Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

nhận xét tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.67 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tên đề tài:
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÀI GÒN
Tên cơ quan thực tập : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Sài Gòn
Thời gian thực tập : 16/3/2015-27/6/2015
Người hướng dẫn : Thái Hoàng Lâm
Giảng viên hướng dẫn : ThS Trần Linh Đăng
Sinh viên thực hiện : Mai Thanh Lâm
Lớp : TC111
TP.HỒ CHÍ MINH-THÁNG 6 NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tên đề tài:
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN
Tên cơ quan thực tập : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam-Chi nhánh Sài Gòn
Thời gian thực tập : 16/3/2015-27/6/2015
Người hướng dẫn : Thái Hoàng Lâm
Giảng viên hướng dẫn : ThS Trần Linh Đăng


Sinh viên thực hiện : Mai Thanh Lâm
Lớp : TC111
TP.HỒ CHÍ MINH-THÁNG 6 NĂM 2015
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























TPHCM, ngày… tháng 06 năm 2015
Trưởng phòng Khách hàng Doanh nghiệp 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
























TPHCM, ngày……tháng 06 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
TRÍCH YẾU
Bài báo cáo này được thực hiện dựa vào nguồn thông tin và số liệu tổng hợp từ
hoạt động thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sài Gòn, nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng
doanh nghiệp tại chi nhánh qua các thông số như doanh số tín dụng, dư nợ tín

dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu. Dựa vào những đánh giá trong bài, một số đề
xuất được nêu ra như thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, tạo nguồn khách hàng ổn định, áp dụng công nghệ hiện đại và
hoàn thiện khâu thẩm định khách hàng. Các đề xuất được nêu ra với mục tiêu cải
thiện hơn nữa hiệu quả của hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh
Sài Gòn trong tương lai.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 9
NHẬP ĐỀ 10
DANH MỤC BẢNG BIỂU 11
Chương I: Cơ sở lý thuyết 12
1.1. Khái niệm về tín dụng 12
1.2. Nguyên tắc tín dụng: 12
1.3. Phân loại tín dụng 13
1.3.1. Theo thời hạn 13
1.3.1.1. Tín dụng ngắn hạn 13
1.3.1.2. Tín dụng trung-dài hạn 13
1.3.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay 14
1.3.2.1. Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa 14
1.3.2.2. Tín dụng bất động sản 14
1.3.2.3. Tín dụng nông nghiệp 14
1.3.3. Theo tính chất đảm bảo 15
1.3.3.1. Tín dụng có đảm bảo 15
1.3.3.2. Tín dụng không có đảm bảo 15
1.4. Các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp 15
1.4.1. Chiết khấu giấy tờ có giá 15
1.4.2. Bao thanh toán 16
1.4.3. Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh 16
1.4.3.1. Tài trợ ngoại thương 16
1.4.3.2. Cho thuê tài chính 16

1.4.4. Bảo lãnh 17
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 17
1.5.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ 17
1.5.2. Tỷ lệ tăng trường doanh số cho vay 18
1.5.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 18
1.5.4. Tỷ lệ nợ xấu 19
1.6. Phân loại nợ 19
1.7. Phân loại doanh nghiệp dựa vào quy mô vốn và lao động 20
2. Chương II: Giới thiệu cơ quan thực tập 21
2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 21
2.1.1. Lịch sử hình thành 22
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.4. Mạng lưới hoạt động 24
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động 25
2.1.6. BIDV chi nhánh Sài Gòn 26
2.1.7. Các dịch vụ 26
2.1.8. Cơ cấu phòng ban 27
2.1.9. Nhiệm vụ của các phòng ban 29
2.1.10. Tình hình hoạt động kinh doanh 32
3. Chương III: Đánh giá hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Sài
Gòn 36
3.1. Doanh số tín dụng doanh nghiệp 36
3.2. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp 37
3.3. Nợ quá hạn 40
3.4. Nợ xấu 42
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp 44
4. Chương IV: Một số kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Sài Gòn 48
4.1. Định hướng phát triển của chi nhánh giai đoạn 2015-2019 48

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại
BIDV chi nhánh Sài Gòn 49
4.2.1. Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt 49
4.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 49
4.2.3. Tạo nguồn khách hàng doanh nghiệp ổn định 50
4.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng 50
4.2.5. Sử dụng những công nghệ mới nhất trong lĩnh vực ngân hàng 51
4.2.6. Hoàn thiện quy trình thẩm định khách hàng 51
KẾT LUẬN 52
NGUỒN THAM KHẢO 53
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức trong suốt
bốn năm học tập tại trường Đại học Hoa Sen, và gởi đến thầy Trần Linh
Đăng-giảng viên đã hướng dẫn tận tình, đóng góp ý kiến quý báu trong thời gian
thực hiện báo cáo này.
Bên cạnh đó xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Khách hàng
doanh nghiệp 1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn,
đặc biệt là anh Thái Hoàng Lâm đã hướng dẫn rất nhiệt tình trong thời gian thực
tập tại ngân hàng và tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành bài báo cáo này.
Cuối lời, xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Hoa Sen cùng các anh
chị phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 được dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong sự nghiệp
NHẬP ĐỀ
Thời gian thực tập tại ngân hàng BIDV chi nhánh Sài Gòn từ tháng 3/2015 đến
tháng 6/2015 đã cung cấp một cái nhìn thực tế về hoạt động tín dụng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại, về những công việc và kĩ năng mà một nhân viên ngân
hàng cần phải có, góp phần bổ sung vào những kiến thức đã có được từ trường đại
học. Qua thời gian tại ngân hàng, tôi đã rút ra một số nhận xét đánh giá về hoạt
động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sài Gòn và quyết định chọn đề tài là

Bài báo cáo gồm có 4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Giới thiệu cơ quan thực tập
Chương 3: Đánh giá hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Sài Gòn
Chương 4: Một số kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Sài Gòn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Hình 2.1: Cơ cấu cổ đông tại ngày 23/9/2013
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của hội sở chính tại thời điểm 30/09/2013
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng tại thời điểm 30/09/2013
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức của BIDV chi nhánh Sài Gòn
Bảng 2.5 : Tình hình dư nợ và huy động vốn của BIDV Sài Gòn giai đoạn
2012-2014
Biểu đồ 2.6: Tổng tài sản của Bivd chi nhánh Sài Gòn từ 2012 đến 2014
Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận trước thuế của BIDV chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014
Bảng 2.8: Số liệu tổng hợp về tiền gởi tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.1: Doanh số tín dụng theo tài sản đảm bảo (đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay từ 2012 đến 2014
Bảng 3.3: Dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn
Bảng 3.6: Thống kê tỷ lệ nợ quá hạn
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.8: Thống kê tỷ lệ nợ xấu
Biểu đồ 3.9: Tỷ nợ xấu giai đoạn 2012-2014
1. Chương I: Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm về tín dụng
“Tín dụng theo nghĩa rộng là sự tín nhiệm, sự tin cậy Trong phạm vi kinh tế,
tiền tệ, tín dụng được hiểu là số tiền cho vay, cho mượn. Tín dụng là quan hệ vay

mượn theo nguyên tắc hoàn trả. Người sử dụng tiền trong quan hệ tín dụng có
nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp và có thời hạn.” (Nguyễn Đăng Dờn 2013, trang 21)
Tín dụng có một số đặc điểm cơ bản:
− Quyền sở hữu vốn được giữ nguyên, chỉ chuyển đổi quyền sử dụng
− Phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định
− Người cho vay nhận được phần thu nhập là khoản lãi cho vay
Tín dụng nói chung được chia thành tín dụng doanh nghiệp và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng doanh nghiệp là quan hệ giữa các công ty, doanh nghiệp trong đó cho
phép được nhận hàng trước và thanh toán sau một thời hạn đã thỏa thuận trước.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là
cá nhân hay tổ chức kinh tế đang có nhu cầu về vốn.
Vai trò của tín dụng
Đáp ứng nhu cầu về vốn của các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế để sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau. Đối với cá nhân tín dụng thỏa mãn nhu cầu chi tiêu cho
các khoản phát sinh thường xuyên hoặc mua sắm, từ đó kích tiêu dùng và thúc đẩy
sản xuất phát triển kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế khó khăn các doanh
nghiệp càng cần có sự hỗ trợ về vốn từ các khoản vay từ ngân hàng nhằm duy trì
sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp. Hơn nữa còn giúp doanh
nghiệp có được nguồn lực để cạnh tranh với những công ty, tập đoàn đa quốc gia
chuẩn bị xâm nhập vào thị trường Việt Nam trong tương lai gần
1.2. Nguyên tắc tín dụng:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết
Bên vay phải tuân thủ mục đích sử dụng vốn ghi trong hợp đồng tín dụng ký
kết giữa bên vay là khách hàng và bên cho vay là ngân hàng. Cán bộ ngân hàng sẽ
thường xuyên đến kiểm tra lại quá trình sử dụng vốn vay. Nếu phát hiện sử dụng
sai mục đích quy định trong hợp đồng thì ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng,
thu hồi vốn trước hạn và bên vay còn phải chịu một khoản phạt
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh nên cần có khoản thu để trả lương cho
nhân viên và các chi phí hoạt động khác. Vì thế, khách hàng vay phải trả chi phí

định kỳ cho ngân hàng gọi là là lãi vay. Lãi vay thường tính dựa trên lãi suất cho
vay cụ thể có quy định trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Khi đáo hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số tiền đã vay và nhận lại tài sản
thế chấp nếu như là vay có đảm bảo. Trong trường hợp khách hàng chưa có khả
năng trả nợ thì ngân hàng sẽ xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Cuối cùng nếu
không thu hồi được khoản vay thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gởi của
khách hàng nếu có và phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi lại nợ.
1.3. Phân loại tín dụng
1.3.1. Theo thời hạn
1.3.1.1. Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là việc cho vay trong thời hạn dưới 12 tháng, thường được
các doanh nghiệp sử dụng tài trợ cho các chi phí phát sinh thường xuyên như chi
tiền điện nước, trả lương cho nhân viên hoặc các khoản chi phát sinh không
thường xuyên. Vì là cho vay trong ngắn hạn nên rủi ro về lãi suất cũng như khả
năng thanh toán thấp hơn so với các khoản vay trong dài hạn. Một số khoản cấp tín
dụng ngắn hạn phổ biến là chiết khấu, thấu chi, ứng trước
1.3.1.2. Tín dụng trung-dài hạn
Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm và tín dụng
dài hạn có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được dùng đáp ứng cho các nhu
cầu vốn dài hạn như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng, hoặc tài trợ cho
các dự án quy mô lớn. Các khoản cho vay này thường chịu rủi ro cao do nền kinh
tế trong dài hạn có nhiều diễn biến phức tạp không thể đoán trước được dẫn đến
việc khả năng thanh toán của bên đi vay không còn được đảm bảo. Một số hình
thức tín dụng trung dài hạn đang được sử dụng phổ biến hiện nay là cho vay theo
dự án, cho vay đồng tài trợ, cho thuê tài chính
1.3.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay
1.3.2.1. Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa
Loại tín dụng này được cấp cho những doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư
sản xuất và kinh doanh. Đây là hình thức tín dụng phổ biến nhất mà các doanh
nghiệp nhận được từ ngân hàng thương mại hiện nay

Tín dụng tiêu dùng
Nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng chủ yếu của các cá nhân như mua nhà,
phương tiện vận chuyển hoặc những khoản chi tiêu khác trong gia đình. Tín dụng
tiêu dùng đang có xu hướng tăng lên do người dân ngày càng có nhu cầu mua sắm
nhiều hơn trong khi khả năng tài chính của họ trong hiện tại chưa đáp ứng được
hoàn toàn. Thẻ tín dụng là một ví dụ cụ thể của tín dụng tiêu dùng với hình thức
chi tiêu trước trả tiền sau và lãi suất chỉ áp dụng sau một thời hạn nhất định tùy
theo mỗi ngân hàng phát hành.
1.3.2.2. Tín dụng bất động sản
Tín dụng bât động sản nhằm mục đích cung vốn cho các dự án bất động sản có
nhu cầu về vốn lớn, thời gian hoàn vốn kéo dài. Các khoản vay này thường là
trung và dài hạn nên có rủi ro cao so với một số sản phẩm tín dụng khác. Vốn cũng
không được giải ngân một lần lúc bắt đầu dự án mà giải ngân theo tiến độ hoàn
thành của công trình như giải phóng mặt bằng, bắt đầu xây dựng nền móng
1.3.2.3. Tín dụng nông nghiệp
Sản phẩm tín dụng này dành cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và các hoạt động kinh tế khác nhằm phát triển
nông nghiệp-nông thôn theo chính sách của Nhà nước. Vì có chính sách khuyến
khích dành cho các đối tượng thuộc lĩnh vực này nên một số ưu đãi đặc biệt được
áp dụng như không bắt buộc phải có tài sản đảm bảo, lãi suất vay thấp và cho vay
trong dài hạn
1.3.3. Theo tính chất đảm bảo
1.3.3.1. Tín dụng có đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo là loại hình tín dụng mà trong đó người đi vay phải có tài
sản thế chấp tương đương để đảm bảo cho việc thanh toán khoản vay trong tương
lai. Nếu người đi vay không thể hoàn trả thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản
đảm bảo nhằm mục đích thu hồi vốn. Thông thường các ngân hàng chỉ cho vay tối
đa 80% giá trị của tài sản đảm bảo để giảm đến mức thấp nhất những rủi ro có thể
xảy ra. Những tài sản có thể dùng đảm bảo là động sản, bất động sản có giá trị hơn
khoản tiền vay, không có vấn đề pháp lý như tranh chấp quyền sở hữu, và phải có

đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
1.3.3.2. Tín dụng không có đảm bảo
Tín dụng không có đảm bảo được cấp không dựa trên tài sản mà trên cơ sở uy
tín của người đi vay vì vậy rủi ro là rất cao. Quá trình cấp tín dụng loại này thường
dựa trên các thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng dựa vào những tài
liệu có sẵn như báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng.
1.4. Các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp
1.4.1. Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là một dịch vụ phổ biến dành cho khách hàng doanh
nghiệp. Khi khách hàng nắm giữ một số giấy tờ có giá như hối phiếu, trái phiếu
nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán và có nhu cầu chuyển đổi thành tiền, ngân hàng
sẽ mua lại số giấy tờ có giá này với giá đã trừ đi lãi chiết khấu dựa trên thời hạn
còn lại cũng như giá trị của chứng từ. Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ
sẽ thu một phần phí dựa trên số tiền mà khách hàng được thanh toán
1.4.2. Bao thanh toán
Đây là nghiệp vụ mà trong đó có sự tham gia của ngân hàng thương mại với vai
trò là người đại diện thanh toán tiền cho bên bán hàng và sau đó sẽ thu hồi lại từ
bên mua hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng, bao thanh toán là một dạng cấp tín
dụng dưới hình thức mua lại các khoản phải thu phát sinh dựa trên hợp đồng kinh
tế cụ thể
1.4.3. Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
1.4.3.1. Cho vay xuất nhập khẩu
Cho vay xuất khẩu không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu mà còn
cung cấp nguồn hỗ trợ tài chính cho những công ty trong ngành sản xuất để thu
mua nguyên vật liệu phục vụ chế biến sản xuất hàng hóa nhằm mục đích bán ra thị
trường nước ngoài
Cho vay nhập khẩu cũng tương tự như cho vay xuất khẩu chỉ khác ở điểm là
trợ giúp về mặt tài chính cho các hoạt động kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu
hoặc nguyên vật liệu sản xuất không có ở thị trường trong nước. Ngoài ra, thông

qua kênh nhập khẩu doanh nghiệp còn có cơ hội sở hữu những dây chuyền công
nghệ hiện đại, thiết bị chất lượng cao từ các nước tiên tiến.
1.4.3.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính dưới góc độ tín dụng được xem là các khoản cho vay trung
dài hạn vì đối tượng cụ thể trong loại hình cho vay này là tài sản như máy móc
thiết bị. Trong đó theo đơn đặt hàng của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản về
cho thuê và cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản theo giá thoả thuận
trong hợp đồng thuê.
1.4.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc một ngân hàng thương mại đứng ra làm đại diện cho bên
được bảo lãnh, trong đó nếu bên được bảo lãnh không thể thực hiện được những
cam kết đã quy định trong hợp đồng với phía đối tác thì ngân hàng nhận bảo lãnh
sẽ thay thế thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Đối với doanh nghiệp, nhận
được sự bảo đảm từ ngân hàng là một lợi thế rất lớn khi ký kết hợp đồng với một
chi phí không đáng kể. Hơn nữa, ngân hàng sẽ tiến hành giám sát kiểm tra nên
khách hàng được bảo lãnh sẽ thực hiện nghiêm túc hợp đồng và hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.5.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Dư nợ năm trước
“Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả lại tại một
thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng vay
nhưng chưa thu hồi”(Nguyễn Văn Tiến 2014, trang 4)
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, qua đó
thấy được khả năng giải ngân vốn cho khách hàng vay.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ càng lớn thì cho thấy ngân hàng đang có bước tăng
trưởng lớn về cho vay trong năm, giải ngân lượng vốn vay lớn cho khách hàng.
Nhưng nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ quá nhanh sẽ dẫn đến lạm phát do luồng vốn

lớn gây ra hiện tượng thừa tiền trong nền kinh tế. Còn nếu chỉ số này quá thấp cho
thấy ngân hàng đang gặp vấn đề trong việc tìm đầu ra cho nguồn vốn huy động
được và sẽ có ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận cả năm do phần lớn lợi nhuận của
ngân hàng đến từ hoạt động cho vay.
1.5.2. Tỷ lệ tăng trường doanh số cho vay
(Doanh số năm nay - Doanh số năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%) = x 100%
Doanh số năm trước
“Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng phát cho khách hàng vay
tại một thời kỳ nhất định” (Nguyễn Văn Tiến 2014, trang 4)
Chỉ tiêu ngày thể hiện sự tăng trường qua từng năm để đánh giá khả năng cho
vay, hiệu quả của công tác tiếp thị khách hàng và cung cấp một chỉ số để đánh giá
tiến độ của việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ ngân hàng đang tiến hành tốt công tác quan hệ
khách hàng.
1.5.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ vay không được thanh toán đúng hạn và không được
ngân hàng cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng và thể hiện khả
năng thu hồi nợ vay
1.5.4. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo thông tư số 15 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành năm 2010
Chỉ tiêu này là thước đo chất lượng tín dụng cũng như rủi ro của các khoản

vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng nguy hiểm cho ngân hàng, cho thấy chất
lượng của lượng tín dụng càng thấp.
1.6. Phân loại nợ
 Nhóm”1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn ( trả nợ đúng hạn hoặc quá hạn thanh toán từ 1
đến dưới 10 ngày)
 Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý (quá hạn thanh toán từ 10 đến dưới 90 ngày)
 Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn (quá hạn thanh toán từ 91 đến dưới 180 ngày)
 Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ (quá hạn thanh toán từ 181 đến dưới 360 ngày)
 Nhóm 5: Dư nợ có khả năng mất vốn (quá hạn thanh toán trên 360 ngày)”
1.7. Phân loại doanh nghiệp dựa vào quy mô vốn và lao động
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Nguồn: Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ : Về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ

10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
2. Chương II: Giới thiệu cơ quan thực tập
2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng BIDV có tên đầy đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, tên giao dịch trên thị trường quốc tế là Joint Stock
Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam.Nội.
Logo của ngân hàng
Số điện thoại: 0422205544 - 19009247
Fax: 0422200399
Website: www.bidv.com.vn
Hình 2.1: Cơ cấu cổ đông tại ngày 23/9/2013
Nguồn www.bidv.com.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành
 Ngân hàng“Đầu tư và Phát triển Việt Nam được chính thức thành lập ngày 26
tháng 4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính Phủ.
 Từ ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
 Từ ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam
 Từ ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

 Năm 1992: bắt đầu thực hiện các hoạt động phối hợp với đối tác ở nước ngoài
 Năm 1995: chuyển sang hoạt động dưới mô hình ngân hàng thương mại và
tăng vốn điều lệ lên 1100 tỷ đồng
 Năm 2001-2006: diễn ra hoạt động tái cơ cấu.
 Năm 2009: vốn điều lệ tăng đến 10498 tỷ đồng
 Năm 2010: quyết định tăng vốn điều lệ của ngân hàng lên mức 14600 tỷ đồng
 Năm 2011: ngân hàng chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn và quá trình
cổ phần hóa bắt đầu
 Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam”
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
“Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại
Việt Nam.
Sứ mệnh: BIDV luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính – ngân
hàng hiện đại, tốt nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các cổ
đông; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển
nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân hàng tiên phong
trong hoạt động phát triển cộng đồng.” (bidv.com.vn)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của hội sở chính tại thời điểm 30/09/2013
Nguồn: www.bidv.com.vn
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng tại thời điểm 30/09/2013
Nguồn: www.bidv.com.vn
2.1.4. Mạng lưới hoạt động
Hiện nay BIDV có có 127 chi nhánh và trên 600 điểm giao dịch, 1.300 ATM/POS
trải rộng khắp nơi trên toàn quốc.
- Ngoài mảng hoạt động chính trong lĩnh vực ngân hàng, BIDV còn thành lập
một số công ty thuộc các lĩnh vực khác như bảo hiểm, chứng khoán, cho thuê tài
chính
- BIDV đã có đại diện tại một số quốc gia như: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga,

Séc nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại các nước này.
- “Cùng với một số đối tác nước ngoài, BIDV đã thành lập các ngân hàng liên
doanh như: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên
doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối
tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý
đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…”
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng: với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng từ lúc thành
lập năm 1957 đến nay cùng với sự tiếp cận công nghệ hiện đại, BIDV cung cấp
đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau.
Bảo hiểm: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIC) nằm trong số 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ có thị phần dẫn
đầu tại Việt Nam với các loại hình bảo hiểm trực tiếp, tái bảo hiểm,
Chứng khoán: tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn mua bán & sáp nhập doanh nghiệp (M&A).
Thành tựu đạt được
 02 giải thưởng trong Chương trình bình chọn “Quản lý tiền mặt năm 2012”
(Cash management 2012)
 Giải Ba (Giải cao nhất) của nhóm sản phẩm Công nghệ thông tin Thành công
năm 2012
 Sản phẩm “Thu chi hộ điện tử” của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam năm (BIDV) lọt Top 10 “Sản phẩm Vàng Việt Nam 2012”.
 Giải thưởng “House of the year, Vietnam – Ngân hàng Việt Nam xuất sắc của
năm”
 Giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2015”
 Giải thưởng Ngân hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt
Nam năm 2014
 Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000
 Ngân hàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền tệ trong nước tốt nhất (2007-2009;

2013) của ASIAMONEY
2.1.6. BIDV chi nhánh Sài Gòn
Địa chỉ:“505 Nguyễn Trãi, Phường 7, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08)38593632 – (08)38555549
Fax: (08)38593630”
BIDV chi nhánh sài gòn được thành lập vào ngày 1/10/2002. Thời điểm ban
đầu, chi nhánh đã gặp không ít khó khăn, chỉ có dư nợ gần 30 tỷ đồng; số lượng
khách hàng không nhiều; số lượng cán bộ nhân viên còn ít
Đến nay quy mô của chi nhánh đã phát triển được 3 phòng giao dịch Kỳ Hòa,
Hàm Nghi, Chánh Hưng với mạng lưới khách hàng rộng khắp, cung cấp các dịch
vụ đa dạng phục vụ cho đối tượng từ cá nhân đến doanh nghiệp. Trong suốt thời
gian hoạt động từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã nhận được nhiều phần
thưởng và cờ thi đua do Hội sở chính cũng như Ngân hàng Nhà nước trao tặng vì
thành tích hoạt động kinh doanh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa
bàn.
2.1.7. Các dịch vụ
 Sản phẩm tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi chuyên dùng
Tiền gửi ký quỹ
Giấy tờ có giá.
 Sản phẩm quản lý tiền tệ:
Điều chuyển vốn tự động
Thanh toán hóa đơn
Thu Ngân sách Nhà nước
Nộp thuế điện tử
Thanh toán điện tử

×