Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá sự tham gia của khách du lịch trong chương trình phân loại rác tại nguồn tại TP. Hội An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 75 trang )

Đ
ẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC S
Ư PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯ
ỜNG
LÊ TH
Ị HỒNG THÚY
ĐÁNH GIÁ S
Ự THAM GIA
C
ỦA
KHÁCH DU
L

CH TRONG CHƯƠNG TR
ÌNH
PHÂN LO
ẠI
RÁC T
ẠI NGUỒN
Ở TH
ÀNH PHỐ
H
ỘI AN
KHÓA LU
ẬN TỐT NGHIỆP
Đà N
ẵng
- Năm 2015


Đ
ẠI HỌC Đ
À NẴNG
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯ
ỜNG
LÊ TH
Ị HỒNG THÚY
ĐÁNH GIÁ S
Ự THAM GIA CỦA
KHÁCH DU
L
ỊCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI
RÁC T
ẠI NGUỒN Ở THÀNH PHỐ
H
ỘI AN
Ngành: C
ử nhân quản lý tài nguyên và môi trường
Ngư
ời h
ướng dẫn
: TS. CHU M
ẠNH T
RINH
Đà N
ẵng
- Năm 2015
i

L
ỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công tr
ình nghiên c
ứu của riêng tôi.
Các s
ố liệu, kết quả n
êu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
đư
ợc ai công bố trong bất k
ì công trình nào khác.
Tác giả khóa luận
ii
L
ỜI CẢM
ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn đế n TS. Chu
M
ạnh Trinh
là ngư
ời đã tận tình chỉ bảo,

ớng dẫn,
t
ạo điều kiện tốt nhất
cho em trong th
ời gian làm luận văn
.
Em xin c
ảm ơn các thầy cô trong Khoa Sinh

– Môi trư
ờng đã cung
c
ấp kiến t
h
ức cho em trong những năm học qua để em có thể hoàn thành
t
ốt khóa luận.
Em c
ảm ơn các anh chị trong bộ phân môi trường của phòng Tài nguyên
môi trư
ờng
thành ph
ố Hội An
đ
ã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin để em
có th
ể ho
àn thành luận văn của mình.
Đà N

ng, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Th
ị Hồng Thúy
iii
M
ỤC LỤC
L
ỜI CAM ĐOAN

i
L
ỜI CẢM
ƠN
ii
MỤC LỤC iii
DANH M
ỤC VIẾT TẮT
v
DANH M
ỤC BẢNG
vi
DANH M
ỤC CÁC H
ÌNH
vii
DANH M
ỤC CÁC HÌNH
vii
M
Ở ĐẦU
1
1. Tính c
ấp thiết của đề tài
1
2. M
ục tiêu đề tài
1
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
CHƯƠNG 1: T

ỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Đ
ẶC ĐIỂM CỦA TH
ÀNH PHỐ HỘI AN
3
1.1.1. V
ị trí địa lý
3
1.1.2. Khí h
ậu
3
1.1.3. Đi
ều kiện kinh tế
- Xã h
ội
3
1.2. QUÁ TRÌNH THAM GIA C
ỦA KHÁCH DU LỊCH
7
1.3. CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI RÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .8
1.3.1. Chương tr
ình phân lo
ại rác tại nguồn trên Thế giới
8
1.3.2. Chương tr
ình phân loại rác tại nguồn ở Việt Nam
8
1.4. CHƯƠNG TR
ÌNH PHÂN LO

ẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở THÀNH PHỐ HỘI AN
9
CHƯƠNG 2: Đ
ỐI T
ƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

U
15
2.1.Đ
ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
15
2.2. N
ỘI DUNG NGHIÊN CỨU
15
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU
16
2.3.1. Phương pháp thu th
ập số liệu
16
iv
2.3.2. Phương pháp th
ống kê và xử lý số liệu
17
CHƯƠNG 3: K
ẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
18
3.1. QUY Đ
ỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN ĐỐI

VỚI DU KHÁCH 18
3.2. ĐI
ỀU TRA QUÁ TRÌNH THAM GIA VÀO CHƯƠNG TRÌNH PLRTN CỦA
DU KHÁCH
Ở HỘI AN
19
3.2.1. Hi
ểu biết của du khách về chương trình
phân lo
ại rác tại nguồn ở Hội
An 19
3.2.2. M
ức độ sẵn lòng tham gia vào chương trình PLTRN của du khách
23
3.2.3. S
ự tham gia củ
a du khách vào chương tr
ình phân lo
ại rác tại nguồn
24
3.2.4. Đánh giá sự tham gia của du khách vào phân loại rác tại nguồn 32
3.3. Đ
Ề XUẤT MỘT SỐ SỐ GIẢI PHÁP TĂNG C
ƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA
DU KHÁCH VÀO CHƯƠNG TR
ÌNH PLRTN
33
CHƯƠNG 4: K
ẾT LUẬN V
À KIẾN NGHỊ

37
4.1. K
ẾT LUẬN
37
4.2. KI
ẾN NGHỊ
37
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
39
PH
Ụ LỤC
v
DANH M
ỤC VIẾT TẮT
Ký hi
ệu
Ý ngh
ĩa chữ viết tắt
BQL
Ban quản lý
CKNN
Cùng kì n
ăm ngoái
CTCC
Công trình công c
ộng
KH
K
ế hoạch

KH_UBND
K
ế hoạch_ Ủy ban nhân dân
PLRTN
Phân lo
ại rác tại nguồn
QĐ/UBND
Quy
ết định/Ủy
ban nhân dân
SPSS
Ph
ần mềm thống k
ê xử lý số liệu
TNMT
Tài nguyên môi trư
ờng
TP
Thành ph

UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH M
ỤC BẢNG
S

hi
ệu
Tên b

ảng
Trang
1.1

ợng khách du lịch đến với Hội An (1998
– 2013)
5
1.2
Quy đ
ổi

ợng khách du lịch sang số dân của Hội An (2009
– 2030)
6
1.3
L
ịch thu gom rác tại 12 phường, xã trên địa bàn Hội An
12
3.1
S
ố liệu khảo sát các thùng rác công cộng trên địa bàn TP.
H
ội An
30
3.2
Số liệu điều tra bảng hướng dẫn phân loại rác trên thùng rác
công c
ộng tại một số tuyến đ
ường ở Hội An
30

vii
DANH M
ỤC
CÁC HÌNH
S
ố hiệu
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đ
ồ quá
trình phát tri
ển của sự tham gia
7
1.2
Sơ đ
ồ từ hoàn cảnh đến mục đích [12]
7
1.3
Quy trình thu gom rác trong ch
ương trình PLRTN
11
1.4
Sơ đ
ồ khung phân tích sự tham gia của khách du lịch
14
2.1
B
ản đồ th
ành phố Hội An

15
3.1
Cách th
ức phân loại rác tại nguồn
18
3.2
M
ức độ hiểu biết của du khách về PLRTN
20
3.3
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết của du
khách
21
3.4
Thu gom rác trên các tuy
ến đường công cộng
22
3.5
Mức độ sẵn lòng tham gia vào chương trình PLRTN của du
khách
23
3.6
M
ức độ tham gia của khách du lịch trong chương trình
PLRTN
25
3.7
Nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự tham gia phân loại rác
26

3.8
T
ỷ lệ nhận xét hiện trạng của bảng hướng dẫn trên thùng
rác công c
ộng
27
3.9
Hình . Tình tr
ạng thùng rác còn tốt
28
3.10
Tình tr
ạng thùng rác bẩn
28
3.11
Thùng rác công c
ộng không đúng quy định
29
3.12
Thùng rác công c
ộng hư hỏng
29
3.13
Thùng rác công c
ộng c
òn chỉ còn một thùng
29
3.14
Góp ý c
ủa du khách về chương trình phân loại rác tại nguồn

ở Hội An
33
3.15
M
ức độ cần thiết của các hoạt động nhằm nâng cao hiệu
qu
ả của phân loại rác tại nguồn ở Hội An
34
1
M
Ở ĐẦU
1. Tính c
ấp thiết của đề tài
Thành ph
ố Hội An hằng ngày thải ra trung bình 69 tấn rác thải từ các
ngu
ồn n
hư sinh ho
ạt của người dân, bệnh viện, cơ sở sản xuất, khách du lịch
thì v
ấn đề xử lý lượng rác đó là vấn đề khó khăn trong khi bãi rác Cẩm Hà
đang rơi vào t
ình trạng quá tải
[2].
Đ
ể giải quyết vấn đề đó, ngày 1/11/2012 Hội An tiến hành chương trình
phân loại rác tại nguồn nhằm giải quyết một l
ượng rác thải hữu cơ để làm
phân compost ph
ục vụ lại cho người dân

.
Hi
ện nay, Hội An đ
ã tiến hành nhiều hoạt động tuyên truyền, khuyến khích
ngư
ời dân tham gia phân loại rác v
à đạt được các kết quả phân loại khả quan
[8]
Tuy nhiên, k
ết quả phân loại rác không chỉ đánh giá sự tham gia của
ngư
ời dân m
à còn có cả
s
ự tham gia của
khách du l
ịch. L
ượng khách du lịch
đ
ến Hội An hằng năm gần 2 triệu l
ượt và lưu trú trong một thời gian
ng
ắn gây
khó khăn trong vi
ệc tham gia phân loại rác của du khách cũng nh
ư việc tuyên
truyền của địa phương cho du khách[14] .
Vì v
ậy, cần biết được mức độ du khách tham gia vào chương trình phân
lo

ại rác tại
ngu
ồn như thế nào để có biện pháp tăng cường hoặc điều chỉnh
công tác tuyên truy
ền về phân loại rác cho du khách. Để có được kết luận đó,
tôi ti
ến hành đề tài
“Đánh giá s
ự tham gia
c
ủa khách du lịch trong việc
phân lo
ại rác tại nguồn tại TP. Hộ
i An”.
2. Mục ti
êu đề tài
M
ục tiêu chung
Góp ph
ần
làm cho du khách phân lo
ại rác khi đến với Hội An để nâng
cao hi
ệu quả của chương trình phân loại rác tại nguồn tại Thành phố Hội An.
M
ục tiêu cụ thể
2
- Quy đ
ịnh của Hộ
i An v

ề phân loại rác
đ
ối với du khách đ
ược mô tả
như
th
ế n
ào.
- Mức độ hiểu biết và tham gia của khách du lịch được phân tích
- Các bi
ện pháp tăng cường sự tham gia của khách du lịch vào phân loại
rác t
ại nguồn được đề xuất
3. Ý ngh
ĩa khoa học của đề tài
Đ
ề tài bước đầu cung cấp thông tin cơ bản về việ
c đánh giá s
ự tham gia
c
ủa khách du lịch trong chương trình phân loại rác tại nguồn tại thành phố
Hội An.
Qua đó, thành ph
ố Hội An có thể tham khảo và điều chỉnh các hoạt động
tuyên truy
ền phân loại rác tại nguồn, các cơ sở vật chất phục vụ cho việc phân
lo

i rác c
ủa du khách được tốt hơn. Từ đó, sẽ tăng chất lượng phân loại rác

c
ủa toàn địa bàn thành phố Hội An, nâng cao được hiệu quả của chương trình
phân lo
ại rác tại nguồn ở thành phố Hội An.
3
CHƯƠNG 1
T
ỔNG QUAN
TÀI LI
ỆU
1.1. Đ
ẶC ĐIỂM CỦA TH
ÀNH PHỐ HỘI AN
1.1.1. V
ị trí địa lý
Thành ph
ố Hội An có t
ổng diện tích t
ự nhi
ên toàn thành phố là 6171.
25
ha, ph
ần diện
tích đ
ất liền 4.850 ha
[15] . Tuy v
ới diện tích nhỏ nh
ưng Hội An
s
ở hữu di sản văn hóa thế giới phố

c
ổ Hội An v
à khu dự trữ sinh quyển Cù lao
chàm làm cho H
ội An thu hút đông đảo khách du lịch đến tham quan
. H
ội An
c
ũng nằm trong chuỗi di sản miền Trung:
C
ố Đô Huế, Thánh địa Mỹ S
ơn,
phố cổ Hội An, là một điểm đến hấp dẫn nhiều du khách trong nước và cả du
khách nư
ớc ngoài.
1.1.2. Khí h
ậu
Hội An có mùa khô từ khoảng tháng 2 đến tháng 8, mùa mưa thường kéo
dài từ tháng 9 đến tháng Giêng năm sau. Hội An có hai mùa rõ rết, mùa mưa
thường có lượng mưa lớn.
1.1.3. Đi
ều kiện kinh tế
- Xã h
ội
a. Dân cư và ngu
ồn
lao đ
ộng
H
ội An là thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam, gồm 9 phường: Minh An,

Sơn Phong, C
ẩm Phô, Tân An, Thanh Hà, Cẩm Châu, Cẩm An, Cửa Đại,
C
ẩm Nam và 4 xã: Cẩm Thanh, Cẩm Kim, Cẩm Hà, Tân Hiệp (cụm đảo Cù
Lao Chàm). Dân s
ố toàn thành phố có 88933 người,
bình quân nhân kh
ẩu gần
4 ngư
ời/hộ
[10] .
Ngoài dân s
ố tự nhiên tại Hội An tăng lên
, h
ằng năm ở Hội An tốc độ gia
tăng dân s
ố c
ơ học khá cao. Mặt khác, hàng ngày có một lượng du khách khá
l
ớn đến tham quan du lịch, n
hi
ều lao động từ các địa ph
ương khác trong và
ngoài t
ỉnh đến buôn bán
, làm ăn và không ít các nhà khoa h
ọc, cán bộ, công
4
ch
ức, vi

ên chức, nghệ sĩ đến nghiên cứu, công tác.
Đi
ều n
ày đã làm cho

ợng rác
th
ải ra ng
ày càng tăng lên, mặc
khác bãi rác C
ẩm H
à
l
ại xuống cấp
nghiêm trọng, bãi rác quá tải, không còn chứa được nữa. Vì vậy, Hội An đã
th
ực hiện chương trình phân loại rác nhằm giảm lượng rác xuống mức tối đa,
đ
ồng thời tạo ra phân bón phục vụ lại cho người dân.
b. Tình hình kinh t
ế
Trong 9 tháng đ
ầu
năm 2014, kinh t
ế
thành ph
ố tiếp tục tăng trưởng
,
giá tr
ị sản xuất (giá cố địn

h) đ
ạt 260644 tỷ đồng, đạt 75,41% KH, tăng
9,04% so v
ới cùng kì; tổng kim ngạch xuất
kh
ẩu đạt 5.379.900
0 USD, đ
ạt
64.44% KH và b
ằng 85.
41% so v
ới c
ùng kì. Du lịch, dịch vụ, thươn
g m
ại
phát tri
ển v
à chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị sản xu
ất đạt 1.762,81
t
ỷ đồng, đạt 75.
42% KH và tăng 9.27% so v
ới CKNT
[15] . Trên cơ s
ở tiếp
t
ục phát huy lợi thế về di sản, tiềm năng sinh thái
, bi
ển đảo, l
àng nghề

truy
ền thống
, thành ph
ố tiếp tục
ưu tiên đầu tư các công trình thiết yếu tại
c
ảng Cửa Đại, C
ù Lao Chàm, các bãi tắm… nhằm phát triển mở rộng
không gian du lịch ra các vùng ven.
Theo s
ố liệu ước tính, 9 tháng đầu năm 2014 có 1.458.400

ợt
khách đ
ến (trong đó, có 650.900 lượt khách quốc tế và 807.500

ợt
khách trong nư
ớc), tăng 8.
15% so v
ới cùng kỳ; tổng lượt khách tha
m
quan đ
ạt 992.600 lượt, tăng 8.
23%; t
ổng lượt l
ưu trú đ
ạt 625.200 lượt,
tăng 4.3%; bình quân ngày khách lưu trú là 2,37 ngày (9 tháng đ
ầu năm

2013 là 2,31 ngày)[15] .
H
ằng năm th
ì lượng khách du lịch đến tham quan Hội An ngày một tăng.
H
ội An không chỉ l
à một điểm đến du lịch của du khách trong nước mà cả các
du khách nư

c ngoài. S
ố l
ượng du khách nước ngoài đến Hội An trong những
năm g
ần đây tăng cao, v
ượt hơn cả lượng khách trong nước, cho thấy sức hút
c
ủa Hội An vô c
ùng lớn. Bên cạnh đó, thì áp lực về lượng rác thải của du
khách c
ũng l
à một vấn đề không nhỏ đối với Hội
An.
5
Bảng 1.1: Lượng khách du lịch đến với Hội An (1998 – 2013)
Năm
N
ội địa
(lư
ợt khách)
Qu

ốc tế
(lư
ợt khách)
T
ổng
c
ộng
(lư
ợt khách)
1998
80.039
66.480
146.519
1999
84.858
73.457
158.315
2000
97.823
99.617
197.440
2001
114.129
131.518
245.647
2002
36.463
147.074
283.537
2003

155.001
116.600
271.601
2004
172.100
126.000
298.100
2005
96.342
169.885
266.227
2006
32.522
193.796
326.318
2007
140.255
544.707
684.962
2008
241.002
607.48
848.482
2009
192.750
492.040
684.790
2010
323.807
631.934

955.741
2011
385.080
739.850
112.930
2012
337.843
680.235
1018.078
2013
351.924
813.160
1165.084
Ngu
ồn: Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An
[14]
Theo d
ự báo về dân c
ư và khả năng phát triển không gian đô thì,

ợng khách du lịch đ
ược quy đổi ra dân số của Hội An từ năm 2009 dự
báo đến 2030.
6
Bảng 1.2: Quy đổi lượng khách du lịch sang số dân của Hội An
(2009 – 2030)
Năm
T
ổng lượng
khách đến

(người)
T
ổng lượng
khách lưu trú
(người)
Quy đ
ổi dân
s

(ngư
ời)
2009 (10 tháng)
866562
429135
7,152
D
ự báo
2010
1085740
600000
8,220
2015
1628600
960000
13,150
2020
2361500
153600
21,040
2025

3660300
245600
33,650
2030
5307600
3932200
53,870
Ngu
ồn: Đề án xây dựng thành phố Hội An
– thành ph
ố sinh thái
Theo d
ự báo, năm 2015
thì l
ượng khách đến Hội An là 1628
600
khách, t
ổng lượng khách lưu trú là 960
000 khách, quy đ
ổi ra dân số là
13150 ngư
ời
.
Như v
ậy tổng số dân (tính luôn cả l
ượng khách đến Hội An) là
102083
ngư
ời (
d

ự báo năm 2015)
, lư
ợng r
ác th
ải trung b
ình 1 ngày là 68.
9 t
ấn/ ng
ày.
Ch
ỉ số chất thải rắn sinh hoạt b
ình quân đầu người đối vớ
i H
ội An l
à
đô th

loại III là: 0.67kg/người/ ngày. Lượng rác khách du lịch thải ra là khoảng
13150*0.67= 8810.5 kg/ ngày. Lư
ợng rác thải của khách du lịch chiếm tới
12.79% t
ổng lượng rác thải của cả thành phố trong một ngày. Đây là một

ợng rác không cố định, nhưng
nó l
ại chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy để làm tốt phân
lo
ại rác tại nguồn, thì không
ch
ỉ có người dân phân loại tốt

mà khách du l
ịch
khi đ
ến Hội An cũng cần bắt buộc thực hiện phân loại để rác có thể trở thành
tài nguyên.
7
1.2. QUÁ TRÌNH THAM GIA CỦA KHÁCH DU LỊCH
Đ
ể đảm bảo có thể đánh giá sự tham gia của khách du lịch, có 3 ti
êu chí
cơ bản để thể hiện 3 cấp độ phát triển của sự tham gia vào chương trình phân
lo
ại rác tại nguồn.
Hình 1.1. Sơ đ
ồ quá trình phát triển của sự tham gia
Để có thể t
ìm hiểu nhận thức củ
a du khách, chúng ta c
ần cung cấ
p thông
tin cho du khách, các ho
ạt động thực tế về chương trình để du khách có thể
đưa ra các đánh giá khách quan v
ề chương trình, từ đó họ mới có nhận thức
và s
ự quan tâm về chương trình.
Hình 1.2. Sơ đ
ồ từ hoàn cảnh đến mục đích
[12]
Hoàn c

ảnh
Nhu c
ầu
Đ
ộng cơ
Ch
ủ thể
Phương
ti
ện công
c

M
ục đích
8
M
ọi h
ành động thì xuất phát từ hoàn cảnh và nhận thức, khi đặt vào hoàn
c
ảnh nhất định th
ì sẽ có những nhận thức và hành động khác nhau, bởi vậy ở
nơi này thì họ có thể phân loại rác nhưng chưa chắc nơi khác thì họ đã phân
lo
ại rác đúng theo quy định. Còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là quy
đ
ịnh, hình thức xử phạ
t, hành đ
ộng của người khác, cơ sở vật chất.
1.3. CHƯƠNG TR
ÌNH PHÂN LOẠI RÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ

VI
ỆT N
AM
1.3.1. Chương trình phân loại rác tại nguồn trên Thế giới
Trên Th
ế giới,
nhi
ều quốc gia đã thực hiện quản lý chất thải thông qua
phân lo
ại tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường.
T
ại các quốc gia như Đan Mạch, Anh, Hà Lan, Đứ
c vi
ệc quản lý chất thải
r
ắn được thực hiện rất chặt chẽ, công tác phân loại và thu gom rác đã thành nề
n
ếp và người dân chấp hành rất nghiêm quy định này.
Ở Nhật Bản, trong 37 đạo luật về bảo vệ môi tr
ường có 7 đạo luật về
qu
ản lý và tái chế chất thải r
ắn. Việc phân loại rác tại nguồn đ
ã được triển
khai t
ừ những năm 1970, tỷ lệ tái chế chất thải rắn ở Nhật đạt rất cao
. T
ại
thành ph
ố Yamato, Handano v

à Yachiyo từ năm 2010 tiến hành chương trình
phân lo
ại r
ác.
Ở những
thành ph
ố n
ày, các gia đình phải mua b
ao đ
ựng rác
theo quy đ
ịnh của th
ành phố. Các loại rác được đựng ở các loại bao khác
nhau, g
ồm có các loại nh
ư: rác tài nguyên, rác cháy được, rác không cháy
đư
ợc, rác độc hại, rác có kích cỡ lớn
[5] .
T
ại th
ành
ph
ố Yokohama, Nhật Bản từ năm 2008 cũng bắt đầu phân loại
rác tại nguồn và chia thành 3 loại chính: rác đốt cháy, giấy cũ, nhựa. Theo
quy đ
ịnh của thành phố này thì khi được hướng dẫn, nếu nhiều lần không thực
hi
ện theo quy định sẽ bị phạt tiền (2000 yên)
[6] .

1.3.2. Chương tr
ình phân loại rác tại nguồn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các ch
ương trình phân loại rác tại nguồn cũng được
tri
ển
khai
ở nhiều n
ơi như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đồng Nai…
Tác gi
ả Đinh Xuân
9
Th
ắng, Vi
ện Môi Tr
ư
ờng và Tài Nguyên thuộc trường Đại học Quốc gia
TP.HCM v
ới đề t
ài “
D
ự án thu gom, phân loại v
à xử lý chất rắn tại nguồn
”.
Đ
ề tài được thực hiện tại hai địa bàn: Phường 3, Thị xã Bến Tre và xã Tân
Tr
ạch, huyện Châu Thành. Trong đề tài, tác giả đã
đánh giá hi
ện trạng phân

lo
ại, thu gom chất thải rắn trên 2 địa bàn nghiên cứu, cho thấy rằng tình trạng
ô nhi
ễm do rác thải sinh hoạt c
òn nhiều phức tạp, ảnh hưởng xấu đến sức
kh
ỏe cộng đồng. Việc thu gom, phân loại, xử lý chất rắn tại nguồn còn nhiều
b
ất
c
ập, khó khăn do ý thức người dân còn thấp, kinh phí đầu tư còn ít. Thông
qua phương pháp nghiên c
ứu lý thuyết thu thập thông tin, dự báo, tham khảo
ý ki
ến các chuy
ên gia kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm như
tìm hi
ểu thực địa, tham vấn cộng
đ
ồng, li
ên doanh, liên kết tập hợp lực lượng
và phân tích t
ổng hợp, xử lý số liệu. Đồng thời, đề xuất 3 mô hình thu gom,
phân lo
ại, xử lý rác sinh hoạt tại nguồn; xử lý chất thải rắn tối ưu cho cấp thị
xã, c
ấp huyện, cơ sở y tế và mô hình thu gom, ủ rác th
ành phân h
ữu cơ cho hộ
gia đ

ình, c
ơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó
, tác gi
ả nhấn mạnh biện pháp
nâng cao nh
ận thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Ở H
à Nội, dự án 3R sẽ được thực hiện thí điểm tại phường Phan Chu
Trinh (Qu
ận Hoàn Kiếm
- Hà Nội) bắt đầu từ 1/7/2007. Mục ti
êu của dự án là
làm thay đ
ổi thói quen xả rác bừa b
ãi của người dân, tiến tới Hà Nội đạt được
t
ỷ lệ giảm thiểu rác thả
i 30%[1] . D
ự án sẽ trang bị cho mỗi gia đ
ình trên địa
bàn 2 thùng đ
ựng rác loại nhỏ (thùng màu xanh lá cây có rọ lọc chất lỏng
đựng rác hữu cơ, thùng da cam đựng rác vô cơ) và túi cá nhân đựng thực
ph
ẩm, hàng hoá thay vì các bà đi chợ dùng túi nilon như hiện nay.
1.4. CHƯƠNG TR
ÌNH PHÂN LO
ẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở THÀNH
PH
Ố HỘI

AN
Theo quy đ
ịnh của thành phố Hội An thì người dân
ch
ủ động phân loại
rác c
ủa chính
mình thành 3 lo
ại khác nhau: rác dễ phân hủy, rác khó phân hủy
và rác tái chế để giảm thiểu thời gian và tiền bạc cho những công đoạn xử lý
sau, bi
ến rác thải th
ành những
s
ản phẩm có ích cho x
ã hội.
10
Vi
ệc xử lý
sau phân lo
ại
m
ột l
ượng rác lớn cũng là vấn đề
khó khăn đ
ối
v
ới th
ành phố. Trong khi đó bãi chôn lấp rác của thành phố Hội An tại Thôn
Bầu Ốc Thượng, xã Cẩ m Hà đã bị quá tải nhiều năm, không có lớp bạt chống

th
ấm, khô
ng có h
ệ thống thu gom nước rỉ rác, không có bạt che phủ gây ra
tình tr
ạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng tới sức khỏe của
ngư
ời dân xung quanh.
N

m trong khuôn kh
ổ của chuỗi chương trình nhằm
gi
ảm thiểu lượng rác thải và đưa Hội An tiến tới
thành ph
ố sinh thái
– văn hóa
du l
ịch thì việc giảm ô nhiễm môi trường là vấn đề đặt lên hàng đầu.
Nằm trong chuỗi hoạt động đó, UBND thành phố phối hợp với các đơn
v
ị liên quan tiến hành chương trình phân loại rác tại nguồn, nhằm giảm thiểu

ợng rác đưa
lên bãi rác C
ẩm Hà, tạo ra nguồn phân bón hữu cơ từ rác thải
d
ễ phân hủy, giảm ô nhiễm môi trường. Năm 2011 Hội An bắt đầu thí điểm
trên đ
ịa bàn 4 phường nội thị và triển khai toàn thành phố năm 2014.

Công tác chu
ẩn bị cho chương trình
: Được sự chỉ đạo của UBND
thành phố Hội An, phòng Tài nguyên môi tr
ư
ờng thành phố và công ty
công trình công cộng đ
ã ti
ếna hành trang bị thêm 20 xe thu gom rác đẩy tay
để tiến hành phân loại rác quét đường; trang bị loa, đài và trang trí pano
trên 07 xe thu gom rác [8] . Tính đến năm 2013, th
ì xe cu
ốn ép có 9 chiếc
với các loại kích cỡ khác nhau, 4 xuồng để vớt rác trên sông và 54 xe đẩy
tay [7] . Công ty CTCC ti
ến h
ành lắp đặt 28 thùng rác đ
ôi cho 2 loại rác
trong khu vực Phố cổ và lắp đặt các bảng hướng dẫn về cách thức phân loại
rác tại nguồn tại các điểm công cộng nhằm hướng dẫn du khách thực hiện
phân loại rác[16] .
Rác đư
ợc chia thành 3 loại là rác dễ phân hủy, rác khó phân hủy, rác tái
ch
ế
:Rác d
ễ phân hủy: các loại rau củ, hoa quả, thức ăn thừa, bã trà, bã cafe,
gi
ấy ăn, cây, lá…Rác khó phân hủy: nhãn chai, vỏ hộp nhựa, túi ni lông, gốm,
th

ủy tinh, vỏ trứng, đồ cao su, đ
ồ da, văn ph
òng phẩm…Rác tái chế: giấy, chai
nh
ựa, đồ gia dụng, quần áo cũ, vỏ lon…
11
Hình 1.3. Quy trình thu gom rác trong ch
ương tr
ình PLRTN
Rác tại Hội An được phát sinh từ những nguồn như: hộ gia đình; nhà
hàng, khách sạn; chợ, trường học, cơ quan; đường phố, nơi công cộng.Sau đó
rác thải được thu gom từ khắp nơi trong thành phố và được đưa về các điểm
t
ập kết
. Thực hiện hoạt động thu gom rác thải hiện nay chủ yếu là 3 lực
lượng chính, đó là công ty công trình công cộng của thành phố Hội An, các
tổ thu gom tự quản và đội ngũ những người thu mua ve chai của địa phương.
Rác được đưa về các điểm tập kết trong thành ph
ố.
Cuối cùng rác th

i đư
ợc
đưa đ
ến
bãi rác Cẩm Hà và các cơ s

thu mua phế liệu.
Rác t
ừ các thùng rác công cộng sẽ được nhân viên vệ sinh thu

gom vào
các xe đ
ẩy rác chuyên dụng. Thứ hai, tư, sáu, chủ nhật sẽ thu gom các thùng
rác d
ễ phân hủy, và thứ ba, năm, bảy sẽ thu gom rác khó phân hủy. Sau đó,
s
ẽ tập trung lại một điểm và chuyển rác lên xe thu gom rác và chuyển đến
bãi rác Cẩm Hà.
12
B
ảng
1.3: L
ịch thu gom rác tại 12 ph
ường, xã trên địa bàn Hội An
STT
Đ
ịa
Phương
Th

2
Th

3
Th

4
Th

5

Th

6
Th

7
Ch

nh
ật
1
Tân An
2
Minh An
3
Sơn Phong
4
Cẩm Phô
5
C
ẩm Thanh
6
Thanh Hà
7
C
ửa Đại
8
C
ẩm Hà
9

C
ẩm Châu
10
C
ẩm Nam
11
C
ẩm An
12
C
ẩm Kim
Ngu

n: Công ty c
ổ phần
Công trình công c
ộng Hội An
Rác d
ễ phân hủy
Rác khó phân h
ủy
Rác đư
ợc thu gom vào các ngày trong tuần, 4 phườn Minh An, Sơn
Phong, C
ẩm Phô, Tân
An đư
ợc thu gom rác dễ phân hủy vào thứ 2,4,6, chủ
nh
ật trong tuần và thu gom rác dễ phân hủy vào thứ 3,5,7. Các phường xã
còn l

ại thì thu gom từ 2 đến 3 lần trong tuần, tùy theo phường như trên lịch
thu gom.
Ngoài những tuyến cố định thu gom rác tại các phường, xã thì có những
tuy
ến xe thu gom một số khu vực có lượng rác lớn như các khách sạn, nhà
13
hàng l
ớn, các chợ, rác quét gom v
à phân loại tại đường phố và các thùng rác
công c
ộng.
X
ử lý sau khi phân loại:
Bãi rác t
ại thông Bầu Ốc Thượng, xã Cẩm Hà, TP.
H
ội An chỉ có
di
ện tích khoảng 1ha, không có lớp lót chống thấm, không có hệ thống xử
lý n
ước rỉ rác và đã quá tải nhiều năm. Năm 2008, thành phố Hội An đã
ph
ải chuyển 40.000m
3
rác th
ải (năm 2008,
2009) và 32.000 m
3
(năm
2010) v

ới tổng chi phí l
à 10 tỷ đồn
g[14]. Vì v
ậy, để l
àm giảm lượng rác
th
ải đổ l
ên bãi rác thì thành phố Hội An đã tiến hành
chương tr
ình phân
lo
ại rác tại nguồn.

ợng rác tái chế đ
ược thu hồi bởi một số người thu
nh
ặt phế liệu mỗi ngày.

ợng rác dễ phân hủy thì sẽ được nhà máy phân
compost t
ại Hội An sử dụng tạo ra sản phẩm phân compost.
Nhà máy rác
th
ải Hội An có diện tích 5 ha; trong đó diện tích phần xây dựng là 2,2 ha
gồm các hạng mục chính như hệ thống thu gom nước rác, nhà xử lý sơ
b
ộ, nhà lên men, khu nhà ủ chín, nhà tinh chế và n
hà kho. Di
ện tích khu
v

ực chế biến phân hữu cơ là 881
.25m
2
. Kh
ối lượng rác bình quân nhập
vào Nhà máy rác thải Hội An là 55 tấn/ngày [8] . Trên thực tế, rác thải đi
vào nhà máy phân lo
ại ch
ưa được tốt nên mặc dù
qua nhi
ều công đoạn để
ủ phân, l
ên men… thì túi nilon v
ẫn còn sót lại. Do đó, phân sản phẩm của
nhà máy s
ản xuất có chất l
ượng thấp, không được mịn màng, thơm mùi
đ
ất như những phân hữu cơ khác; khi chà xát lên tay thì phân rời rạc, cảm
giác c
ộm cộm có nhữ
ng m
ảnh nilong li ti, chính những mảnh nilong này
làm hư h
ại lại chính cây trồng bón phân này. Thế nên, khi sử dụng phân
c
ủa nhà máy sản xuất, người dân còn phải kết hợp cùng các loại phân bán
trên th
ị trường để đảm bảo chất dinh dưỡng cho cây trồng. Đây c
ũng l

à lý
do ngư
ời dân Hội An cũng như du khách đến với Hội An cần phải
PLRTN ngay bây gi
ờ để nh
à máy có nguồn nguyên liệu tốt hơn để sản
xu
ất phân bón.
14
Mô hình khung phân tích
Hình 1.4. Sơ đ
ồ khung phân tích sự tham gia của kh
ách du l
ịch
Để khách du lịch có nhận thức được việc phân loại rác trong chương
trình PLRTN ở Hội An, thì trước hết Hội An cần đáp ứng có yêu cầu về cơ
sở vật chất, phương tiện truyền thông và việc quản lý ch
ương trình. T
ừ đó,
du khách mới có thể hiểu, nhận thức đầy đủ sự quan trọng, lợi ích của việc
phân loại rác của họ đối với bản thân c
ũng như đ
ối với môi trường ở Hội
An, di sản văn hóa thế giới. Điều đó, có thể một phần nào đó làm cho du
khách có thể tự nguyện tham gia vào phân loại rác khi đến Hội An thì hiệu
quả của chương trình phân loại rác tại nguồn sẽ tăng lên, điều đó sẽ góp
phần làm giảm lượng rác thải, giảm ô nhiễm môi trường, sản xuất được
phân compost có chất lượng tốt hơn từ chính rác thải của con người.
Sự tham gia của khách
du l

ịch về việc phân
lo
ại rác tại nguồn tạ
i
TP. H
ội An
Các cơ
quan qu
ản

Nâng cao
hi
ệu quả
chương tr
ình
PLRTN
Gi
ảm lượng rác thải, chất

ợng rác phân loại tốt hơn,
s
ản phẩm phân compost tốt
hơn, …
Cơ s
ở v
ật
ch
ất
Phương
ti

ện truyền
thông
15
CHƯƠNG 2
Đ
ỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU
2.1.Đ
ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Địa điểm: Điều tra, khảo sát trên địa TP.Hội An, Tỉnh Quảng Nam.
Hình 2.1. B
ản đồ thành phố Hội An
Thời gian : 6/2014 – 5/2015
Đối tượng nghiên cứu : Sự tham gia của du khách về PLRTN
Khách thể nghiên cứu : Du khách đến Hội An
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Mô t
ả các q
uy đ
ịnh trong chương trình
PLRTN dành cho du khách t
ại
TP. Hội An
- Đi
ều tra quá trình tham gia vào phân loại rác tại nguồn của du
khách
- Đ
ề xuất các biện pháp nâng cao
s

ự tham gia
c
ủa du khách về
PLRTN
t
ại TP. Hội An
16
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU
2.3.1. Phương pháp thu th
ập số liệu
a. Phương pháp thu th
ập tài liệu
th
ứ cấp
Thu th
ập tài liệu từ phòng Tài nguyên môi trường thành phố Hội
An: công tác thu gom, phân lo
ại rác tại các thùng rác công cộng, kh
ách
s
ạn ở Hộ
i An, lư
ợng khách du lịch đến Hội An vào thời gian nghiên cứu.
Thu th
ập các nghi
ên cứu trước, các chính sách, chủ trương của TP. Hội
An v
ề phân loạ
i rác t

ại nguồn.
b. Phương pháp thu tập tài liệu sơ cấp
Phương pháp khảo sát thực tế:
 Khảo sát, điều tra số lượng, chất lượng các thùng rác đôi, bảng hướng
dẫn ở khu vực phố cổ, trong khách sạn. Chụp ảnh lại, hỏi nhân viên khách
sạn, ghi chép số liệu điều tra được vào bảng.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Tổng lượng khách ước tính
trong 6 tháng đầu năm 2015 là 800.000 khách.
Công thức tính kích thước mẫu đơn giản của Yamane (1967:886)[18] :
n = N/ (1 + Ne
2
)
Với N : tổng số lượt khách
E : sai số tiêu chuẩn (8%)
Vậy dựa theo công thức trên, thì số người phỏng vấn là 156 người. Phỏng
vấn bằng bảng hỏi ngẫu nhiên đối với khách du lịch trong nước và nước ngoài.
Bảng hỏi đ
ã đư
ợc soạn, phỏng vấn thử và điều chỉnh cho phù hợp.
Trong bảng khảo sát, thì phần thông tin cá nhân bao gồm tuổi, thời
gian lưu lại Hội An, nơi tạm trú ở Hội An, khách nội địa hay nước ngoài.
Những thông tin cá nhân này sẽ là cơ sở cho việc so sánh, biện luận và đưa
ra các kết quả đánh giá. Đối với tuổi của du khách thì sẽ chia ra làm 4 độ
tuổi: dưới 18 là độ tuổi đang đi học, nhận thức đang trong quá trình hình

×