Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.43 KB, 34 trang )


A: phần Một: mở đầu
I : Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày, từng giờ
trên khắp đất nớc. Nó đòi hỏi phải có lớp ngời lao động mới, có bản lĩnh, có
năng lực,chủ động, sáng tạo dám nghĩ, dám làm thích ứng đợc với thực tiễn, đồi
sống xã hội luôn luôn phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà
trờng phải đợc điều chỉnh một cách thích hợp dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội
dung và phơng pháp dạy học. Đặc điểm của lối dạy học cũ là có sự mất cân đối
rõ rệt giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Trong đó:
Giáo viên chỉ truyền đạt giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách
giáo khoa, sách giáo viên ( hớng dẫn giảng dạy ) vì vậy giáo viên thờng làm việc
phát huy khả năng sáng tạo của học sinh ít.
Học sinh học tập một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe giảng ghi nhớ rồi làm bài
theo mẫu. Do đó học sinh ít hứng thú học tập, nội dung các hoạt động học tập
thờng nghèo nàn đơn điệu, các năng lực vốn có của cá nhân các em còn ít có cơ
hội phát triển. Giáo viên là ngời duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của
học sinh là kết quả ghi nhớ, tái hiện những điều giáo viên đã giảng.
Cách dạy học nh vậy đang cản trở việc đào tạo những ngời lao động năng động,
tự tin, linh hoạt, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới đang diễn ra
hằng ngày.
Do đó chúng ta phải cố gắng đổi mới phơng pháp dạy học để nâng cao chất
lợng giáo dục đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong thế
kỷ XXI.
II: Mục đích nghiên cứu:
1. Tìm hiểu hệ thống về những vấn đề lí luận Đổi mới phơng pháp dạy học
nói chung và phơng pháp dạy học ở tiểu học lớp 2 nói riêng.
1
2. áp dụng để thiết kế bài dạy mạch kiến thức nghiên cứu trong đề tài theo định
hớng Đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học góp phần nâng cao chất lợng


dạy và học Toán ở Tiểu học.

B . Phần hai: Nội dung
I - Những vấn đề đổi mới ph ơng pháp dạy học :
1. Tại sao phải đổi mới phơng pháp dạy học:
Xu thế chung trên thế giới hiện nay là đổi mới phơng pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Luật giáo dục Việt
Nam cũng khẳng định phơng pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động và sáng tạo của học sinh. Để tích cực hoá ,hoạt động học tập của học
sinh, môn Toán Tiểu học cần có phơng pháp dạy học phù hợp. ở đây nói tới sự
phù hợp về nhiều mặt. Với nội dung kiến thức Toán Tiểu học, với đặc điểm tâm
lí của học sinh Tiểu học Việt Nam, với điều kiện dạy học cụ thể ở Việt Nam v
v
Ví dụ: Đặc điểm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi từ 6 11 tuổi là đi từ t duy cụ
thể đến hình thành và phát triển t duy trừu tợng cho nên cần đặc biệt chú ý đến
2
phơng pháp trực quan, đặc điểm tâm lí của lứa tuổi trẻ em, lứa tuổi từ 6 đến 11
tuổi là ham hiểu biết, a hoạt động, giàu trí tởng tợng, cho nên cách dạy học phải
khêu gợi tính tò mò, phải tránh đơn điệu về mặt hình thức hoạt động, phải gợi
mở nhiều vấn đề.
Một trong những đổi mới quan trọng nhất là cần thực hiện trong dạy học
Toán ở Tiểu học hiện nay là nhanh chóng chuyển từ hình thức:
Thầy (cô) giảng- Trò ghi sang Thầy (cô) tổ chức - Trò hoạt động. Nói cách
khác là dạy học Toán cần đợc tiến hành dới dạng tổ chức các hoạt động dạy học
Toán.
2. Đổi mới cái gì:
2a, Đổi mới nhận thức của lãnh đạo, bản thân giáo viên, nhận thức xã hội.
2a1: Về công tác quản lý:
-Quán triệt chủ trơng của ngành về đổi mới phơng pháp dạy học nhằm nâng
cao nhận thức cho quản lí các cấp và giáo viên đứng lớp .

Từ thực tiễn chỉ đạo, một số năm gần đây vụ Tiểu học đã đa ra định hớng về đổi
mới phơng pháp dạy học Tổ chức các giờ học, các hoạt động giáo dục nhẹ
nhàng tự nhiên hiệu quả và chất lợng . Cần làm cho giáo viên, cán bộ
quản lí nhận thức rõ : ở Tiểu học kiến thức khoa học không nhiều, không phải là
tất cả, điều quan trọng nhất là dạy cho học sinh cách lĩnh hội kiến thức đó nh
thế nào?
Đây là yếu tố cốt lõi nhằm thay đổi t duy, nhận thức của giáo viên về phơng
pháp dạy học mới.
Yêu cầu đối với giáo viên đứng lớp phải xác định đúng mục đích yêu cầu của
từng bài học, lựa chọn các phơng pháp dạy học phù hợp để tổ chức cho học sinh
đợc hoạt động một cách tự nhiên không gò ép và thông qua các hoạt động mình
dới sự hớng dẫn của giáo viên, học sinh tự lĩnh hội đợc kiến thức hình thành và
rèn luyện đợc kĩ năng và nh vậy hoạt động dạy học chắc chắn sẽ đạt đợc chất l-
ợng tốt và có hiệu quả thực sự .
-Để chủ trơng đổi mới phơng pháp dạy học đi vào thực tiễn cuộc sống nhà tr-
ờng cần tăng cờng công tác quản lí , chỉ đạo kiểm tra và đánh giá . Cơ quan
quản lí các cấp , đặc biệt là cấp phòng giáo dục , hiệu trởng nhà trờng cần tăng
3
cờng hoạt động kiểm tra chuyên môn , dự giờ rút kinh nghiệm và tổ chức cho
giáo viên có thể nhanh chóng bắt nhịp với phơng pháp dạy học mới .
-Phát động phong trào thi đua về đổi mới phơng pháp dạy học ở các trờng
Tiểu học, phát hiện bồi dỡng và nhân điển hình tiên tiến. Tổ chức các cuộc thi
giáo viên dạy giỏi các cấp về thực hiện phơng pháp dạy học. Xây dựng thành
tiêu chí thi đua và đánh giá xếp loại giáo viên.


-Đổi mới đánh giá xếp loại học sinh : đây là giải pháp tạo ra động lực học tập
cho học sinh, các em không phải chịu sức ép về tâm lí điểm số , thi cử , ganh
đua không lành mạnh và đây là điều kiện tạo ra hứng thú học tập để các
em dễ dàng tiếp thu các kiến thức rèn luyện các kĩ năng Nêu các nguyên tắc, ,

khuyến khích động viên sự tiến bộ của học sinh , kết hợp giữa đánh giá bằng
định tính với đánh giá bằng định lợng ( điểm số ) với các môn học mà kiến thức
có thể lợng hoá đợc nh : Toán , Tiếng Việt , Khoa học
2a.2: Đội ngũ giáo viên :
Trớc mắt cần từng bớc chuyển hoá đội ngũ giáo viên , đổi mới công tác bồi d-
ỡng , trang bị cho giáo viên những kiến thức về phơng pháp dạy học , đa giáo
viên vào hoạt động cụ thể ( trong thời gian bồi dỡng ) để rèn luyện những kĩ
năng về phơng pháp dạy học cụ thể ở các môn học , các loại bài học , các hình
thức tổ chức dạy học . Đổi mới về sinh hoạt chuyên môn hàng tuần ở từng khối
lớp, ở tổ chuyên môn.
2b, Đổi mới chơng trình sách giáo khoa Toán lớp 2.
* Về chơng trình Toán lơp 2.
+ Số học
- Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
. Giới thiệu tên gọi, thành phần và kết quả của phép cộng ( Số hạng, tổng )
phép trừ ( Số bị trừ, số trừ, hiệu ).
. Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20
. Bảng cộng và bảng trừ không nhớ hoặc có nhớ một lần trong phạm vi 100.
Tính nhẩm và tính viết.
. Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ.
. Giải bài tập dạng tìm x Tìm x biết a+x = b , x-a = b , a-x = b ( Với a , b là
các số có đến 2 chữ số) . Bằng cách sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và
kết quả của phép tính.

4
+ Các số đến 1000. phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 1000.
- Đọc, viết so sánh các số có ba chữ số, giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục,
hàng trăm.
- Phép cộng các số có đến ba chữ số, tổng không quá 1000 không nhớ. Tính
nhẩm và tính viết.

- Phép trừ các số có đến ba chữ số, không nhớ.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ, không có dấu
ngoặc.
+ Phép nhân và phép chia.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân: Lập phép nhân từ tổng các số
hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: Lập phép chia từ phép nhân có
một thừa số cha biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia,
thơng.
- Lập bảng nhân 2 , 3 , 4 , 5. Có tích không quá 50
- Nhân với 1 và chia cho 1
- Nhân với 0 , số bị chia là 0 , không thể chia cho 0.
- Nhân chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân số có đến hai chữ số với
số có 1 chữ số không nhớ ( Chỉ với số tròn chục ). Chia số có đến hai chữ số
cho số có chữ số, các bớc chia trong phạm vi các bảng tính.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân
chia.
- Giải bài tập dạng. Tìm x biết a x x = b , x : a = b ( với a là số có một chữ
số, khác 0, áp dụng phép nhân, chia trong bảng tính, sử dụng mối quan hệ giữa
thành phần và kết quả phép tính ).
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị ( dạng 1 vơí n là các số tự
nhiên khác 0 và không vợt quá 5). n
* Đại lợng và đo đại lợng

- Giới thiệu đơn vị đo độ dài đề xi mét , mét và ki lô mét , mi li mét .
Đọc, viết các số đo độ dài:
1 m = 10 dm , 1 dm = 10 cm , 1 m = 100 cm , 1 km = 1000 m , 1 m = 1000
mm
5
Tập chuyển các đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài ( các tr-

ờng hợp đơn giản ) . Tập đo và ớc lợng độ dài.
- Giới thiệu về lít :
- Giới thiệu đơn vị đo khối lợng ki lô gam.
- Giới thiệu về đơn vị đo thời gian .
- Giới thiệu tiền Việt Nam ( trong phạm vi các số đang học ).
* Yếu tố hình học.
- Giới thiệu về đờng thẳng. Ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu đờng gấp khúc. Tính độ dài đờng gấp khúc.
- Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của 1 hình. Tính chu vi hình tam
giác, hình tứ giác.
* Giải bài toán.
+ Về sách giáo khoa Toán lớp 2.
Sách giáo khoa là tài liệu trình bày nội dung kiến thức, chi tiết đến từng tiết
học. Sách giáo khoa thể hiện chuẩn kiến thức cho từng tiết.
Sách giáo khoa cũng thể hiện cách tiếp cận đến nội dung kiến thức của tiết
dạy học, tức là thể hiện một phần phơng pháp dạy học nội dung kiến thức đó.
Sách giáo khoa cần cho cả giáo viên lẫn học sinh và thờng đợc coi là tài liệu
gốc của quá trình dạy học toán. Giáo viên đọc sách giáo khoa khi chuẩn bị bài
để xác định nội dung bài học, học sinh đọc phần lí thuyết, giải bài tập trong
sách giáo khoa sau tiết học để củng cố kiến thức.
Có thể thấy rằng đối với học sinh vai trò của sách giáo khoa Toán ở các bậc
học không hoàn toàn giống vai trò của sách giáo khoa Toán ở các bậc học trên.
Nói chung ở môn Toán Tiểu học không cần và không nên yêu cầu học sinh tìm
hiểu nội dung bài học trong sách giáo khoa trớc bài học trên lớp. Do năng lực
tự học chc cao, học sinh có thể hiểu sai nội dung sách nếu không có sự chỉ đạo
của giáo viên .
Mặt khác nếu biết trớc nội dung bài học, học sinh có thể không còn hứng thú
học tập trên lớp .
2c: Đổi mới nội dung và phơng pháp dạy học.

2c1: Yêu cầu về đổi mới phơng pháp học trong tiết học bài mới
ở Toán lớp 2
Giáo viên tổ chức hớng dẫn học sinh hoạt động học tập để giúp học sinh :
6
- Tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ của bài học .
Ví dụ : Khi dạy học bài 11 trừ đi một số giáo viên hớng dẫn học sinh sử
dụng các bó que tính và que tính rời ( hoặc quan sát hình vẽ trong sách giáo
khoa ) để học sinh tự nêu đợc, chẳng hạn có 1 bó 1 chục que tính và 1 que tính
rời tức là có 11 que tính, lấy bớt đi 5 que tính thì còn lại mấy que tính ? ( tức là
11 5 = ? )
Tiếp tục hớng dẫn học sinh thực hiện các thao tác trên que tính ( hoặc quan sát
hình vẽ trong sách giáo khoa ) để học sinh nêu và làm đợc chẳng hạn để bớt đi
5 que tính lúc đầu ta bớt đi 1 que tính rời ( 11 1 = 10 ) sau đó phải tháo bó 1
chục que tính ra để có 10 que tính rời, lấy bớt tiếp 4 que tính nữa còn lại 6 que
tính ( 10 4 = 6 ) nh vậy 11 5 = 6
Tơng tự nh trên cho học sinh tự tìm kết quả của các phép trừ 11 2 , 11 3 ,
11 4, 11 5 , 11 6 , 11 7 , 11 8 , 11 9 ,
- Tự chiếm lĩnh kiến thức mới
Ví dụ : Sau khi học sinh đã tự tìm đợc kết quả các phép trừ nêu trên, giáo viên
cho học sinh ghi nhớ các công thức trong bảng trừ của bài 11 trừ đi một số .
Thực tế dạy học ở lớp 2 cho thấy, nhiều giáo viên không bằng lòng với
cách dạy học cũ ( cho học sinh học nh thuộc lòng với công thức đó), họ thờng
cho học sinh tái hiện các công thức đó bằng cách vừa hấp dẫn vừa khích lệ học
sinh thi đua học tập.
Chẳng hạn che lấp hoặc xoá từng phần rồi toàn bộ công thức và tổ chức cho
học sinh thi đua lập lại ( nói, viết ) các công thức đã học
Thuộc công thức có thể nói ngay, viết ngay đợc công thức đó cũng chỉ là bớc
đầu của chiếm lĩnh kiến thức mới : Phải qua thực hành, vận dụng kiến thức mới
để giải quyết các vấn đề trong học tập và trong đời sống thì mới có thể khẳng
định học sinh đã tự chiếm lĩnh kiến thức mới nh thế nào và đạt hiệu quả đến

mức độ nào. Vì vậy sau khi đã nắm chắc bài học mới, nói chung học sinh phải
làm đợc bài tập trong sách giáo khoa .
Quá trình dạy học Toán ( nh đã nêu ở trên ) sẽ dần dần giúp học sinh biết cách (
con đờng, phơng pháp ) phát hiện chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết
các vấn đề gần gũi với đời sống.
+ Dạy học Toán ở Tiểu học cần giúp học sinh vừa nắm chắc các kiến thức và
kĩ năng cơ bản nhất, thông dụng nhất, vừa hình thành đợc phơng pháp học và
thực hành ( đặc biệt là phơng pháp tự học ).
- Thiết lập đợc mối quan hệ giữa kiến mới và kiến thức đã học.
7
Cấu trúc của nội dung Toán lớp 2 đã góp phần giúp học sinh :
- Thờng xuyên phải huy động kiến thức đã học để phát hiện và chiếm lĩnh
kiến thức mới.
Ví dụ : Khi dạy học phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 , trơng trình đã cấu
tạo từng bộ ba các bài học dạng 9 + 5 , 49 + 5 , 49 + 25 để học sinh vận dụng
ngay kiến thức của tiết học trớc trong các tiết học tiếp liền. ở mỗi tiết học này,
cũng yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 để tự phát
hiện nội dung mới, chẳng hạn khi học 9 + 1 = ? học sinh phải huy động các
kiến thức đã học nh 9 + 1 = 10


9
10 + 4 = 14 cách viết phép cộng hàng ngang ( 9 + 5 = 14 ) theo cột dọc +
5

14
+Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã học.
Ví dụ : Khi dạy học phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 , mỗi công thức cần ghi
nhớ đều đợc đặt trong mối quan hệ với các kiến thức đã học .
Chẳng hạn ; với 11 9 cần đợc trong mối quan hệ với phép cộng 9 + 2 = 11

, 2 + 9 = 11 và cách tìm một số hạng khi biết tổng và số hạng kia : 9 = 11 2
, 2 = 11 9 . Đồng thời trong quá trình sử dụng các đồ dùng học tập, để tìm ra
11 9 = 2 , học sinh sử dụng các kiến thức đã học nh 11 1 = 10 ; 10 8 =
2
Nếu giáo viên nhận biết đợc những ý định nêu trên của các tác giả Toán 2 thì
có thể có nhiều điều kiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học, giúp học sinh huy
động đợc chúng để phát hiện, chiếm lĩnh vận dụng kiến thức mới, tìm ra những
nội dung còn tiềm ẩn trong từng bài học .
Phơng pháp dạy học bài mới ( nh nêu ở trên ) còn góp phần rèn luyện cách
diễn đạt thông tin bằng lời, bằng kí hiệu, phát triển các năng lực t duy của học
sinh theo những điều kiện dạy học Toán ở lớp 2.
2c2: Yêu cầu về đổi mới phơng pháp dạy học trong tiết luyện tập thực hành
ở Toán lớp 2.
8
Thời lợng dành cho luyện tập thực hành ( ngay ở trên lớp ) của Toán 2 đã chiếm
khoảng 80 % tổng số thời lợng dạy học Toán ở lớp 2. Nội dung luyện tập thực
hành không chỉ có trong các tiết luyện tập , luyện tập chung, thực hành ôn tập
mà còn chiếm tỷ lệ khá lớn trong các tiết dạy học bài mới.
Đây là cơ hội để giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động học tập, thực hiện
dạy học phù hợp với từng đối tợng học sinh, tăng cờng thực hành, vận dụng.
Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành, luyện tập là củng cố các kiến thức và
kĩ năng cơ bản của chơng trình, rèn luyện các năng lực thực hành, giúp học sinh
nhận ra rằng : học không chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng .
Khi dạy thực hành, luyện tập cần lu ý :
Giúp mọi học sinh đều tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập theo khả
năng của mình bằng cách :
+ Tổ chức cho học sinh làm các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp trong sách giáo
khoa hoặc vở bài tập, không tự ý lớt qua hoặc bỏ qua bài tập nào, kể cả lúc bài
tập học sinh cho là dễ.
+ Không nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Sau mỗi bài,

học sinh nên tự kiểm tra ( hoặc do giáo viên tổ chức kiểm tra ), nếu đã làm
xong thì nên chuyển sang bài tập tiếp sau.
Trong dạy học ở mỗi tiết học phải chấp nhận có học sinh làm đợc nhiều bài tập
hơn nhiều học sinh khác. Giáo viên nên có kế hoạch giúp học sinh, đặc biệt là
những học sinh làm bài chậm ,về phơng pháp làm bài và nên giúp học sinh khá,
giỏi làm đợc càng nhiều bài tập trong sách giáo khoa càng tốt, đặc biệt cần giúp
học sinh khai thác nội dung tiềm ẩn trong các bài tập .
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tợng học sinh :
+ Khi cần thiết có thể cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong
toàn lớp về cách giải của một bài tập. Nên khuyến khích học sinh bình luận về
cách giải của bạn, kể cả cách giải của giáo viên của sách giáo khoa, tự giác rút
kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.
+ Sự hỗ trợ giữa học sinh trong nhóm, trong lớp phải góp phần giúp học sinh tự
tin hơn vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về học của mình.
- Khuyến khích học sinh tự đánh giá kết quả thực hành, luyện tập :
+ Tập cho học sinh thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra lại xem có
làm nhầm, làm sai, không.
+ Nên hớng dẫn học sinh tự đánh giá bài làm của mình, của bạn bằng điểm rồi
báo điểm cho giáo viên.
9
+ Khuyến khích học sinh tự nói ra những hạn chế của mình của bạn và nêu
cách khắc phục.
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức cơ bản của bài học trong sự đa dạng và phong
phú của các bài thực hành, luyện tập.
Các bài luyện tập, thực hành thờng có nhiều dạng và có các mức độ khó khác
nhau. Nếu tự học sinh nhận ra đợc kiến thức cơ bản đã học trong các mối quan
hệ mới của bài thực hành, luyện tập thì học sinh sẽ biết cách vận dụng các kiến
thức cơ bản đã học để làm bài. Giáo viên không nên làm thay hoặc chỉ dẫn quá
chi tiết cho học sinh mà nên giúp học sinh biết cách phân tích bài toán để tự học
sinh tìm ra đợc, cần sử dụng các kiến thức nào trong các kiến thức đã học khi

giải quyết từng vấn đề của bài toán. Đây còn là dịp để giáo viên ( cũng nh học
sinh ) không bị phân tán suy nghĩ và hoạt động bởi các mối quan hệ không bản
chất, do đó tập chung vào các kiến thức cơ bản, trọng tâm của trơng trình.
Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách
đã có sẵn:
+ Sau mỗi tiết học, tiết luyện tập giáo viên nên tạo cho học sinh niềm vui và
niềm tin vì đã hoàn thành công việc đợc giao và đã đạt đợc những tiến bộ nhất
định trong học tập ( bằng cách khuyến khích, nêu gơng )
+ Tập cho học sinh có thói quen và có phơng pháp tìm đợc cách giải quyết tốt
nhất cho bài làm của mình ( bằng cách giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá, và
luôn tìm cách hoàn thiện việc đã làm ). Giáo viên không nên áp đặt học sinh
theo phơng án có sẵn, hãy động viên các em tìm và tự chọn phơng án tốt nhất.
2d : Đổi mới cơ sở vật chất. Trang thiết bị phục vụ việc dạy và học Toán lớp 2
2d1: Cơ sở vật chất:
Trang bị đủ sách giáo khoa cho học sinh, đối với các vùng khó khăn cần xây
dựng tủ sách dùng chung theo phơng thức cho học sinh thuê, mợn sách giáo
khoa, đảm bảo việc luân chuyển bộ sách giáo khoa có thể dùng trong nhiều
năm.
Tăng cờng sách hớng dẫn giáo viên, sách tham khảo, tạp chí, thông tin về ph-
ơng pháp dạy học trong nớc và trên thế giới.
Về lâu dài, mỗi trờng Tiểu học phải có một th viện đạt chuẩn làm nguồn cung
cấp thông tin cho giáo viên và học sinh.
_ Trang bị đủ bộ thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo viên và học sinh, đây là
điều kiện hết sức quan trọng để giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt
10
động, để tự học sinh phát hiện ra kiến thức cho mình. Có nh vậy thì hoạt động
học tập
mới đúng là quá trình tái tạo kiến thức của nhân loại, biến thành kiến thức
của học sinh bằng con đờng sáng tạo của chính các em.
Để có đủ thiết bị dạy học các môn học, cần phát động các phong trào giáo

viên tự làm đồ dùng dạy học bằng nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có ở địa phơng.
Thông qua phong trào này có thể tổ chức các cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm,
thi giáo viên dạy giỏi có sử dụng đồ dùng dạy học qua đó các cấp quản lí
kiểm tra việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học của giáo viên một cách có
hiệu quả nhất.
Với mỗi phong trào phát động cần có tổng kết, đánh giá khen thởng kịp thời
để động viên phong trào.
Các trờng cần thực hiện tốt điều lệ trờng Tiểu học do Bộ ban hành nh đảm bảo
sĩ số học sinh không quá 35 học sinh/ lớp, có đủ chỗ ngồi cho các em, bàn học
sinh 2 chỗ ngồi ghế rời tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh di chuyển để có
thể thảo luận nhóm, sinh hoạt chung trong một không gian thoáng, linh hoạt,
phù hợp với từng nội dung bài học, môn học và từng hoạt động giáo dục. Trờng
cần có đủ diện tích khuôn viên có sân chơi bãi tập tạo điều kiện cho giáo viên
có thể tổ chức các hình thức học tập ngoài lớp học.
2d2: Việc đổi mới thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị dạy học môn Toán ở lớp
2 nhằm giúp học sinh.
- Hiểu và nắm vững nội dung bài học: Thiết bị dạy học không chỉ là minh
hoạ cho nội dung bài học mà còn là một phần của nội dung dạy học. Chẳng
hạn đồ dùng dạy học ( lấy que tính, bằng ô vuông ) để thể hiện Cơ sở lí luận
của các quy tắc cộng, trừ ( có nhớ ) trong phạm vi 100 hoặc tính cộng, trừ
( không nhớ ) trong phạm vi 1000
- Góp phần đổi mới phơng pháp dạy học Toán ở lớp 2: Cụ thể qua hoạt động,
thao tác trên đồ dùng học tập, học sinh đợc tham gia vào quá trình học Toán
một cách tự giác, chủ động và tích cực hơn. (Điều thay đổi cơ bản trong việc sử
dụng có tính chất biểu diễn của giáo viên sang hoạt động học tập của học
sinh.
11
Mỗi học sinh đợc sử dụng bộ đồ dùng học Toán của mình để tự học tập, tự
chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú và tự giác.
- Tạo môi trờng hợp tác trong hoạt động dạy học trên lớp: Qua việc sử dụng bộ

đồ dùng học tập có sự trao đổi, hợp tác giữa học sinh với nhau trong các hoạt
động dạy học liên quan đến nội dung bài học.
2e: Đổi mới các phơng pháp và kĩ thuật dạy học vào tổ chức các hoạt động
dạy học Toán ở Tiểu học.
Phần lớn giáo viên tiểu học đã vận dụng đợc thành thạo các phơng pháp dạy
học truyền thống vào dạy học Toán nh:
Giảng giải.
Vấn đáp.
Làm mẫu cho học sinh quan sát ( trực quan ).
Những phơng pháp này rất tiện lợi và cũng rất đặc trng cho hình thức dạy. Thầy
giảng trò ghi. Ngoài các phơng pháp này, hình thức Thầy tổ chức Trò hoạt
động đòi hỏi ngời giáo viên biết vận dụng nhiều phơng pháp và kĩ thuật dạy học
khác nữa. Chẳng hạn, ngời giáo viên phải biết cách theo dõi từng học
sinh trong quá trình giảng bài tập để kịp thời giúp đỡ học sinh yếu, giao việc
thêm cho học sinh giỏi, phải biết cách nhanh chóng chia lớp thành các nhóm để
tổ chức thi giải câu đố Toán học, phải biết cách làm mẫu thi hớng dẫn học sinh
sử dụng đồ dùng dạy học v v Phần lớn giáo viên tiểu học hiện nay tuy đã biết
về các kĩ thuật dạy học nói trên, nhng cha thuần thục khi sử dụng chúng, có
giáo viên ngại sử dụng, có giáo viên lạm dụng một kĩ thuật nào đó ( Tạm hiểu kĩ
thuật dạy học là phơng pháp dạy học đã đợc quy trình hoá thành các thao tác ).
Đó chính là một trong những điểm yếu cần nhanh chóng khắc phục.
Có rất nhiều vấn đề liên quan để tổ chức hoạt động dạy học Toán ở Tiểu học,
đặc biệt vấn đề gần đây hay đợc nhắc tới là tổ chức hoạt động dạy học theo lớp
và theo nhóm.
2g: Một số định hớng bớc đầu về đổi mới đánh giá kết quả ,học tập của học
sinh đối với môn Toán lớp 2.
2g1: Đổi mới mục tiêu đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập phải góp phần thực hiện. Giáo dục toàn diện: Thể hiện
ở đánh giá đầy đủ kiến thức, kĩ năng cơ bản của Toán lớp 2 theo chuẩn đã xác
định, có chú ý đến việc tích hợp các nội dung giáo dục khác trong quá trình

kiểm tra thờng xuyên và định kì.
12
- Đổi mới phơng pháp dạy học: Thể hiện ở việc tổ chức, hớng dẫn, khuyến
khích học sinh hoạt động học tập chủ động, tích cực, sáng tạo theo năng lực của
cá nhân.
- Động viên học sinh chăm học, học tập theo phơng pháp hợp lí, tự tin hứng
thú trong học tập và thực hành, luyện tập. Tiến tới thực hiện đánh giá khách
quan, công bằng, sử dụng các phơng tiện, các kĩ thuật trong quá trình đánh giá
và sử lí kết quả đánh giá.
2g2: Đổi mới nội dung đánh giá:
- Nội dung đánh giá phải toàn diện ( bao gồm kiến thức, kĩ năng cơ bản về số
học, đại lợng, hình học trong Toán lớp 2.
- Nội dung đánh giá phải bao gồm cả 3 mức độ: Nhận biết, hiểu, vận dụng các
kiến thức và kĩ năng về: Số, đại lợng, hình học. Số lợng các câu hỏi, bài tập của
từng mức độ nội dung đợc cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp với trình độ chuẩn
của Toán lớp 2, với thời lợng mỗi bài kiểm tra và trình độ chung của học sinh
lớp 2 ở từng trờng, từng địa phơng.
2g3: Đổi mới tổ chức đánh giá:
- Khuyến khích giáo viên sử dụng các hình thức đánh giá nh: Kiểm tra viết,
vấn đáp, tự đánh giá của học sinh.
- Phối hợp đánh giá thờng xuyên và định kì: Trong kế hoạch dạy học từn bài,
giáo viên nên căn cứ vào kết quả dạy học của từng tiết học trớc mà chuẩn bị nội
dung kiểm tra vì kiểm tra vào thời điểm thích hợp của tiết hsau. Không nhất
thiết phải kiểm tra bài cũ vào đầu tiết học. Nói chung tiết học nào cũng nên có
kiểm tra bài cũ, kiểm tra kết quả học tập bài mới Các bài kiểm tra định kì đã
ghi trong phân phối chơng trình và thờng có giới thiệu đề bài trong Toán lớp 2
(sách giáo viên ) để giáo viên tham khảo. Giáo viên có thể căn cứ vào một nội
dung và mức độ của các đề kiểm tra đó để soạn đề kiểm tra phù hợp với trình
độ học sinh của lớp.
2g4: Công cụ đánh giá:

- Khi xây dựng ( biên soạn) đề kiểm tra phải tuân thủ các nguyên tắc: Đúng
trình độ chuẩn, sắp xếp các câu hỏi, bài tập theo thứ tự từ dễ đến khó, có đủ các
dạng bài đại diện cho kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất, dễ chấm điểm và cộng
13
điểm học sinh có thể làm đợc bài trong thời gian quy định nhng không dễ dàng
đạt điểm 9, 10, phân loại chính xác trình độ học sinh.

- Trong Toán lớp 2 đã giới thiệu các dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm nh: Nối
cặp đôi, điền, thế và nhiều lựa chọn ( có từ 2 đến 4 lựa chọn ) Cùng với các bài
tập tự luận, các bài tập dạng trắc nghiệm sẽ góp phần làm cho bài kiểm tra thêm
đa dạng ( về dạng bài ) và toàn diện ( về nội dung ).
- Trong Toán lớp 2. Sách giáo viên có giới thiệu một số đề kiểm tra giáo viên
có thể dùng các đề này để kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau mỗi giai
đoạn dạy học thích hợp. Giáo viên cũng có thể tham khảo các đề này để biên
soạn các đề kiểm tra tơng tự về nội dung và mức độ
2g5: Ngoài những định hớng đổi mới đánh giá nh trên, giáo viên cần thực hiện
hớng dẫn đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các quy định mới của Bộ
giáo dục và đào tạo.
3. Đổi mới nh thế nào:
Vấn đề đậc biệt quan tâm góp phần lớn vào sự thành công của việc Đổi mới
phơng pháp dạy học chính là: Soạn bài, lên lớp và tổ chức các hoạt động trên
lớp .
3a: Soạn bài, lên lớp và vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học Toán.
Vì tiết dạy học Toán là đơn vị cơ bản của quá trình dạy học Toán, nếu muốn
thay đổi bất cứ điều gì trong quá trình dạy học Toán, chúng ta đều phải nghĩ đến
từng tiết dạy học Toán. Xây dựng bài soạn ( soạn bài ), thực hiện soạn bài ( lên
lớp ) và chỉ đạo học sinh tự học ở nhà là ba công việc của ngời giáo viên liên
quan đến một tiết dạy học. Nhìn một cách khái quát, để có một tiết dạy học tốt
cần thực hiện tốt tất cả ba khâu này, trong đó cần chú ý đến một số điểm sau:
* Khâu soạn bài:

- Xác định đúng mục đích, mức độ yêu cầu của tiết dạy học, trên cơ sở nắm đ-
ợc:
+ Mục tiêu của tiết dạy học.
+ Điều kiện dạy học thực có.
+ Trình độ của học sinh trong lớp.
- Xác định các hoạt động cần tổ chức nhằm đạt đợc mục đích của tiết dạy học,
trong đó cần đặc biệt chú ý:
+ Các hoạt động phải phù hợp lôgíc, với nội dung kiến thức
14
+ Cần lựa chọn các hoạt động sao cho hấp dẫn để thu hút sự tham gia của học
sinh.
* Khâu lên lớp:
- Tổ chức hoạt động cho học sinh thực hiện các hoạt động với các yêu cầu:
+ Mỗi hoạt động đợc thực hiện đúng.
+ Hệ thống các hoạt động thực hiện đúng tiến trình.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí.
- Theo dõi đánh giá để kịp thời điều chỉnh các hoạt động của lớp, của nhóm,
từng học sinh.
Vai trò tổ chức chỉ đạo của thầy, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Trò có
đợc thực hiện rõ ràng hay không sẽ đợc thực hiện rõ ở khâu lên lớp.
* Khâu chỉ đạo học sinh học ở nhà
Chọn việc giao về nhà cho phù hợp với trình độ của mỗi học sinh, chú ý nhiều
hơn đến bài tập vận dụng có nội dung hấp dẫn.
3b: Tổ chức hoạt động dạy học theo lớp và theo nhóm trong quá trình dạy
học một đơn vị kiến thức nào đó có thể tổ chức hoạt động dạy học trong cả
lớp hoặc trong các nhóm. Khó có thể tạo ra một lời khuyên, một chỉ dẫn chung
khi nào nên tổ chức hoạt động dạy học cả lớp, khi nào theo nhóm. Việc chọn
hình thức tổ chức hoạt động dạy học cho phù hợp phải căn cứ vào nội dung kiến
thức, trình độ học sinh và điều kiện dạy học hiện có. Nói cách khác chỉ có ngời
giáo viên mới có thể đa ra cách lựa chọn phù hợp nhất.

Cách dạy học theo lớp có nhiều u điểm:
- Thích hợp với phơng pháp giảng giải hoặc làm mẫu. Giáo viên giảng, cả lớp
cùng nghe, cùng quan sát và cùng suy nghĩ.
Dễ tổ chức: Giáo viên dễ giao việc cho tất cả học sinh, dễ kiểm soát tất cả hoạt
động của tất cả học sinh.
Cách dạy học theo nhóm cũng có nhiều thế mạnh : Góp phần rèn luyện tinh
thần tự chủ của học sinh, một số hoạt động có thể giao cho học sinh tự làm, giáo
viên không cần can thiệp trực tiếp vào.
- Tạo ra cơ hội để học sinh hoà nhập với cộng đồng: Học sinh tập trung lắng
nghe ý kiến của ngời khác, tập thể nêu quan điểm của chính mình.
- Tạo điều kiện để học sinh nâng cao năng lực hợp tác: Học sinh tập xác định
trách nhiệm cá nhân đối với công việc chung của nhóm, nhận xét đánh giá ý
kiến của bạn, điều chỉnh suy nghĩ của mình.
15
- Tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng của mình theo hớng phân
hoá trong dạy học.
II- Tìm hiểu nội dung và ph ơng pháp dạy học các
mạch kiến thức:
1. Số học:
1a: Nội dung.
Dạy số ở lớp 2 so với trớc có điểm mới là:
- Mở rộng vòng số hơn trớc: ở lớp 2 (cũ ) học sinh học đến số 100, tức là học
các số có đến hai chữ số. ở lớp 2 ( mới ) học sinh học đến số 1000, tức là học
các số có ba chữ số.
- Bớc đầu làm quen với cấu tạo thập phân của số: Học đến các số trong phạm vi
1000, học sinh đợc làm quen với việc phân tích các số có ba chữ số thành tổng
các trăm, chục, đơn vị (các hàng của lớp đơn vị ).
Chẳng hạn 365 = 300 + 60 + 5 và ngợc lại 400 + 70 +2 = 472
- Làm rõ hơn tính sắp thứ tự của các số tự nhên ( từ 0 đến 1000 ).Biết so sánh
các số trong phạm vi 1000. Biết xác định số lớn nhất, số bé nhất trong một tập

hợp hữu hạn các số tự nhiên từ đò hình thành dần biểu tợng về dãy số tự nhiên
sẽ học ở các lớp sau này.
1b: Phơng pháp dạy học.
Bớc 1 :
Bắt đầu từ tổ chức các hoạt động học tập với các đồ dùng trực quan ( trên các
mô hình, hình vẽ cụ thể ) cho học sinh tự làm việc, phát hiện ( với sự hỗ hợ của
giáo viên ),từ đó hình thành kiến thức mới học ( biểu tợng các số, các quy tắc
so sánh số, các kí hiệu toán học ).
Bớc 2 :
Có gắn tới các hình ảnh trực quan.
Bớc 3 :
Các kiến thức và kĩ năng đợc củng cố thông qua các bài tập với các số thuần tuý
mà không kèm các hình ảnh trực quan. Lúc này học sinh đã có thể làm việc trực
tiếp với các số thuần tuý mà không cần phải dựa vào hình ảnh trực quan ban
đầu.
2. Phép tính :
16
2a: Nội dung .
- Cộng, trừ (có nhớ ) trong phạm vi 100.
- Cộng, trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 1000 .
- Phép nhân, bảng nhân 2 , 3 , 4 , 5.
- Phép chia, bảng chia 2 , 3 , 4 , 5 .
- Số phần bằng nhau của đơn vị 1 1 1 1
2 3 4 5
- Bài toán tìm x ( x + a = b , x a = b , a x = b , a x x = b , x : a = b )
- Tính giá trị biểu thức có đến 2 trong 4 dấu phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia )
2b: Phơng pháp dạy học về các phép tính .
T tởng chỉ đạo việc định hớng về đổi mới phơng pháp dạy học trong sách giáo
khoa toán lớp 2 là tổ chức giờ học thành các hoạt động học tập nhằm phát huy
tính tích cực và chủ động của học sinh. Khuyến khích học sinh tự tìm tự phát

hiện ra kiến thức mới của bài học, vận dụng sáng tạo kiến thức mới vào giải
Các bài tập vào thực tiễn đời sống. Sử dụng và khai thác triệt để các hình thức
dạy học. Sử dụng đồ dùng dạy học, lồng ghép các trò chơi Toán học, dạy học
theo nhóm nhỏ. Phơng pháp phép tính cũng theo định hớng này.
3. Đại lợng và đo đại lợng :
3a: Nội dung .
Học sinh giớ thiệu về :
- Các đơn vị đo độ dài: đề xi mét ( dm ) mét (m ) ki lô mét ( km ) mi li
mét(mm).
- Đơn vị đo khối lợng: ki lô gam ( kg ).
- Đơn vị đo dung tích: lít ( l ) .
- Đơn vị đo thời gian: Ngày, giờ, tháng, ( thực hành xem lịch ) giờ, phút ( xem
đồng hồ chính xác đến 15 phút ).
- Tiền việt nam ( 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng ).
3b: Về phơng pháp dạy học .
Phơng pháp dạy học đặc trng ở tuyến kiến thức này là phơng pháp thực hành,
luyện tập kết hợp phơng pháp trực quan. Thông qua thực hành để trình
17
bày biểu tợng . Thực hành chuyển đổi đơn vị đo, thực hành tính toán trên các số
đo, thực hành đo và ớc lợng.
4. Các yếu tố hình học :
4a: Nội dung : Dạy học sinh về :
- Hình chữ nhật, hình tứ giác.
- Đờng thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Đờng gấp khúc, Độ dài đờng gấp khúc.
- Chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác.
4b: Phơng pháp .
- Khi dạy các khái niệm, biểu tợng hoặc nhận dạng các hình học mới, có thể
tiến hành các hoạt động .
+ Liên hệ các khái niệm đã học chuyển sang khái niệm mới, chẳng hạn. Từ

đoạn thẳng chuyển sang đờng thẳng ( kéo dài đoạn thẳng về 2 phía ) đờng
gấp khúc gồm 3 đoạn khép kín thành hình tam giác, từ đó chu vi tam giác là
tổng độ dài 3 cạnh cũng là độ dài đờng gấp khúc đó.
+ Dùng đồ dùng trực quan hoặc liên hệ các đồ vật trong thực tế có dạng hình
học để học sinh nhận biết hình ( dạng tổng thể trực giác )
Lấy những hình có tính chất phản ví dụ để củng cố nhận biết hình dạng
các hình đang học ( Chẳng hạn muốn cho học sinh nhận biết hình chữ nhật), có
thể cho học sinh quan sát tập hợp gồm nhiều hình nh: hình tròn, hình tam giác,
hình tứ giác,trong đó có cả hình chữ nhật hoặc cho học sinh tô mầu vào hình
chữ nhật đó .
- Khi dạy các bài có tính luyện tập, thực hành, cần cho học sinh đợc tự hoạt
động ( đợc tự do, vẽ, lắp ghép hình, đợc tự đánh giá tìm ra kết quả ).Giáo viên
không nên làm thay hoặc hớng dẫn quá kĩ cho học sinh. Trong sách
- giáo khoa có một số bài tập luyện tập thực hành có tính chất làm mẫu, giáo
viên có thể dựa vào đó để sáng tác các bài tập khác phù hợp với học sinh.
- Ví dụ một số bài dạng luyện tập thực hành trong sách Toán lớp 2
+ Nhận biết giao điểm 2 đoạn thẳng. Bài 4 ( trang 49 + Nhận biết 3 điểm
thẳng hàng. Bài 2 ( trang 73 )
18
+ Nhận biết các hình ( Đờng gấp khúc, bài 3 trang (104) hình tứ giác, hình chữ
nhật, bài 1 ( trang 85 )
5. Giải toán :
5a: Nội dung.
- Tiếp tục hai bài toán đơn thêm, bớt ( Liên quan đến phép cộng, trừ ) ở lớp 1
- Thêm 2 bài toán đơn Nhiều hơn , ít hơn ( liên quan đến phép cộng, trừ )
- Toán đơn ( liên quan phép nhân, chia )
- Toán có nội dung hình học ( tính độ dài, tính chu vi hình tam giác, hình tứ
giác. )
5b: Phơng pháp dạy học.
- Khi dạy giải toán có lời văn, chủ yếu dạy học sinh biết cách giải bài toán (Ph-

ơng pháp giải toán) , giáo viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải mà
chỉ cho học sinh làm mỗi phép tính để tìm ra kết quả.Cố gắng để học sinh tự
tìm ra cách giải bài toán ( tập trung vào 3 bớc: Tóm tắt bài toán để biết bài toán
cho biết gì, hỏi gì ?. Tìm cách giải, thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của
đề bài với phép tính tơng ứng. Trình bày bài giải, phép tính trung gian và đáp số
).
- Về phần tóm tắt bài toán, yêu cầu học sinh tự giải đề toán rồi nêu ( nét ) tóm
tắt.Có thể tóm tắt bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng ( Nên dùng sơ đồ đoạn
thẳng để biểu thị trực quan khái niệm Nhiều hơn ít hơn.
Phần tóm tắt cần thiết khi học giải toán, tuy nhiên không nhất thiết phải viết
Vào phần trình bày bài giải ( mục đích tóm tắt bài toán là làm rõ giả thiết, bài
toán cho biết gì? và kết luận, bài toán hỏi gì? từ đó có cách giải thích hợp ).
- Về trình bày lời giải, học sinh cần viết đợc câu lời giải và phép tính tơng
ứng.Giáo viên kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu từ bằng lời, sau đó viết câu
lời giải. Lúc đầu học sinh có lúng túng, ta nên chấp nhận các diễn đạt tuy có
vụng về nhng đúng ý là đợc. Cái nhớ nhất của giải toán ở lớp 2 chính là
trình bày (viết ) bài giải, do đó giáo viên cần cho học sinh tự luyện viết câu lời
giải nhiều, không vội vàng và làm thay cho học sinh .
- Khi dạy phần tính độ dài đờng gấp khúc hoặc tính chu vi đờng hình tam giác,
tứ giác, các bài toán dạng đó ( bài toán có nội dung hình học đợc trình bày bài
giải nh các bài toán có lời văn đã học).
19
L u ý : Trong bài giải của bài toán có nội dung hình học phép tính trung gian
ứng với câu lời giải có thể có đến 2 ,3 đấu phép tính cộng học sinh chỉ cần viết
dãy phép tính và ghi ngay kết quả bên phải dấu = không phải ghi kết quả
của phép tính trung gian.
Ví dụ : Tính chu vi hình tứ giác ABCD, biết độ dài các cạnh là : AB = 10cm ,
BC = 20cm ,CD = 30 cm , AD = 40 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác ABCD là:

10 +20 +30 +40 =100 (cm)
Đáp số : 100 cm
III: Thiết kế bài học mạch kiến thức : phép cộng
9 cộng với một số 9 + 5 ( lớp 2 )
Lớp 1 đã hình thành phép công, phép trừ thông qua thao tác gộp, bớt. Về
nguyên tắc, cuối lớp 1 học sinh đã thuộc tổng kết quả của các phép tính công
và trừ trong phạm vi 10, đầu lớp 2 học sinh đã biết thêm :
- Khái niệm ban đầu, đọc,viết số từ 11 đến 20.
- Cộng 10 với một số (và nói chung là cộng không nhớ trong phạm vi 20 mà
giáo viên Tiểu học quen gọi là cộng qua 10.
- Tính chất công một tổng với một số.
Tiết học này ( 9 cộng với một số : 9 +5 ) mở đầu cho việc hình thành phép
cộng có nhớ trong phạm vi 20 ( gọi tắt là cộng qua 10 ). Nguyên tắc chung mà
sách giáo khoa sử dụng đến dạy học cộng qua 10 là : thêm vào đủ 10, rồi cộng
tiếp. Chú ý rằng việc học thuộc lòng bảng cộng ( tức là các phép tính cộng
trong phạm vi 20 ) có ý nghĩa rất quan trọng đối với dạy học phép tính cộng số
tự nhiên, bởi vì thuật toán cộng bắt buộc phải dựa bằng cộng. Từ sự phân tích
trên, chúng ta xác định mục tiêu của tiết này một cách vắn tắt.
- Hình thành phép cộng 9 với một số.
- Luyện tập để tiến đến học thuộc kết quả của các phép tính 9 cộng với một số.
Đồ dùng dạy học cơ bản nhất vẫn là các que tính, ngoài ra để giờ học hấp dẫn
hơn, giáo viên có thể chuẩn bị thêm tranh ảnh,đồ vật khác.
Có thể tổ chức các hoạt động dạy học nh sau.
Hoạt động 1: Ôn tập phép tính 9 + 1 = 10 và các phép tính 10 cộng với một số.
Gọi học sinh đọc kết quả các phép tính:
9 +1 , 10 +1 , 10 + 2 , 10 + 3 10 + 9 , 10 + 10
20
Hoạt động 2: Hình thành phép cộng 9 cộng với một số.
Chia lớp thành các cặp: Mỗi bàn hai học sinh là một cặp, yêu cầu học sinh thứ
nhất lấy 9 que tính cho (học sinh thứ hai kiểm tra lại xem bạn mình đã lấy đúng

cha). Tiếp theo yêu cầu học sinh thứ hai đa cho các bạn các que tính của mình
để gộp các que tính lại. Giáo viên viết lên bảng 9 + 5 = và yêu cầu học sinh
chép vào bảng con. Yêu cầu học sinh đếm số que tính hai em đã lấy và điền kết
quả đếm vào bảng con ( để đợc 9 + 5 = 14 ).
Giáo viên : Chúng ta lặp lại công việc vừa làm, em thứ nhất lấy 9 que tính, em
thứ hai lấy 5 que tính, nhng bây giờ em thứ hai không đa hết cả các que tính của
mình cho bạn mà chỉ đa cho bạn đợc (có ) vừa đủ 1 chục ( học sinh thứ hai đa
một que tính cho bạn ).
Giáo viên: Bây giờ các em đếm số que tính của cả hai ( học sinh thứ nhất có 1
chục, học sinh thứ hai có 4 que tính ).
Giáo viên: Chúng ta đã biết làm tính cộng 9 với 5 bằng cách nhanh hơn, chúng
ta lấy 9 que tính ( tự lấy 9 que tính cầm ở tay trái), rồi lấy 5 que tính ( tự lấy 5
que tính cầm ở tay phải ), lấy 1 que tính gộp với 9 que tính để đợc 1 chục
(chuyển 1 que tính từ tay phải sang tay trái) và ta đợc 1 chục (giơ tay trái) và 4
que tính ( giơ tay phải ). Do đó ta có. (viết lên bảng ):
9 +5 = 9 + ( 1 + 4 ) = ( 9 + 1 ) + 4 = 10 + 4 = 14
Hoạt động 3: Tính 9 cộng với một số.
Yêu cầu học sinh tính (có thể cho học sinh tính cá nhân, có thể chia nhóm để
tính ) và gọi một số học sinh lên điền kết quả vào bảng lớn:
9 + 5 = 9 + 6 = 9 + 7 = 9 + 8 = 9 + 9 =
9 + 1 = 9 + 2 = 9 + 3 = 9 + 4 =
Hoạt động 4: Củng cố:
Cho học sinh quan sát hình vẽ sau đó giáo viên chuẩn bị sẵn trên bảng giấy khổ
to.
Giáo viên:
Hình vẽ trên nói với ta điều gì ? (nếu cắt chuyển 1 ô vuông từ băng giấy dới
ghép vào băng giấy trên thì tổng số ô vuông không thay đổi, nghĩa là:
9 + 5 = ( 9 + 1 ) + 4 = 10 + 4
Hoạt động 5 : Hớng dẫn học sinh học ở nhà .
21


C: Thực nghiệm
Giáo án 1
Tiết 70 : Tìm số trừ ( 72 )

I : Mục tiêu : Giúp học sinh.
- Biết cách tìm số trừ khi biết số bị trừ và hiệu.
- Củng cố cách tìm một thành phần của phép trừ khi biết hai thành phần còn lại.
- Vận dụng cách tìm số trừ vào giải toán.
II : Các hoạt động dạy học chủ yếu :
1 . Giáo viên hớng dẫn học sinh cách tìm số trừ khi biết số bị trừ và hiệu chẳng
hạn:

Hoạt động của giáo viên
Giáo viên nêu : Có 10 ô vuông, sau khi
lấy đi một số ô vuông thì còn lại 6 ô
vuông. Hãy tìm số ô vuông bị lấy đi.
Giáo viên nêu : Số ô vuông lấy đi là số
cha biết, ta gọi số đó là X . Có 10 ô
vuông ( Giáo viên viết lên bảng số 10 ).
Lấy đi số ô vuông cha biết ( Giáo viên
viết tiếp dấu (-) và chữ x vào bên phải số
10 ), còn lại 6 00 vuông ( Giáo viên viết

Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát hình vẽ
- 2 học sinh nêu lại
22
tiếp = 6 vào dòng đang viết để thành
10 - X = 6

Giáo viên ghi vào từng thành phần của
phép trừ yêu cầu học sinh gọi tên.
H. Muốn tìm số trừ ta làm thế nào?
Giáo viên viết 10 - X = 6
X = 10 6
X = 4
Lu ý: học sinh khi tìm X phải viết theo
mẫu trên ( các dấu = thẳng cột )
2. Thực hành:
Bài 1: Giáo viên hớng dẫn kĩ cách làm,
một hoặc hai bài tìm X
Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm
số bị trừ. Cuối cùng giáo viên hớng dẫn
học sinh làm bài.
Bài 3:
Giáo viên viết: Tóm tắt
Có : 35 ô tô
Còn lại: 10 ô tô
Rời bến: ô tô ?
Giáo viên gọi học sinh10trừ x bằng 6
10 là số bị trừ, X là số trừ, 6 là hiệu.
- 4 học sinh nhắc lại.
Học sinh nhìn vào hình vẽ các ô vuông
trao đổi ý kiến dẫn tới:
Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi
hiệu .
- 3 đến 5 học sinh nhắc lại.
- Học sinh đọc.
-Học sinh học thuộc Muốn tìm số trừ
ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.

-Học sinh tự làm bài rồi chữa bài.
-Học sinh nêu lại cách tìm số trừ.
-Học sinh thực hiện phép tính trừ để tìm
số trừ ( có thể cho học sinh trừ nhẩm
hoặc đặt tính và tính ở giấy nháp ) rồi
viết lại các phép tính vào vở.
Tiếp tục nh vậy cho đến khi tìm hết số
trừ.
-Học sinh đọc kĩ đề toán
-Học sinh tóm tắt bằng lời


Bài giải
Số ô tô đã rời bến là:
23

35 10 = 25 ( ô tô )
Đáp số: 25 ô tô
Đề bài kiểm tra khảo sát chất l ợng học sinh lớp 2 trong thời gian 15 phút ( kể từ
khi học sinh bắt đầu làm bài )
1- Tính nhẩm:
12 5 = 14 8 =
18 9 = 17 9 =
2- Tìm x:
a, 15 X = 10 15 X = 8
b, 32 X = 4 32 X = 18
3- Chị 12 tuổi, em kém chị 5 tuổi. Hỏi em bao nhiêu tuổi?
H ớng dẫn đánh giá
Bài 1: 2 điểm
Mỗi phép tính đúng cho 0,5 điểm

Bài 2: 6 điểm
Mỗi bài tìm X đúng cho 1,5 điểm
Bài 3: 2 điểm
Nêu câu trả lời đúng cho 0,5 điểm
Nêu phép tính đúng cho 1 điểm
Nêu đáp số đúng cho 0,5 điểm
Chẳng hạn:
Bài giải
Tuổi của em là:
12 5 = 7 ( tuổi )
Đáp số: 7 tuổi
Thống kê kết quả bài kiểm tra khảo sát chất lợng học sinh
lớp 2
Lớp Các loại điểm Trên 5 Dới 5
10 9 8 7 6 5
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
24
2B
30HS
Thực
nghiệm
9 30 10 33,3 9 30 2 6,7
2C
30HS
Đối
chứng
5 16,7 3 10 9 30 6 20 4 13,3 3 10




Giáo án 2
Tiết 94: Luyện tập ( 98 )
I: Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Củng cố ghi nhớ bảng nhân 3 qua thực hành tính.
- Giải toán đơn về nhân 3.
- Tìm các số thích hợp của dãy số.
II: Các hoạt động dạy học chủ yếu
A- Kiểm tra:
- Cả lớp đọc đồng thanh bảng nhân 3. ( Đọc xuôi, đọc ngợc).
- 3 cá nhân đọc bảng nhân 3.
- Tính nhẩm ( Bảng con ).
3
ì
3 = 3
ì
9 =
3
ì
5 = 3
ì
7 =
Giáo viên nhận xét, cho điểm
B- Bài mới:
1. Giới thiệu
25

×