể hiện điều gì trong giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm và trong
quan niệm nhân sinh của người cầm bút? Chi tiết được thể hiện qua một ngôn ngữ, giọng điệu
như thế nào?
Việc sử dụng chi tiết như vậy có phản ánh điều gì trong phong cách nghệ thuật của nhà
văn không?
Như vậy, với các đối tượng so sánh khác nhau, học sinh nên lưu ý những bình diện tương
ứng để hệ thống ý được triển khai thoả đáng và đầy đủ.

DÀN BÀI CHUNG KIỂU BÀI SO SÁNH THƠ VÀ BÌNH LUẬN
1.Kiểu bài so sánh.
a.MB:
+Dẫn dắt vấn đề.
+Giới thiệu vấn đề.
b.TB:
-Làm rõ đối tượng thứ nhất:
+Phân tích nội dung.
+Nghệ thuật.
+Đánh giá chung:
-Làm rõ đối tượng thứ hai.
+Phân tích nội dung.
+Nghệ thuật.
+Đánh giá chung:
-So sánh:
+Giống nhau:
+Khác nhau:
-Lí giải sự giống và khác nhau. (Nế có)
c.KL:
2.Kiểu bài bình luận.
a.MB:
+Dẫn dắt vấn đề.
+Giới thiệu vấn đề.
b.TB:
-Giải thích ý kiến.
-Cảm nhận hoặc phân tích vấn đề theo yêu cầu của đề.
-Bình luận:Khẳng định vấn đề.
+Nếu một ý kiến thì nó đúng hay sai. Có giải thích, chứng minh.
+Nếu hai ý kiến thì:
*Hai ý kiến đúng một phần và bổ sung cho nhau.

*Hai ý kiến có môt sai một đúng, phải khẳng định mặt đúng và phủ nhận mặt sai.
c.KL:
Khẳng định lại vấn đề.
1. Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
……
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Tập 2 – NXB Giáo dục ).
Từ cảm nhận về hai đoạn thơ trên, anh/chị hãy khái quát lên đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ
TốHữu.
Vài nét về Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc và vị trí của hai đoạn trích
Cảm nhận về đoạn 1:
Bộ tranh tứ bình bằng thơ vẽ cảnh Việt Bắc qua bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Đoạn thơ có cấu trúc độc đáo, rất cân chỉnh nhịp nhàng.
Cặp lục bát mở đầu là lời ướm hỏi, cũng là cái cớ của những lời bộc bạch, giãi bày. Tám câu

còn lại là bốn cặp lục bát vẽ cảnh bốn mùa. Trong mỗi cặp câu, cứ câu lục nói cảnh lại đến câu
bát nói người. Thiên nhiên và con người hài hòa.
Bức họa mùa đông với rừng xanh hoa chuối đỏ, nắng vàng ngời lên sức sống thiên
nhiên. Con người hiện lên trong tư thế lao động khỏe khoắn.
Bức tranh mùa xuân tươi tắn với hình ảnh vềloài hoa đặc trưng của núi rừng và vẻ đẹp của
con người với động tác làm việcmềm mại, tỉ mỉ, khéo léo: chuốt từng sợi giang.
Khung cảnh mùa hạ rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh. Sự hiện diện lặng lẽ của con người
như một nốt trầm xaoxuyến giữa bản hòa ca của đất trời. Bức họa mùa thu tươi sáng với âm
thanh đầy ý nghĩa: tiếng hát ân tình thủy chung của người Việt Bắc
Điệp từ “nhớ” trở đi trở lại 5 lần, cặp đại từ xưng hô “mình-ta” tình tứ, giọng hồi tưởng
sâu lắng, thiết tha, ngọt ngào… là những yếu tố nghệ thuật cơ bản góp phần làm nên thành công
cho đoạn thơ này.
Cảm nhận về đoạn 2:
Đoạn thơ tái hiện hình ảnh hào hùng của một Việt Bắc kháng chiến.
-Ở đó, khôngkhí ra trận là sự kết tinh của lòng yêu nước, tinh thần lạc quan, ý chí quyết
chiến quyết thắng của quân và dân ta.
-Tiết tấu nhịp nhàng, du dương như lời ru của Việt Bắc đến đây bị phá vỡ. Thay vào đó là
những câu thơ ngắt nhịp ngắn, đều và nhanh mô phỏng nhịp của những bước chân hành quân
thần tốc.
- Hình ảnh thơ kỳ vĩ, lớn lao. Phép so sánh, ví von được sử dụng hiệu quả. Sự đối lập tương
phản giữa ánh sáng và bóng tối được tạo ra và duy trì trong suốt đoạn thơ. Phụ âm Đ xuất hiện
dày đặc, rải đều khắp đoạn thơ góp phần tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng. Đây là
một trong những đoạn thơ mang đậm dấu ấn sử thi.
Khái quát về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:
- Việt Bắc là một trong những khúc trữ tình chính trị hay nhất của đời thơ Tố Hữu. Nhà thơ
có biệt tài thơ hóa những vấn đề chính trị. Đoạn trích là một minh chứng rằng Tố Hữu
“đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ rất đỗi trữ tình”.
- Hai đoạn thơ cũng cho thấy thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng, giọng tâm tình ngọt ngào. Đó
là lời của người thương nói với người thương…
- Tính dân tộc đậm đà là một đặc điểm của phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.Điều này thể

hiện rõ nét qua hai đoạn thơ trên của phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Thơ Tố Hữu từ cuối Việt Bắc mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đặc
điểm này rõ nét ở đoạn trích thứ hai.
Bình luận, đánh giá:
- Hai đoạn thơ là những đoạn đặc sắc nhất của bài Việt Bắc, thể hiện rõ phong cách thơ Tố
Hữu.
- Với phong cách nghệ thuật nổi bật, Tố Hữu xứng đang là một nhà thơ lớn, là lá cờ đầu của
thi ca cách mạng Việt Nam.
2.
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

(Tây Tiến, Quang Dũng, Văn học 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88).

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.

Núi giăng thành luỹ sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”
( Việt Bắc, Tố Hữu, Văn học 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 112)
I. Mở bài

Giới thiệu vài nét về tá giả và tác phẩm:

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, tên tuổi của ông gắn liền với thi phẩm “Tây Tiến”. Bài

thơ là nỗi nhớ lớn của tác giả về thiên nhên và con người. Bốn câu đầu thể hiện rõ nhất nội
dung cũng như cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.

- Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu. cả bài thơ là tình cảm cách mạng sâu nặng của
những người cán bộ kháng chiến với chiến khu và những kỉ niệm kháng chiến. Bốn câu thơ
nằm ở phần I của bài thơ phần nào thể hiện được đoạ lí ân tình thuỷ chung đó.
II. Thân bài
1. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng.
- Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến. Thiên nhiên
miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu và thơ mộng, con người Tây tiến gian khổ mà hào
hoa.

- Hình ảnh thơ có sự hài hoà, nét thực, nét ảo, vừa mông lung, vừa gợi cảm về cảnh và
người; nhạc điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với ảm xúc ( câu mở đầu như một tiếng
kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần ( rồi; ôi; chơi vơi; hơi), điệp từ
(nhớ/ nhớ) và lối đổi uyển chuyển (câu 3 và 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết ngậm ngùi.
2. Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc của Tố Hữu
- Đoạn thơ là nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về những trận đánh của thiên nhiên và con người
Tây Bắc. Thiên nhiên, đất trời, núi rừng Việt Bắc đã trở thành những người đồng đội, những
chiến sĩ anh hùng của quân và dân ta. Nó vừa bao vây quân thù, vừa che chở cho bộ đội.

- Núi rừng vốn là những vật vô tri, song dưới con mắt của nhà thơ, núi rừng, thiên nhiên cũng
trở nên ó ý chí, có tình người. Chúng cùng quân dân tham gia chiến đấu (Rừng cây núi đá ta
cùng đánh Tây). Nghệ thuật nhân hoá, Tố Hữu đã biến núi rừng , Thiên nhiên thành con người
Việt Nam anh dũng kiên cường ( Núi …quân thù). Hai từ “che” và “vây” đối lập làm nổi bật vai
trò của những cánh rừng ở Việt Bắc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
3. So sánh
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, sâu nặng về thiên nhiên và
con người ở những miền quê mà người lính tiền chiến đã đi qua.


- Điểm khác biệt:

+ Đoạn thơ trong Tây Tiến bộ lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ hào hoa,
lãng mạn, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan.

+ Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ kháng
chiến đối với đất, người Việt Bắc, vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát, tượng trưng.
III. Kết bài
-
Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của hai đoạn thơ.
-
Đánh giá, mở rộng vấn đề.
3.
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:

Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

(Tố Hữu – Việt Bắc – Ngữ Văn 12 Nâng cao,
tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr.84)
Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài.
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
(Chế Lan Viên –
Tiếng hát con tàu – Ngữ Văn 12 Nâng cao,
tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr.107)

Vài nét về tác giả, tác phẩm
− Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lý
tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc
truyền thống.
Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, ra đời vào tháng 10/1954, thể hiện tình cảm
cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỷ niệm kháng chiến.
− Chế Lan Viên là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ Chế
Lan Viên giàu chất triết lí, suy tưởng, hình ảnh thơ sinh động, sáng tạo. Được gợi cảm hứng từ
một sự kiện kinh tế-xã hội, xuất phát từ lòng biết ơn, sự gắn bó với nhân dân và niềm vui tìm
thấy ngọn nguồn nuôi dưỡng, sáng tạo nghệ thuật, Chế Lan Viên viết bài thơ
Tiếng hát con tàu.
Cảm nhận về hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ trong bài
Việt Bắc:


− Về nội dung: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ kháng chiến
dành cho con người Việt Bắc.

+ Hai câu đầu: tuy cuộc sống gian khổ thiếu thốn nhưng người Việt Bắc vẫn chan chứa nghĩa
tình “ chia ngọt sẻ bùi”

+ Hai câu sau: hình ảnh người mẹ Việt Bắc tần tảo chắt chiu, cần cù lao động
− Về nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát với nhịp điệu linh hoạt, uyển chuyển; âm hưởng tha thiết, ngọt ngào.

+ Hình ảnh tượng trưng “chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng” kết hợp với cách
dùng từ cùng nghĩa “ chia, sẻ, cùng” diễn tả được mối tình cảm , tình nghĩa sâu nặng giữa
nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. . .

Hình ảnh chọn lọc: “
người mẹ nắng cháy lưng” tiêu biểu cho cái đẹp, cái ân tình trong cuộc
sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người về xuôi.

b. Đoạn thơ trong bài
Tiếng hát con tàu

− Về nội dung: đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ của tác giả về những kỉ niệm sâu sắc với nhân dân
Tây Bắc.
+ Hai câu đầu: nhớ lại kỷ niệm với “mế” người mẹ Tây Bắc đã nuôi dưỡng, đùm bọc
cán bộ kháng chiến

+ Hai câu sau: lòng biết ơn, tình cảm yêu thương, ân nghĩa và sự cảm phục của tác giả đối với người
mẹ Tây Bắc.

− Về nghệ thuật:

+ Câu cảm thán bộc lộ cảm xúc trực tiếp; lời thơ thấm thía, da diết.

+ Hình ảnh thật đến từng chi tiết nhỏ mà giàu sức gợi tả, nghệ thuật đối lập (lửa hồng – tóc
bạc), thành ngữ được vận dụng sáng tạo ( hòn máu cắt).

+ Cách xưng hô tự nhiên “con”, “mế” chỉ mối quan hệ gia đình thân tình ruột thịt ; sử dụng
cụm từ khắc họa bối cảnh thời gian, gợi rõ sự thử thách, hi sinh trọn vẹn, vĩnh cửu, cao cả “
một mùa dài”, “trọn đời”.
Nét tương đồng và khác biệt:

a. Tương đồng



− Hai đoạn thơ đều thể hiện hình ảnh nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp, tập
trung ở hình ảnh người mẹ. Đó là những con người nghèo khó nhưng giàu tình nghĩa, lặng lẽ
âm thầm cống hiến cho cách mạng …

− Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng, ngợi ca, biết ơn nhân dân.
b. Khác biệt

− Đoạn thơ trong bài “ Việt Bắc” viết về nhân dân Việt Bắc bằng thể thơ lục bát truyền
thống…

− Đoạn thơ trong bài “ Tiếng hát con tàu” viết về nhân dân Tây Bắc bằng thể thơ thất ngôn,
đậm chất suy tưởng…

4.Anh (chị) hãy cảm nhận hai đoạn thơ sau:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ”?
Nhìn năng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh n hư ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
Và: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mười Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha luông mưa xa khơi ”
(Tây Tiến - Quang Dũng)
1. Giới thiệu chung về tác giả tác phẩm:
2.a. Đoạn thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử .

- Nội dung:
+ Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: Thanh khiết, tinh khôi, sum suê, tươi tốt.
+ Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liệt hướng về tình yêu, cuộc đời.
- Nghệ thuật
+ Bút pháp lãng mạn trữ tình
+ Ngôn ngữ cực tả, trong sáng súc tích
+ Những hình ảnh thơ giàu sức gợi
+ Các biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ, phép điệp, so sánh
2b. Đoạn “Tây tiến” Quang Dũng)
- Nội dung:Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên vá những cuộc hành quân của đoàn binh
Tây tiến.
+ Thiên nhiên: Dữ dội, hoang sơ mà hùg vĩ thơ mộng.
+ Đoàn binh Tây Tiến: Vất vả, gian lao, hành quân liên miên giữa núi rừng khắc
nghiệt, anh hùng, lãng mạn hào hoa.
- Nghệ thuật :
+ Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng.
+ Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điệu, điệp từ
+ Ngôn ngữ: Giàu tính tạo hình, giàu chất hoạ, chất nhạc.
3. Sự tương đồng, khác biệt:
- Tương đồng: Thể hiện niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về cảnh về người,
bằng thể thơ bảy chữ hiện đại.
- Khác biệt:
+ Trong “Đây thôn Vĩ Dạ”: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét
đặc trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu, cuộc đời.
+ Trong “Tây Tiến”: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng
vĩ thơ mộng của miền Tây một thời Tây Tiến không thể nào quên. Đó là tình cảm đồng chí đồng
đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống Pháp.
5.
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
( Trích " Tây Tiến"- Quang Dũng
Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói chùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
( Trích " Việt Bắc"- Tố Hữu)
* Quang Dũng ( !921- 1988), Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn.
Tố Hữu ( 1920- 2002), Huế. Ông là một tác gia tiêu biểu có vị trí đặc biệt quan trọng, một nhà thơ
tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc.
* " Tây Tiến" ( 1948), " Việt Bắc "( 1954) là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống
Pháp, là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng hùng, hào hoa của lịch sử
dân tộc.
* Đoạn thơ trong bài Tây Tiến:
- Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến. Thiên nhiên miền
Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà thơ mộng; con người Tây Tiến gian khổ mà hào hoa
- Hình ảnh thơ có sự hài hoà nét thực nét ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh và người; nhạc
điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không
gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) với điệp từ (nhớ / nhớ) và lối đối uyển
chuyển (câu 3 với câu 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi.
* Đoạn thơ trong bài Việt Bắc
- Đây là lời của người đi, khẳng định về xuôi sẽ nhớ Việt Bắc “ như nhớ người yêu”. Từ đó muốn
nói nỗi nhớ của tình yêu là nỗi nhớ da diết nhất, thường trực nhất.
- Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như khúc hát đồng
quê.
Trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương… là những hình ảnh rất đặc

trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng. Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con
người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và thiên nhiên hài hòa gắn bó trong
nỗi nhớ người về xuôi.
- Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc và nỗi
nhớ thiết tha.
* So sánh:
- Điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ: Đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha thiết, bồi hồi,
sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương trong kháng chiến.
- Điểm khác biệt: Hai bài thơ sử dụng hai hình thức khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Việt Bắc sử dụng
hình thức thơ lục bát, Tây Tiến sử dụng hình thức thơ thất ngôn trường thiên.
Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng,
không kìm nén nỗi bật lên thành tiếng gọi " Tây Tiến ơi"
. Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ
thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ à nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh
mông, bao trùm cả không gian, thời gian.Trích đoạn thơ của Tố Hữu dùng nỗi nhớ tình yêu
để khẳng định nỗi nhớ với quê hương cách mạng.
6.Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
( Trích Mặt đường khát vọng- Chương Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.

( Trích Sóng – Xuân Quỳnh)
* Cảm nhận được cái hay cái đẹp của mỗi đoạn trích
1. Về đoạn thơ trong Đất Nước
Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ “Đất Nước” của
Nguyễn Khoa Điềm
, thí sinh cần phát hiện, phân
tích để làm rõ cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.
- Về nội dung: Các cách định nghĩa nghệ thuật về Đất Nước.
+ Ở lần định nghĩa thứ nhất, cả Đất và Nước đều là không gian tồn tại rất thân thuộc, rất
riêng tư gắn bó của “anh” và “em”. Kết hợp chất liệu thực tế, diễn tả giản dị, cách giải thích tỉ
mỉ của nhà thơ khiến ta hình dung ra được một cách cụ thể: Đất Nước là con đường, mái trường,
dòng sông, bến nước…gắn bó thân thuộc với đời sống học tập, sinh hoạt của con người. Đất
nước còn gắn bó với những tình cảm riêng tư, chứng kiến tình yêu lứa đôi với bao niềm thương,
nỗi nhớ, nhất là nỗi nhớ thầm của người con gái trong tình yêu.
+ Ở lần định nghĩa thứ hai, từ không gian gần gũi, Đất Nước trở nên xa xôi, mênh mông
như huyền ảo. Nhà thơ đã đưa Đất Nước từ của thần linh trở thành Đất Nước của nhân dân.Từ
đó có thể hiểu rằng: Đất nước là núi, là rừng, là sông, là biển với tài nguyên phong phú.
- Về nghệ thuật
+ Đọan thơ sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết dân gian, với cấu trúc ngôn
ngữ “ Đất là…, Nước là…Đất Nước là…”, nhà thơ đã định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự”
để giải thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất Nước thiêng liêng.
+ Giọng thơ trữ tình- chính luận…
2.
Về đoạn thơ trong bài Sóng
Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh, thí sinh cần phát hiện, phân tích để làm
rõ cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.
- Về nội dung
+ Nhà thơ suy tư về nỗi nhớ của con sóng. Nỗi nhớ choáng ngợp cả không gian “ dưới
lòng sâu – trên mặt nước”, trải dài theo thời gian “ ngày đêm không ngủ được”. Dù ở bất kì đâu,
sóng cũng chỉ có một nơi để nhớ, để thương đó là bờ.

+ Mượn hình tượng sóng nhớ bờ để diễn tả nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thoả, Xuân Quỳnh
còn bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ của mình một cách chân thành, bạo dạn “Lòng em nhớ đến anh - Cả
trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ tràn cả vào trong cõi vô thức.
- Về nghệ thuật
+ Lối điệp cú pháp kết hợp với hình thức đối lập: trên - dưới; ngày – đêm; thức - ngủ…
đã góp phần thể hiện một nỗi nhớ cháy bỏng, da diết của sóng với bờ hay cũng chính là nỗi nhớ
của người con gái khi yêu.
+ Sóng là hình ảnh ẩn dụ. Đến khổ thơ này, em đã tách ra khỏi sóng để diễn tả chân thực
nỗi nhớ lạ lùng, biểu hiện của lòng chung thuỷ của người con gái trong tình yêu.
* Về sự tương đồng và khác biệt
- Tương đồng: Ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, hai thi phẩm, trong đó có
hai đoạn thơ đề hướng đến vẻ đẹp tình yêu đôi lứa. Nỗi nhớ không chỉ là xúc cảm, là biểu hiện
thường nhật trong tình yêu lứa đôi mà đó còn là vẻ đẹp của nhân tính, là thước đo của một tình
yêu thuỷ chung, son sắc. Mỗi đoạn thơ đều gồm 6 câu, thể hiện cảm hứng lãng mạn, một
trong những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
- Khác biệt: Ở Đất Nước, sử dụng thể thơ tự do, đậm đặc chất văn hoá dân gian, Đất Nước
được cảm nhận bằng tình yêu lứa đôi, nghiêng về phía không gian riêng tư, khiến cho việc lí
giải Đất Nước trở nên gần gũi, thân thuộc, mới mẻ. Ở Sóng, với thể thơ ngũ ngôn truyền thống,
nhà thơ diễn tả trực tiếp tình cảm lứa đôi, thông qua nỗi nhớ của người con gái vừa nồng nàn,
vừa mãnh liệt .
- Lí giải:
+ Điểm giống nhau: Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ. Phải chăng vì thế mà khi viết
về tình yêu, cả Nguyễn Khoa Điềm và Xuân Quỳnh đều diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng đang
trào dâng trong trái tim người con gái đang yêu.
+ Điểm khác nhau: Nguyễn Khoa Điềm viết về Đất Nước ở tuổi 28- tuổi trẻ đầy nhiệt
huyết và tình yêu nước thiết tha. Xuân Quỳnh viết bài thơ Sóng khi mới 25 tuổi – cái tuổi đầy
căng sự sống, dạt dào tình yêu. Vì vậy khi đối diện với sóng, chị như thấy rõ tình yêu và nỗi nhớ
đang trào dâng trong trái tim mình. Sự khác nhau giữa hai đoạn thơ còn có thể lí giải bởi sự khác
nhau về phong cách thơ của hai tác giả. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư và dồn nén
xúc cảm, mang màu sắc chính luận, thể hiện tâm tư của người trí thức về đất nước, con người

Việt Nam. Hồn thơ Xuân Quỳnh là một hồn thơ giàu nữ tính, là lời tự hát khi hạnh phúc, lời tự
bạch khi muốn bày tỏ.

7.Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
(Trích Việt Bắc – Ngữ văn 12, tr.112, 113)
Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội
Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh
Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
Lòng ta bát ngát ánh bình minh
Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa.
(Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi, )
* Cảm nhận được cái hay cái đẹp của mỗi đoạn trích
1. Đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, thí sinh cần phát hiện, phân tích để làm rõ
cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.

- Về nội dung:
+ Thấy được khung cảnh hoành tráng của cuộc kháng chiến chống Pháp nơi chiến khu Việt Bắc:
không gian rộng lớn, thời gian trường kì; âm thanh vang dội; ánh sáng rực rỡ chói lọi; hoạt động sôi
nổi khẩn trương…
+ Thấy được khí thế và sức mạnh ra trận của toàn dân tộc chuẩn bị cho một chiến thắng lẫy lừng.
Khí thế và sức mạnh dân tộc được tạo nên bởi nhiều lực lượng. Những đoàn quân ra chiến trường
đông đảo, hùng hậu sánh ngang với tầm vóc của sông núi, với vẻ đẹp vừa bình dị vừa đậm chất lý
tưởng. Những đoàn dân công hỏa tuyến đông đảo, khí thế hiện lên trong ánh sáng rực rỡ với sức
mạnh lớn lao, có thể đạp bằng mọi thử thách. Những đoàn xe cơ giới đi trong đêm khiến rừng núi
bừng sáng, thắp lên niềm tin về chiến thắng cho những người ra trận.
+ Thấy được niềm vui chiến thắng lan tỏa, dồn dập trên mọi miền của Tổ quốc như một lẽ tất yếu
bởi khí thế và sức mạnh ra trận của một dân tộc anh hùng.
- Về nghệ thuật:
+ Thấy được màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn của đoạn thơ.
+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, hình tượng và giàu sức gợi; hình ảnh thơ kì vĩ, có tính biểu tượng
cao.
+ Âm hưởng dồn dập, sôi nổi, đậm chất anh hùng ca.
2. Đoạn trích trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi
Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi, thí sinh cần phát hiện, phân
tích để làm rõ cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.
- Về nội dung:
+ Thấy được vẻ đẹp của trí tuệ và tâm hồn con người Việt Nam trong những năm kháng chiến chống
Pháp. Trước gian khổ hi sinh, con người Việt Nam suy nghĩ cao độ để giải phóng dân tộc, tâm hồn
tràn đầy niềm tin, hi vọng về tương lai tươi sáng.
+ Thấy được sức mạnh vĩ đại của dân tộc ta trong giờ phút quật khởi. Đó là sức mạnh của lòng căm
hờn, của tinh thần yêu nước. Sức mạnh ấy làm nên bão táp thời đại, rung chuyển trời đất, xoay
chuyển tình thế.
+ Thấy được vẻ đẹp của hình tượng đất nước. Đất nước như một con người đứng lên trong máu lửa,
rũ bỏ bùn nhơ, sừng sững, hiên ngang và tỏa ánh hào quang chói lọi.
- Về nghệ thuật:

+ Thấy được màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn của đoạn thơ.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh cô đọng, hàm súc, giàu ý nghĩa tượng trưng và có sức khái quát cao.
+ Nhịp thơ dồn nén, chất chưa cảm xúc
+ Âm hưởng hào hùng, đậm chất anh hùng ca.
* So sánh điểm giống và khác nhau của hai đoạn thơ:
- Điểm giống nhau:
+ Cả hai đoạn thơ đều viết về đất nước và con người Việt Nam anh hùng, quật cường, tràn đầy niềm
tin và quyết tâm giành chiến thắng trong kháng chiến chống Pháp.
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh dân tộc của các nhà thơ.
+ Cả hai đoạn thơ đều được viết bằng cảm hứng lãng mạn, đậm màu sắc sử thi với ngôn ngữ, hình
ảnh giàu tính khái quát, âm hưởng hào hùng.
- Điểm khác nhau:
+ Tố Hữu ca ngợi sức mạnh của dân tộc ta thông qua sức mạnh của các lực lượng tham gia kháng
chiến nơi chiến khu Việt Bắc.
+ Nguyễn Đình Thi ca ngợi sức mạnh của dân tộc một cách khái quát qua những hình ảnh giàu ý
nghĩa tượng trưng.
+ Đoạn thơ của Tố Hữu được viết bằng thể thơ lục bát với nhịp thơ sôi nổi, dồn dập.
+ Đoạn thơ của Nguyễn Đình Thi được viết bằng thể thơ tự do rất linh hoạt; khổ một là thể thơ bảy
chữ, khổ hai là khổ thơ sáu chữ tạo nên âm điệu vừa trầm lắng, suy tư vừa vang vọng, hào hùng.
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Nêu cảm nghĩ của bản thân.
8.Phân tích đoạn thơ sau:
“ tiếng ghita nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghita lá xanh biết mấy
tiếng ghita tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghita ròng ròng
máu chảy

không ai chôn cất tiếng đàn

tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng. “
(Đàn ghita của Lor-ca – Thanh Thảo, Ngữ Văn 12 CB Tập
- Vài nét về tác giả, tác phẩm.
 Thanh Thảo tiêu biểu cho gương mặt các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ, nổi bật ở Thanh Thảo là
sự sáng tạo và cách tân.
 “Đàn ghita của Lorca” rút trong tập Khối vuông ru-bích – 1985. Bài thơ thể hiện sự tri âm,
đồng cảm và ngưỡng vọng của tác giả với một nghệ sỹ tài hoa, có cốt cách anh hùng và số phận
bi thương: Lorca.
- Đoạn thơ ở phần giữa bài thơ, là sự ám ảnh về âm thanh và là sự hóa thân, tỏa sáng của tâm
hồn người nghệ sĩ- chiến sĩ của đất nước Tây Ban Nha: Lorca
a/ Hình tượng tiếng đàn:
- Âm thanh, tiếng đàn tuôn trào, sôi động qua những hình ảnh tượng trưng, so sánh, ẩn dụ, hoán
dụ, và điệp khúc “ tiếng ghita ”:
 Tiếng đàn có màu (nâu, xanh)
 Có hình thù (tròn)
 Có sinh mệnh (ròng ròng máu chảy)
 Có sức sống (cỏ mọc hoang)
b/ Lorca và sự bất tử:
- Hình ảnh tượng trưng, siêu thực, tương phản
Nước mắt vầng trăng: giọt nước mắt của vầng trăng, giọt nước mắt của vũ trụ rơi vào đáy
giếng để soi sáng sự thật bị chôn vùi.
Đáy giếng: Là nơi kẻ thù ném xác Lorca, hòng xóa dấu vết tội ác, là chứng tích tội ác của
bọn phát xít, là nơi vùi dập chuyển hóa thành sự thăng hoa, sự thê thảm chuyển thành sự tôn
vinh.
Đánh giá chung:
- Đoạn thơ là sự cảm nhận của nhà thơ này về tiếng đàn xưa. Tiếng đàn của Lorca trường cửu
cùng tự nhiên, nó không ngừng vươn lên, lan tỏa ngay khi người sáng tạo ra nó đã chết.
9.Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12 Nâng cao, tr. 69)
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12 Nâng cao,
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ tinh tế, phóng khoáng, mang đậm chất lãng
mạn. Tây Tiến là một sáng tác đặc sắc của Quang Dũng, góp phần làm nên tên tuổi nhà thơ. Bài
thơ thể hiện vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình chính trị. Bài thơ Việt Bắc
là một thành công xuất sắc của ông. Bài thơ thể hiện một cách tinh tế tình cảm cách mạng giữa
những người kháng chiến và người dân Việt Bắc.
Về đoạn thơ trong bài Tây Tiến
- Nội dung : Vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên và con người miền Tây trong nỗi nhớ của
người lính Tây Tiến:
+ Thiên nhiên hoang sơ, gợi cảm
+ Con người gần gũi, giản dị, duyên dáng, tình tứ
- Nghệ thuật
+ Sử dụng thành công thể thơ bảy chữ với cách gieo vần, ngắt nhịp, phép điệp và câu hỏi tu
từ.
+ Phối hợp nhuần nhuyễn tính tạo hình và nhạc tính của thơ.
Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc
- Nội dung : Tình cảm của Việt Bắc đối với người kháng chiến.
+ Lời nhắn gửi nhớ mong, nghĩa tình, chung thuỷ của Việt Bắc dành cho người kháng chiến.
+ Qua lời nhắn gửi ấy là hình ảnh Việt Bắc hoang sơ với những cảnh vật, sản vật mộc mạc,
gần gũi mà sâu nặng nghĩa tình.

-Nghệ thuật :
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát với việc kết hợp nhuần nhuyễn màu sắc cổ điển và màu
sắc dân gian, mang âm hưởng tha thiết, sâu lắng.
+ Hình ảnh thơ giản dị, gần gũi gợi cảm; tổ chức lời thơ theo phép tiểu đối cân xứng, hài hoà.
Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng với một bút pháp nghệ
thuật điêu luyện, tinh tế.
- Khác biệt: Đoạn thơ trong bài Tây Tiến là lời nhắn nhủ của người đi, được thể hiện bằng thể
thơ thất ngôn với một bút pháp lãng mạn, hào hoa… Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là lời nhắn gửi
của người ở lại được thể hiện bằng thể thơ lục bát truyền thống, gần gũi
10.
Phân tích những đặc điểm giống nhau và khác nhau trong cảm hứng về quê hương
đất nước của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 được thể hiện qua hai bài
thơ "Đất Nước" (trong trường ca "Mặt đường khát vọng") của Nguyễn Khoa Điềm và
"Việt Bắc" của Tố Hữu.
Mở bài
"Việt Nam ơi! Ta mến yêu Người". Đó không chỉ là lời của một bài ca, mà còn là
tiếng hát của hàng triệu trái tim con người Việt Nam yêu nước. Với tình cảm yêu nước thiết
tha, thiêng liêng, sâu nặng ấy, bằng bút pháp, phong cách nghệ thuật khác nhau, các thi sĩ -
chiến sĩ đã tạo dựng lên được những nét chung và những sắc màu khác nhau thật đa dạng và
hấp dẫn về hình tượng Tổ Quốc. Qua bài thơ "Đất nước" (Một chương trong "Mặt đường khát
vọng" của Nguyễn Khoa Điềm) và "Việt Bắc" của Tố Hữu, chúng ta cũng có thể thấy rõ điều
đó.
Thân bài:
A. Những điểm giống nhau
1.
Trước hết là cảm hứng về tư thế Độc lập - tự do của một nước Việt Nam mới, tư thế của
người dân tự hào được làm chủ đất nước mình.
- Ở giữa chiến khu kháng chiến, nhìn khí thế của cả dân tộc ra trận, giọng thơ Tố Hữu cất lên đầy
phấn chấn, tự hào:

" Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung"
- Và giữa những ngày khí thể đánh Mỹ và thắng Mỹ hào hùng, Nguyễn Khoa Điềm cũng đã tiếp
tục khẳng định ý thơ đó bằng những cảm xúc phơi phới niềm tin:
"Đất nước này là đất nước nhân dân
Đất nước của nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại"
2.
Cảm hứng về Đất nước của nhân dân, nhân dân làm nên Đất nước cũng là một cảm hứng
nổi bật được thể hiện ở hai bài thơ này nói riêng, của thơ ca hiện đại nói chung.
- Với Tố Hữu đó là những
"Em gái hái măng" những " người đan nón chuốt từng sợi
giang " là "những bà mẹ nắng cháy lưng, địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô", rộng hơn nữa là
những "dân công đỏ đuốc từng đoàn", những binh đoàn bộ đội "Quân đi điệp trùng trùng" tiếp
bước ra trận để quyết làm nên " Một Điện Biên lừng lẫy địa cầu"
- Với Nguyễn Khoa Điềm, đó là những con người bình dị vô danh
"Có biết bao người con gái,
con trai; Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi; Họ sống và chết; giản dị và bình tâm;
Không ai nhớ mặt đặt tên " .Chính những con người ấy là nhân dân vô tận đã tạo dựng và
gìn giữ đất nước trải qua mọi thời đại. Họ không chỉ đánh giặc ngoại xâm, mà còn là người
sáng tạo và truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho các thế hệ nối tiếp nhau:
" Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ gánh tên làng tên xã trong mỗi chuyến di dân"
2.
Cuộc ra trận của cả dân tộc ta ngày nay đã huy động được triệt để sức mạnh của quá khứ:
"40 thế kỷ cũng ra trận". Cho nên khuynh hướng suy ngẫm về quá khứ, tự hào về truyền thống
bất khuất, anh hùng cũng là một cảm hứng được thể hiện khá đậm nét ở hai bài thơ này.
- Trên đường
"Ta đi tới" bước tiếp con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và thống nhất nước
nhà, Tố Hữu đã cùng đồng bào Việt Bắc nhắc nhở nhau bằng những lời tha thiết"
"Mười lăm năm ấy ai quên

Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà"
" Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn"
Còn Nguyễn Khoa Điềm trong chương
"Đất nước" cũng đã viết:
"Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ"
4.
Thông qua trái tim nồng thắm yêu thương và chói đỏ tự hào của các nhà thơ cách mạng,
bức tranh đất nước hiện ra trong nắng vàng tươi của lịch sử với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, khoáng
đạt, vừa tráng lệ in đậm dấu ấn của một dân tộc từng có một nền văn hiến 4.000 năm lịch sử.
Với Tố Hữu đó là:
"Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" , "Ngày xuân mơ nở trắng rừng", "Ve
kêu rừng phách đổ vàng", "Rừng thu trăng rơi hoà bình" còn trang thơ Nguyễn Khoa Điềm,
đó là "Núi Vọng Phu", "Hòn Trống Mái", "Núi bút Non Nghiêm" là phong cảnh Hạ Long, Cửu
Long, Đất Tổ Hùng Vương
5.
Cảm hứng lãng mạn, hướng tới chiến thắng và tương lai tươi sáng cũng là một cảm hứng
nổi bật được thể hiện khá rõ nét ở cả hai bài thơ.
Trong giây phút chia tay
"Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi", Tố Hữu đã lắng nghe
được những bước đi của Đất nước hướng về ngày mai tươi sáng với không khí rộn rã :
" Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
- Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy bốn bề lưới giăng"
Còn Nguyễn Khoa Điềm trong chương
"Đất nước" cũng đã viết những vần thơ đầy cảm
hứng lãng mạn, bay bổng:
"Ngày mai con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất nước đi xa

Đến những tháng ngày mơ mộng"
B. Những đặc điểm khác nhau mang dấu ấn riêng của mỗi thi sĩ
Do sự
khác nhau về phong cách, cá tính sáng tạo, các nhà thơ đã có những tìm tòi
khám phá riêng của mình tạo nên những vẻ đẹp đa dạng cho đất nước thật là sinh động và
hấp dẫn.
1.
"Việt Bắc" của Tố Hữu được hoàn thành vào tháng 10 - 1954, khi trung ương Đảng
và Chính phủ rời "Thủ đô gió ngàn" về với "Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình" . Bài thơ đã trở
thành một hoài niệm thiết tha về một thời cách mạng gian khổ mà rất đỗi vui tươi hào hùng.
Bằng những vần thơ lục bát ngọt ngào, thông qua cuộc đối đáp có tính chất tưởng tượng giữa
kẻ ở và người đi như thể người yêu đưa tiễn người yêu đầy lưu luyến vấn vương, bằng lối
xưng hô Mình - Ta mang đậm tính chất truyền thống và đậm đà tình nghĩa, bài thơ "Việt Bắc"
đã tái hiện được một cách chân thực và sinh động hình ảnh Tổ quốc những ngày kháng chiến
ở chiến khu Việt Bắc với những con người bình dị mà anh hùng cùng khung cảnh thiên nhiên
hùng vĩ thắm tươi đã cùng con người viết nên bản giao hưởng "Điện Biên lừng lẫy địa cầu".
Giọng điệu chính của bài thơ là giọng tâm tình thiết tha sâu lắng ngọt ngào đậm đà màu sắc
dân tộc và rất giàu tính nhạc. Thông qua đó mà cảnh và người kháng chiến hiện lên lấp lánh
sắc mầu và rất đổi thương yêu:
"Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"

2. "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm là một chương (chương V) trong bản Trường ca
"Mặt đường khát vọng" (9 chương) sôi sục nhiệt huyết của tuổi trẻ, sinh viên trước vận mệnh
hiểm nghèo của Tổ quốc, ra đời vào năm 1971, in lần đầu tiên năm 1974 là một trong những
đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Bằng chất liệu văn hoá dân
gian đậm đà chất thơ cùng với những hình ảnh gần gũi thân thuộc hàng ngày như " miếng
trầu", "hạt gạo", "hòn than", "cái kèo, cái cột" , kết hợp với lối tư duy bình luận hiện đại giàu
chất trí tuệ, Nguyễn Khoa Điềm đã làm nỗi bật một tư tưởng mới mẻ: "Đất nước của Nhân dân
của ca dao thần thoại". Bằng cái nhìn ấy, tác giả đã trình bày hình tượng Tổ quốc qua các

phương diện không gian địa lý, chiều dài lịch sử và tâm hồn cốt cách dân tộc. Vì thế Đất nước
hiện lên qua những cái thân thuộc bình dị, đơn sơ hàng ngày: "gừng cay muối mặn", "nơi em
tắm", "nơi ta hò hẹn", đến những cái kì vĩ vĩnh hằng: rừng biển mênh mông "Đất là nơi Chim
về", "Nước là nơi Rồng ở". Để từ đó khám phá ra những ý tưởng độc đáo sâu sắc:

"Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha "

"Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta "
Kết luận:

Những nét chung và riêng như ta đã phân tích ở trên làm cho Đất nước trong thơ trở nên phong
phú đa dạng lấp lánh sắc màu hơn. Và như thế là hai tác giả đã góp hai bông hoa tươi thắm mãi trong
vườn thơ dân tộc. Giờ đây được thưởng thức hai bông hoa ấy, chúng ta không chỉ tự hào với quá khứ
hào hùng của Đất nước, mà còn thêm yêu mến Đất nước này để góp một chút công sức nhỏ bé của mình
nhằm làm cho Đất nước ta mãi mãi là:
"Đất Nước của Nhân dân của ca dao thần thoại".
11.
Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó
là một tác phẩm đặc sắc tiêu biểu cho thể tuỳ bút của Nguyễn Tuân. Nhưng ý kiến khác lại nhấn
mạnh: Đó là một áng văn điển hình cho những nét độc đáo trong phong cách Nguyễn Tuân.
Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
a) Tác phẩm đặc sắc tiêu biểu cho thể tuỳ bút:
- Tính chính xác, khách quan của văn bản khoa học:
+ Tác giả đã huy động những kiến thức cụ thể và công phu khảo cứu về địa lí, lịch sử, văn
hoá để miêu tả con sông Đà;
+ Những đoạn ghềnh thác ( ghềnh Hát Lóong) được miêu tả chi tiết;
+ Sắc nước của dòng sông thay đổi theo mùa
+ Hình ảnh con sông Đà trong thơ văn ( Đà giang độc bắc lưu), gợi nhớ thơ Nguyễn Quang

Bích, thơ Tản Đà
- Tính hư cấu, trữ tình của văn nghệ thuật:
+ Con sông được nhân hoá trở thành một con sông có lai lịch, có tính cách và tâm hồn phong
phú;
+ Nhà văn có những liên tưởng phóng túng, táo bạo, sáng tạo ra những tình huống độc đáo
để thể hiện trọn vẹn nét độc đáo trong tính cách, phẩm chất của hình tượng ông đò.
+ Cái “tôi” của tác giả không chỉ đầy hiểu biết mà còn rất giàu cảm xúc, tinh tế khi nắm bắt
vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên và con người.
b) Áng văn điển hình cho những nét độc đáo trong phong cách Nguyễn Tuân.(1,5 điểm)
- Đoạn trích thể hiện rất rõ dấu ấn của “chủ nghĩa xê dịch” tùng là mảng đề tài quan trọng
trong sáng tác của tác giả từ trước năm 1945. Nhưng ở đây, Nguyễn Tuân đến với sông Đà bằng
một tình yêu tha thiết với núi sông và người lao động bình thường, không cần đi tìm cái Đẹp
trong một thời vang bóng năm xưa.
- Nhà văn luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mĩ, nhìn con người ở phương diện anh hùng,
nghệ sĩ;
- Tác giả thể hiện sự tài hoa uyên bác trong cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, đặc biệt là vốn
kiến thức phong phú ở nhiều ngành, nhiều nghề khác nhau.
Bình luận hai ý kiến
- Hai ý kiến đề cập đến những phương diện khác nhau về vẻ đẹp của đoạn trích tuỳ bút. Ý kiến
thứ nhất nhấn mạnh đến thế mạnh ở thể văn tuỳ bút của Nguyễn Tuân. Đó là sở trường của nhà
văn. Ý kiến thứ hai thể hiện phong cách độc đáo vừa thống nhất vừa cách tân sáng tạo trong
nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận
toàn diện và thống nhất; thấy được sự đóng góp quan trọng của nhà văn trong nền văn học nước
nhà.
12.Có ý kiến cho rằng: “Những trang viết của Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con
người thời đại mình đang sống mà còn thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị
văn hóa cổ truyền của dân tộc”
Hãy phân tích “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” để làm rõ ý kiến trên.
1.Giới thiệu vấn đề

2.Giải quyết vấn đề:
a) Giải thích ý kiến:
- Tác phẩm của Nguyễn Tuân có hai nội dung lớn:
+ Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống
+ Thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc
- “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” là hai tác phẩm tiêu biểu cho hai giai đoạn sáng tác của Nguyễn
Tuân
b) Phân tích “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà”
*“Ng ười lái đ ò Sông Đà” ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con ng ười thời đại m ình đang sống:
- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên qua hình ảnh Sông Đà hung bạo mà trữ tình
+ Sông Đà hung bạo, dữ dội
+ Sông Đà trữ tình, thơ mộng
- Ca ngợi vẻ đẹp con người thời đại qua hình ảnh ông lái đò
Những phẩm chất của người lái đò thể hiện qua cuộc đương đầu với “thạch trận” và vượt “thác dữ” sông Đà.
+ Ông lái đò rất dũng cảm
+ Ông lái đò là người mưu trí
+ Ông lái đò có một phong thái lao động và phong cách sống rất tài hoa – nghệ sĩ
Nhận xét:
- Tác giả sử dụng nghệ thuật đặc sắc, ngòi bút tài hoa khắc họa hình tượng người lái đò trên nền của bức tranh
thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng, trữ tình. Hình tượng Sông Đà là “chất vàng” của thiên nhiên
còn Ông lái đò là “chất vàng mười” của vùng Tây Bắc, là một anh hùng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
- Qua đó tác giả thể hiện những khám phá và lòng yêu mến, tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên và người lao động miền
Tây Bắc nói riêng và đất nước ta nói chung.
* Thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc qua
truyện ngắn “Chữ người tử tù”
- Truyện ngắn đề cập đến nghệ thuật thư pháp, thú chơi chữ của người xưa – một nét đẹp của văn hóa truyền
thống.
- Truyện ca ngợi những con người tài hoa, có nhân cách cao đẹp.
+ Huấn Cao là một người văn võ song toàn – một nghệ sĩ tài hoa, bậc anh hùng có khí phách hiên ngang, bất

khuất, một người có tâm hồn trong sáng, cao thượng
+ Viên quản ngục là người chuộng chữ nghĩa, say mê và biết thưởng thức cái đẹp
Nhận xét:
Bằng nghê thuật điêu luyện bậc thầy, truyện ca ngợi vẻ đẹp của những con người tài hoa, niềm tự hào về những
giá trị truyền thống của văn hóa dân tộc, thể hiện quan điểm tiến bộ của Nguyễn Tuân về sự thống nhất giữa cái
đẹp và cái thiện, cái tâm và cái tài.
c) Đánh giá chung:
- Ý kiến đã khẳng đinh giá trị tác phẩm của Nguyễn Tuân tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.
- Tài năng nghệ thuật tài hoa, uyên bác.
3. Kết thúc vấn đề
13.

Về cách khắc họa hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến
cho rằng: Đó là cách khắc họa không tôn trọng sự thật vì người lính hiện lên có nhiều nét không
giống với hình ảnh anh bộ đội trong cuộc đời thực. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là cách khắc
họa vẫn tôn trọng sự thật, tôn trọng hiện thực.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng người lính Tây Tiến, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Quang Dũng góp vào thi đàn Việt Nam một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và hào hoa. Thơ
Quang Dũng đặc biệt ấn tượng khi viết về người lính.
- Bài thơ Tây Tiến khá tiêu biểu cho hồn thơ Quang Dũng, được viết ở phù Lưu Chanh năm 1948, in
trong tập Mây đầu ô.
Giải thích các ý kiến
- Ý kiến thứ nhất: cho rằng cách khắc họa hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến là cách khắc họa
không tôn trọng sự thật vì người lính hiện lên có nhiều nét không giống với hình ảnh anh bộ đội trong
cuộc đời thực. Ý kiến này không phải là không có cơ sở vì hình ảnh anh bộ đội Tây Tiến hiện lên khá lạ
lẫm khác với hình ảnh chung nhất của anh bộ đội chống Pháp ngoài đời và cả trong thơ ca ngày ấy
(thường là một ảnh hình giản dị, chân chất, thân thiện, dễ gần; đa số xuất thân từ nông dân nên tâm hồn
gắn với bờ tre, ruộng lúa quê nhà; gạt tất cả tình riêng để tập trung vào mục đích đánh giặc, ).
- Ý kiến thứ hai: khẳng định đó là cách khắc họa vẫn tôn trọng sự thật, tôn trọng hiện thực. Ý kiến này

có lẽ đã nhìn tác phẩm, nhìn hình tượng một cách toàn diện từ nghệ thuật khắc họa (bút pháp lãng mạn),
từ nét đặc trưng của người lính Tây Tiến ở ngoài đời, từ phong cách tác giả, từ góc độ vừa khốc liệt vừa
lãng mạn của bước đường hành quân và từ bản chất của hình tượng nhân vật.
Cảm nhận về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến
- Về phẩm chất: hào hùng và hào hoa.
- Về nghệ thuật: bút pháp lãng mạn và cảm hứng bi tráng.
Bình luận các ý kiến
- Cả hai ý kiến đều có cơ sở, đều có điểm chấp nhận được nhưng ý kiến thứ nhất nhìn nhân vật thiên
về hiện tượng, về biểu hiện của hình tượng trong tác phẩm và thiên về góc độ phản ánh hiện thực theo
kiểu xã hội học trong nhìn nhận. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng
đã có sự quan tâm đến bút pháp khắc họa, hồn thơ và quan niệm của tác giả về người lính và chiến cuộc.
- Cách nhìn nhận một hình tượng hoặc hiện tượng văn học còn phụ thuộc vào hoàn cảnh và tâm thế
của giai đoạn, thời đại.
14.Có ý kiến cho rằng: Trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lorca” Thanh Thảo đã xây dựng thành công
hình tượng người nghệ sĩ Lorca. Ý kiến khác thì khẳng định: bài thơ là tiếng lòng tri âm của
Thanh Thảo với người thầy vĩ đại của mình.
Ý kiến của em ?
1 Giới thiệu được tác giả tác phẩm
Thanh Thảo là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mỹ cứu nước, là nhà thơ
tiêu biểu của thơ ca hiện đại Việt Nam nửa sau thế kỉ XX
Đàn ghita của Lorca là bài thơ tiêu biểu của Thanh Thảo sau 1975, với nhiều tìm tòi đổi mới và cách
tân trong hình thức nghệ thuật. Bài thơ in trong tập “Khối vuông rubic” (1985).
- Nêu vấn đề nghị luận .
2.Giải thích các ý kiến:
-“Bài thơ đã xây dựng thành công hình tượng người nghệ sĩ Lorca”: Ý kiến khẳng định hình
tượng trung tâm của bài thơ đã được Thanh Thảo khắc họa thành công, đó là người nghệ sĩ Tây Ban
Nha – P.G. Lorca với tài năng vĩ đại và số phận oan khuất.
-“Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với người thầy vĩ đại của mình”: Ý kiến khẳng
định bài thơ là cách mà Thanh Thảo bộc lộ niềm ngưỡng mộ, sự thấu hiểu và tri âm sâu sắc với Lorca –
người mà Thanh Thảo từng tôn vinh là “người thầy vĩ đại” của mình

3. Phân tích- chứng minh:
*“Bài thơ đã xây dựng thành công hình tượng người nghệ sĩ Lorca”
- Lorca – người nghệ sĩ tự do, yêu đời và cô đơn
- Lorca – người nghệ sĩ có số phận oan khuất:
- Lorca – người nghệ sĩ bất tử cùng với nghệ thuật của mình.
* Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với người thầy vĩ đại của mình.
- Tiếng nói thấu hiểu, cảm thông, xót thương cho người nghệ sĩ tài năng có số phận oan khuất.
- Tiếng nói cảm phục, ngợi ca trước tài năng, bản lĩnh phi thường, những sáng tạo nghệ thuật vĩ
đại của Lorca.
- Tiếng nói khẳng định sức sống bất diệt của Lorca và nền nghệ thuật của ông
* Nghệ thuật:
Thể thơ tự do, không dấu ngắt câu, không viết hoa đầu dòng đã tạo cho bài thơ có hình thức một
bản đàn với khúc dạo đầu, khúc hòa tấu, khúc cao trào và khúc vĩ thanh.
- Dấu ấn thơ tượng trưng, siêu thực trong ngôn ngữ và hình ảnh thể hiện những tìm tòi, đổi mới
trong thơ của Thanh Thảo sau 1975.
- Sử dụng thành công nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác với trường liên tưởng rộng, phóng
túng
4. Bình luận:
- Hai ý kiến đề cập đến những phương diện nội dung khác nhau của bài thơ Đàn ghita của Lorca.
Ý kiến thứ nhất đề cập đến hình tượng trung tâm của bài thơ là người nghệ sĩ Lorca. Ý kiến thứ hai đề
cập đến hình tượng tác giả trong bài thơ và tiếng nói tri âm đối với Lorca của Thanh Thảo.
- Hai ý kiến trên tưởng chừng đối lập nhưng lại thống nhât, bổ sung cho nhau tạo nên giá trị nội
dung, tư tưởng của bài thơ Đàn ghita của Lorca, thể hiện tài năng và tấm lòng của nhà thơ Thanh Thảo

15.Anh/chị hãy phân tích và so sánh nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù
và nhân vật ông lái đò trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân để thấy nét chung và
nét riêng
Mở bài Nguyễn Tuân (1910-1987) là một nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp. Trước cách mạng, ông
quan niệm cái đẹp chỉ có trong quá khứ Vang bóng một thời và tài hoa nghệ sĩ chỉ có ở những
con người xuất chúng của thời trước còn vương sót lại. Còn sau cách mạng, ông không đối lập

quá khứ với hiện tại và cái đẹp có cả ở quá khứ, hiện tại, đặc biệt là phẩm chất tài hoa có thể có
ở cả nhân dân đại chúng. Qua việc phân tích hai nhân vật ông Huấn Cao trong Chữ người tử tù
và nhân vật ông lái đò trong Người lái đò sông Đà, chúng ta cũng có thể thấy rõ điều đó.
Thân bài
A. Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù
1. Khái quát
Chữ người tử tù là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Tuân viết trước
Cách mạng (1940) rút từ tập Vang bóng một thời . Đây là truyện ngắn có nội dung tư tưởng sâu
sắc và có nhiều thành công vềphương diện nghệ thuật. Giá trị tư tưởng và nghệ thuật bộc lộ tập
trung trong hình tượng nhân vật Huấn Cao
2. Huấn Cao là người mang vẻ đẹp của con người tài hoa, nghệ sĩ: Phẩm chất tài hoa nghệ sĩ
này được biểu hiện rõ nhất là ở cái tài viết chữ đẹp. "Tài viết chữ rất nhanh và đẹp" của ông nổi
tiếng khắp cả tỉnh Sơn .Ngay cả viên quản ngục của một huyện nhỏ vô danh cũng biết: "Chữ
ông đẹp lắm, vuông lắm có được chữ ông Huấn Cao mà treo trong nhà là có một vật báu trên
đời".
3. Huấn Cao còn là con người có thiên lương trong sáng, cao đẹp. Nghĩa là Huấn Cao rất
giàu chữ tâm.Huấn Cao có tài viết chữ, nhưng không phải ai ông cũng cho chữ. Ông không bao
giờ ép mình cho chữ vì vàng ngọc, hay quyền thế. Ông chỉ trân trọng những ai biết yêu quý cái
đẹp, cái tài. Cho nên, suốt đời Huấn Cao chỉ mới viết hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho
ba người bạn thân mà thôi.
4. Huấn Cao còn đẹp hơn nữa ở phẩm chất bất khuất, hiên ngang: Huấn Cao dám chống
lại triều đình mà ông căm ghét, khinh bỉ. Dù chí lớn không thành, tư thế Huấn Cao bao giờ cũng
hiên ngang, bất khuất. Bị dẫn vào huyện ngục, ông không chút run sợ trước những kẻ đang nắm
giữ vận mệnh của mình. Ông lừng lững dẫn sáu đồng chí tù, hiên ngang bước vào nhà lao. Giữa
chốn lao tù đầy tử khí, ông vẫn thản nhiên nhắm rượu thịt do thơ lại mang đến coi "Như cái
việc ông vẫn làm trong cái hứng bình sinh". Và ông đã sẵn sàng trả lời viên quản ngục bằng
những câu hết sức cao ngạo, dù biết rằng có thể sẽ bị những trận đòn báo thù khủng khiếp. Là
một tử tù chỉ đợi ngày ra pháp trường, vậy mà Huấn Cao vẫn hiện lên trong tư thế ung dung,
đĩnh đạc đường hoàng, ngang tàng kiêu dũng của một bậc anh hùng "Chọc trời khuấy nước mặc
dầu"; "Dọc ngang nào biết trên đầu có ai". Tuy nhiên đây là một anh hùng thất trận, một tử tù

5. Nhân vật Huấn Cao bộc lộ lý tưởng thẩm mỹ của Nguyễn Tuân
Sự thống nhất của cái tài, cái tâm và khí phách anh hùng. Qua nhân vật này, Nguyễn Tuân muốn
biểu lộniềm tin bất diệt vào những giá trị cao quý của con người và sức mạnh kỳ diệu của cái
đẹp, đồng thời cũng bày tỏtấm lòng yêu nước thầm kín của mình. Vì thế, Huấn Cao đã trở thành
biểu tượng cho sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp, cái cao cả đối với cái
phàm tục, dơ bẩn, của khí phách hiên ngang đối với thói quen cam chịu nô lệ. Huấn Cao là
một nhân vật của truyện ngắn được xây dựng theo bút pháp lãng mạn: Để làm nổi bật vẻ đẹp
Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã đặt nhân vật vào trong một tình huống độc đáo: Cuộc gặp gỡ giữa
Huấn Cao và quản ngục. Đó là cuộc gặp gỡ giữa tử tù với quan coi ngục, nhưng cũng là cuộc
hội ngộ kỳ lạgiữa những kẻ "Liên tài tri kỉ". Khắc hoạ hình tượng Huấn Cao, để làm nổi bật sự
chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm và khí phách hiên ngang, Nguyễn Tuân sử dụng triệt để
sức mạnh của "Nguyên tắc tương phản đối lập của bút pháp lãng mạn". Ở truyện ngắn này, nhà
văn cũng đã thể hiện cái tài dựng cảnh, dựng người với ngôn ngữ cổ kính, trang trọng, tinh tế.
B. Phân tích nhân vật ông lái đò
1. Khái quát Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của
Nguyễn Tuân viết sau Cách mạng, được in trong tập Sông Đà (1960). Ở tuỳ bút này, người lái
đò sông Đà là một hình tượng độc đáo, hấp dẫn mang rõ dấu ấn phong cách nghệ thuật Nguyễn
Tuân
2. Ông lái đò là người rất mực tài trí, dũng cảm trong những chuyến vượt thác đầy hiểm:
-Ngoại hình trí nhớ.
-Tài vượt thác
-Phong thái ung dung:
3. Ông lái đò là nhân vật thể hiện sinh động quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách
mạng
Ngày xưa Nguyễn tuân bị xem là nhà văn có quan điểm duy mỹ. Ngày nay ông hướng ngòi bút
của mình đến những con người lao động bình thường đang âm thầm cống hiến cho đất nước.
Ông phát hiện ra nét tài hoa nghệ sĩ của họ được thể hiện ngay trong công việc lao động vô
cùng nguy hiểm nhưng cũng vô cùng cao cả của mình. Nguyễn Tuân gọi đó là "Cái thứ vàng
mười mang sẵn trong tâm trí con người Tây Bắc". Qua đây, Nguyễn Tuân muốn phát biểu một
quan niệm: người anh hùng không chỉ xuất hiện trong chiến đấu, mà còn xuất hiện trong cuộc

sống lao động bình thường.
Kết luận
Tóm lại Huấn Cao là kiểu nhân vật tiêu biểu cho bút pháp lãng mạn của Nguyễn Tuân trước
Cách mạng Tháng tám còn người lái đò là kiểu nhân vật tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Tuân
sau Cách mạng. Qua đây, ta thấy Nguyễn Tuân xứng đáng là một nhà văn suốt đời mải mê đi tìm
cái đẹp, ca ngợi cái đẹp và không ngừng sáng tạo, bao giờ ông cũng tạo được cho mình một nét
phong cách độc đáo hấp dẫn./.
16.So sánh cách tiếp cận hai dòng sông.
• Giống nhau:
− Cả hai đều là nhà văn viết bút kí, tuỳ bút có tài. Cả hai đều say mê cái đẹp, suốt đời đi tìm
cái đẹp và diễn tả cái đẹp, nhất là cái đẹp ở thiên nhiên sông núi.
− Ở đây cùng viết tuỳ bút về một dòng sông.
− Cả hai đều đã huy động nhiều vốn kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá… giúp cho người đọc
nhận được một vốn tri thức phong phú, đa dạng về sông núi Việt Nam.
− Cùng thể hiện rõ nét cái “tôi” tài hoa, độc đáo.
• Khác nhau:
− Nguyễn Tuân khai thác hai mặt hung bạo và trữ tình của dòng sông.
− Hoàng Phủ Ngọc Tường khai thác các vẻ đẹp khác nhau của sông Hương.
− Qua dòng sông Đà, Nguyễn Tuân ca ngợi con người lao động, “chất vàng mười” của vùng
Tây Bắc.
− Ca ngợi dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường ca ngợi quê hương đất nước.
− Nguyễn Tuân sử dụng các kiến thức của điện ảnh, hội hoạ, quân sự, văn hoá, thuỷ điện, thể
thao…
− Hoàng Phủ Ngọc Tường khai thác chiều sâu lịch sử và văn hoá.
− Cả hai cùng say mê cái đẹp, đi tìm cái đẹp nhưng với Nguyễn Tuân cái đẹp phải là những
hiện tượng đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ, gây ấn tượng dữ dội, người đẹp phải nghiêng nước
nghiêng thành, thiên nhiên phải đèo cao, thác dữ, bão tố…
− Với Hoàng Phủ Ngọc Tường, cái đẹp phải thơ mộng, dịu dàng, là dòng sông Hương trôi trong
sương mờ huyền ảo, là cô gái Huế tình tứ mà kín đáo, e lệ và nếu là sử thi thì là “sử thi viết giữa
màu cỏ lá xanh biếc”.

17.Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà
và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt
tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Sông Đà, sông Hương trong
hai tác phẩm
Ví dụ : Sông nước xứ Việt đã tuôn chảy trong bao áng thơ ca trong trẻo ngọt ngào. Trong
văn xuôi cũng vậy và có lẽ gợi cảm nhất vẫn là hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái
đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong bài kí “ Ai đã đặt tên cho
dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai con sông ấy dường như đã kết đọng
những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là những đỉnh cao văn chương của hai nhà tuỳ bút
xuất sắc nhất Việt Nam.
2. Sự tương đồng của hai hình tượng
1.1. Sông Đà và sông Hương đều mang những nét đẹp của sự hùng vĩ
a. Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của nó trên nhiều phương
diện:
- Hướng chảy “ độc Bắc lưu”
- Bờ sông dựng vách thành
- Thác nước dày đặc
- Các hút nước nguy hiểm
- Trùng vi thạch thuỷ trận
( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai ở phần riêng )
b. Sông Hương cũng thật hùng vĩ khi đi giữa lòng Trường Sơn
- Sông Hương là “ bản trường ca của rừng gìa” hùng tráng dữ dội “ rầm rộ giữa bóng cây
đại ngàn”, “cuộn xoáy như cơn lốc …”
- Ở khúc thượng nguồn ấy, sông Hương đầy hoang dã, phóng khoáng- như “cô gái Di -gan
phóng khoáng và man dại”, có “ một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…
1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn
a. Sông Đà :
- Dáng vẻ tuôn dài như áng tóc trữ tình
- Sắc nước thay đổi từng mùa

- Hội tụ bao vẻ gợi cảm
b. Sông Hương :
- Ở thượng lưu : cũng đã thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói
lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
- Khi về đến đồng bằng sông Hương giống như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng”
giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.”

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×