Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.45 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LờI Mở ĐầU
Có thể nói , trong điều kiện toàn cầu , khu vực hoá và đợc biểu hiện rõ nhất ở
xu thế phát triển của thị trờng thế giới trong mấy thập niên gần đây , đối với bất cứ
quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở cưa héi nhËp kinh tÕ
thÕ giíi cã ý nghÜa to lớn đối với việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội . Đặc biệt đối với nớc ta kể từ khi thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kinh tÕ tËp
trung bao cÊp sang c¬ chÕ kinh tÕ thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa (1986) thì
vấn đề đó lại càng trở nên hết sức quan trọng.
Thực tế các nớc phát triển đi trớc đà cho thấy việc chú trọng đến hoạt động kinh
tế đối ngoại trong công cuộc mở cửa hội nhập thị trờng thế giới là hoàn toàn có cơ
sở và hoàn toàn đúng đắn . Lợi ích kinh tế xà hội mà kinh tế đối ngoại mang lại
cho đất nớc là hết sức to lớn ,đó là sự phát triển sản xuất , đổi mới cơ cấu kinh tế ,
tăng năng suất lao động xà hội , tích luỹ ngoại tệ , tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc , giải quyết việc làm , cải thiện đời sống nhân dân
Trớc tầm quan trọng về vấn đề hoạt động kinh tế đối ngoại đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế xà hội nhằm đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp nghèo nàn lạc
hậu lên thành một nớc công nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các quốc gia
phát triển trên thế giới không những về tiền của , về nguồn lực mà còn về quan hệ
quốc tế , tôi đà chọn đề tài Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam.
Với trình độ hiểu biết và khả năng còn hạn chế , và trong giới hạn nhỏ hẹp của
bài viết này tôi chỉ xin góp một số ý kiến trong việc đa ra cái nhìn tổng quan về
thực trạng hoạt động kinh tế đối ngoại ở nớc ta bao gồm hoạt động ngoại thơng ,
đầu t quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ và chỉ rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh
tế đối ngoại trong công cuộc đổi mới đất nớc đồng thời góp phần đề ra phơng hớng , biện pháp để phát triển , mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại .
Trong quá trình thực hiện chác chắn còn rất nhiều thiếu sót và khuyết điểm do
vậy tôi rất mong nhận đợc sự nhận xét và góp ý . Cũng qua đây tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo giáo s tiến sĩ Phạm Quang Phan ngời đà giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành đề án này .



Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

NộI DUNG
CHƯƠNG 1
TíNH TÊT ỸU KH¸CH QUAN CđA VIƯC Më RéNG KINH TÕ ĐốI NGOạI

1.1
Kinh tế đối ngoại là gì ?
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,
là tổng thể các quan hệ kinh tÕ , khoa häc , kÜ tht ,c«ng nghƯ cđa một quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế khác, đợc
thực hiện dới nhiều hình thức , hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của
lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
1.2
Vai trò của kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại có vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển của mỗi
quốc gia đặc biệt là đối với nớc ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội ,
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản
xuất,trao đổi , thị trờng trong níc víi qc tÕ vµ víi khu vùc , nhờ có hoạt động
kinh tề đối ngoại nớc ta có thể trao đổi hàng hoá sản phẩm với các nớc khác nghĩa
là vừa xuất khẩu ra nớc ngoàI,vừa nhập khẩu những hàng hoá ,sản phẩm cần
thiết.Sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
đất nớc đang trong giai đoạn quan trọng vì thế cần có một nguồn vốn lớn , cần
khoa học,kỹ thuật công nghệ mới cần những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền
kinh tế , nhờ có kinh tế đối ngoại mà chúng ta đáp ứng đợc những nhu cầu quan
trọng đó .Không chỉ nh vậy , kinh tế đối ngoại còn góp phần thúc đẩy tăng trởng

kinh tế thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp phát
triển ,tạo ra nhiều công ăn việc làm , giảm tỉ lệ thất nghiệp ,tăng thu nhập ,ổn định
và cảI thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng
dân chủ văn minh.
1.3
Những cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại
1.3.1 Phân công lao động quốc tế :
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp
môt hoặc một số loại sản phẩm và dịnh vụ của một quốc gia nhất định dựa trên cơ
sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh tế khoa học ,công
nghệ và xà hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế .
Vậy vì sao nói phân công lao động quốc tế là cơ sở khách quan của việc hình
thành và phát triển kinh tế đối ngoại ?
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện nhiều hình thức
hợp tác giữa các nớc ,đó chính là một biểu hiện của kinh tế đốingoại.
Phân công lao động quốc tế với tốc độ phát triển ngày càng nhanh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lại càng
đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự biến đổi cơ cấu nghành và cơ cấu lao
động đà xuất hiện các nghành mới nh dịch vụ , từ đó hoạtđộng kinh tế đối ngoại
lại càng phong phú hơn trên nhiều lĩnh vực trên nhiều mặt với nhiều nớc hơn
1.3.2 Lý thuyết về lợi thế Cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cuèi thÕ kû XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế học tài sản cổ điển đÃ
đa ra quan điếm lợi thế tut ®èi trong trao ®ỉi qc tÕ .Nã ®Ị cËp tới số lợng của
một loại sản phẩm có thể đợc s¶n xt ra sư dơng cïng mét ngn lùc ë hai nớc
khác nhau . Một nớc đợc coi là có lợi thế tuyệt đối so với nớc kia trong việc sản

xuất một hàng hoá A khi cùng một nguồn lực có thể sản xuất đợc nhiều sản
phẩm A ở nớc thứ nhất hơn là nớc thứ hai.
Khi mỗi nớc có lợi thế tuyệt đối so với nớc khác về một loại hàng hoá, thì lợi
ích thơng mại là rõ ràng . Nhng nÕu níc A cã thĨ s¶n xt cã hiệu quả hơn nớc B
cả hai mặt hàng đem trao đổi thì điều gì sẽ xảy ra?
Để trả lời câu hỏi này ,D. Ricardo đa ra lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý thuyết
lợi thế so sánh khẳng định rằng , nếu một nớc có lợi thế so sánh trong một số sản
phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số sản phẩm khác thì nớc đó sẽ có lợi
trong chuyên môn hoá và phát triển thơng mại quốc tế . Thơng mại quốc tế chủ
yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt
đối. Cụ thể , ông cho rằng một đất nớc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một
mặt hàng nào đó nếu nớc đó có chi phí sản xuất tơng đối về mặt hàng đó thấp
hơn so với nớc khác .
Ví dụ : Chi phí sản xuất lơng thực và quần áo của Mỹ thấp hơn Châu Âu tức
là Mỹ có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng . Tuy nhiên Mỹ chỉ có lợi thế so
sánh về lơng thực , còn Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo. Nh
vậy nớc Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất luơng thực còn Châu Âu thì nên
chuyên môn hoá về mặt hàng quần áo.
Sản phẩm
1 đơn vị lơng thực
1 đơn vị quần áo

Hao phí lao động
Mỹ
Châu Âu
1
3
2
4


Nh vậy , mỗi nớc có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém
lợi thế về một số mặt hàng khác , đó chính là cơ sở để xác định việc chuyên môn
hoá sản xuất mặt hàng nào , từ đó có những quyết định lựa chọn các hình thức
kinh tế đối ngoại cụ thể .
1.3.3 Xu thế thị trờng thế giới :
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá đang phát
triển nhanh chóng , gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá ,
dịch vụ xuyên quốc gia , dòng vốn đầu t lan tỏa ra toàn cầu , công nghệ , kỹ thuật
truyền bá nhanh chóng và rộng rÃi . Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát
triển ngày càng nhanh ; vòng đàm phán Uruguay kết thúc , Hiệp định Marakest
đợc ký kết , Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO)ra đời tõ 01.01.1995 thu hót tíi 136 vµ nay lµ 144 quốc gia và lÃnh thổ ,
chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế , theo hớng giảm mạnh hàng rào
quan thuế và phi quan thuế , mở cửa thị trờng hàng hoá , đầu t , dịch vụ ,Bên
cạnh sù ra ®êi cđa WTO , xt hiƯn rÊt nhiỊu tỉ chøc tiĨu vïng , khu vùc , liªn
khu vùc nh c¸c tam , tø gi¸c ph¸t triĨn , c¸c khu vực mậu dịch tự do (AFTA ,
NAFTA) , những tổ chức liên kết toàn châu lục
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

(EU) hoặc giữa các châu lục (APEC). Các nớc lớn nhỏ đều dành u tiên cho phát
triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở . Ngay những nớc có tiềm năng và
thị trờng rộng lớn nh Trung Quốc ,Nga ,Ân Độ ,Mỹ, và cả một số nớc vốn
khép kín , theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cưa , tõng bíc héi nhËp
vµo nỊn kinh tÕ khu vực và thế giới . Thị trờng thế giới phát triển theo xu thế
ngày càng mở rộng , các hoạt động thơng mại mở rộng cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu
Tóm lại sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa học của

nó chủ yếu đợc quyết định bởi sự phân công lao động quốc tế mà các quốc gia
vận dụng thông qua lợi thế so sánh trong xu thế phát triển thị trờng thế giới ngày
càng sâu và rộng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 2
NHữNG HìNH THứC CHủ Yếu Và THựC TRạNG CủA
KINH Tế ĐốI NGOạI

2.1 Ngoại thơng :
2.1.1 .Ngoại thơng là gì và các chức năng của ngoại thơng?
Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nớc thông qua mua
bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xà hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuát hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .
Ngày nay , ngoại thơng không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với
bên ngoài , mà thực chất là cùng với các hoạt động đầu t quốc tế , dịch vụ thu
ngoại tệ tạo nên kinh tế đối ngoại .
Là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lu thông hàng hoá giữa trong nớc với
nớc ngoài , chức năng cơ bản của ngoại thơng là tổ chức chủ yếu quá trình lu
thông hàng hoá với bên ngoài thoả mÃn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về hàng
hoá theo số lợng , chất lợng mặt hàng địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí ít
nhất .
Cụ thể :
Thứ nhất -Tạo nguồn vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu t trong nớc
Thứ hai Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng
sản phẩm xà hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc và thích ứng chúng

với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy .
Thứ ba - Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trờng thuận lợi cho sản xuất , kinh doanh .
2.1.2. Thực trạng và thành tựu ngoại thơng đạt đợc trong thời gian qua.
Ngoại thơng bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá , thuê nớc
ngoài gia công tái xuất khẩu , trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm
của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nớc nói chung và ở nớc ta nói riêng .
Xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đất nớc , hoạt
động xuất nhập khẩu đà góp phần xứng đáng của mình vào những thành tựu to
lớn rất quan trọng mà toàn Đảng , toàn dân đà dành đợc trong thời kỳ ®ỉi míi
®Êt níc . Trong đó tiếp tục củng cố sắp xếp lại các tổ chức xuất nhập khẩu nhất
là xuất khẩu thuỷ sản, để ngành xuất khẩu thuỷ sản giữ vai trị chủ đạo trong
cơng tác xuất khẩu của tỉnh. Tích cực mở rộng thị trường, vừa duy trì thị
trường truyền thống, vừa phát triển thị trường mới; nâng cao chất lượng các
mặt hàng xuất khẩu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Đầu tư nâng cấp các
cơ sở chế biến hiện có, xây dựng mới cơ sở sản xuất hàng hải sản với các thiết
bị hiện đại đáp ứng các yêu cầu của thị trường, đồng thời khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngồi tỉnh xây dựng các cơ sở sản xuất và chế biến hàng
xuất khẩu tại địa phương. Về mặt hàng xuất khẩu, chú trọng phát triển hàng
hải sản chất lượng cao nhất là tôm và mực. Phấn đấu đưa 60 – 70% lượng tôm
nuôi, 20 – 25% lượng hải sản khai thác vào chế biến hàng xuất khẩu, đến năm
2005 kim ngạch xuất khẩu đạt 28 – 30 triệu USD, nông sản 8 – 10 triệu USD.
Về cơ cấu hàng xuất khẩu: nhóm hàng hải sản chiếm 75 – 80% và nông sản 20
– 25% trong cơ cấu giá trị hàng xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2 Đầu t quốc tế .
2.2.1 Đầu

t quốc tế là gì và các loại hình của đầu t quốc tế .
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại , nó là
quá trình trong đó hai hoặc nhiều bên (có quốc tịch khác nhau ) cùng góp vốn để
xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích sinh lời .
Đầu t quốc tế có hai loại hình là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp .Đầu t trực
tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của ngời
đầu t thèng nhÊt víi nhau , tøc lµ ngêi cã vèn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ
chức , quản lý và điều hành dự án đầu t , chịu trách nhiệm về kết quả , rủi ro trong
kinh doanh và thu lợi nhuận .
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu
t , tức là ngời có vèn khong trùc tiÕp tham gia vµo viƯc tỉ chøc , điều hành dự án
mà thu lợi dới hình thức lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần , hoặc có thể không
thu lợi trực tiếp .
Xu hớng đầu t quèc tÕ .
Trong thời gian gần đây, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã phát
triển mạnh mẽ. Năm ngoái, Việt Nam đã đạt những kỷ lục mới về kinh tế đối
ngoại: kim ngạch xuất khẩu đạt gần 40 tỷ đơla, đầu tư trực tiếp nước ngồi đạt
10,2 tỷ đơla và viện trợ phát triển chính thức đạt 4,445 tỷ đôla. Đặc biệt ngày
7/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), một sân chơi kinh tế toàn cầu chiếm khoảng 90% dân số
thế giới, 95% GDP và 95% giá trị thương mại của toàn thế giới. Việc gia nhập
WTO là kết quả tất yếu của quá trình đổi mới, tích cực hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế của Việt Nam. Đây là bước hội nhập đầy đủ hơn và thực chất hơn của
Việt Nam vào kinh tế thế giới, đồng thời đánh dấu một mốc mới rất quan trọng
trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế: từ hội nhập ở cấp độ khu vực (ASEAN
năm 1995) đến cấp độ liên khu vực (ASEM năm 1996, APEC năm 1998) và đến
cấp độ toàn cầu hiện nay.
2.2.2 Tình hình đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong thêi gian qua:
Cấp mới tháng 10 năm 2007 phân theo ngành(Tính tới ngày 22/10/2007)
STT

Chuyên ngành
số dự
tổng vốn đầu tư
vốn điều lệ
án
Cơng nghiệp
700
5.331.529.796
#########
Cơng nghiệp dầu khí
5
152.820.000
152.820.000
Cơng nghiệp nặng
277
2.585.513.710
931.241.648
Cơng nghiệp nhẹ
322
1883.775.461
932.504.118
Cơng nghiệp thực phẩm
27
91.807.125
68.001.125
Xây dựng
69
617.613.500
203.826.500
Nông-lâm-ngư nghiệp

57
168.601.536
98.644.282
Nông-lâm nghiệp
45
143.826.536
80.108.282
II
Thuỷ sản
12
24.775.000
18.559.000
Dịch vụ
387
4.253.401.251
########
Dịch vụ
267
345.816.361
148.775.222
Giao thông vận tải-Bưu
21
558.169.397
180.780.915
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

điện

Khách sạn-Du lịch
Văn hoá- Y tế-Giáo dục
Xây dựng hạ tầng khu chế
xuất
Xây dựng khu đơ thị mới
Xây dựng văn phịng-căn
hộ

41
38
5

1773.326.408
183.301.770
83.500.000

615.425.780
98.320.810
25.600.000

2
13

150.000.000
1.159.557.385

40.000.000
313.328.372

Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài-Bộ kế hoạch và đầu tư

Tới tháng 10-2007 phân theo vốn đầu tư
(tới 22/10/2007)

STT

Hình thức
đầu tư
100% vốn
nước ngồi
Liên doanh
hợp đồng
hợp tác kinh
doanh
Công ty cổ
phần

1
2
3
4
Tổng số

số dự án

vốn điều lệ

921

tổng vốn u
t

7.517.938.900

176
19

1.538.353.989
212.818.491

596.010.649
197.180.951

28

484.401.203

153.097.040

1.144

###########

#########

######

Ngun:Tng cc B thng kờ

2.2. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế :
2.3.1. Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ?
Các dịch vụ thu ngoại tệ là những hoạt động mang tính quốc tế do cá nhân và

nhà nớc đứng ra thực hiện nhằm thu về ngoại tệ .Sự phát triển của nền kinh tế thế
giới và nớc ta ngày càng khẳng định các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan
trọng của kinh tế đối ngoại . Đối với nớc ta một nớc đang phát triển với nhiều
tiềm năng cha khai thác thì việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là
giải pháp cần thiết , thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc .Xu thế hiện nay là
tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trờng thế
giới
2.2.2. Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu :
Đầu tiên là du lịch quốc tế .Ngày nay nhu cầu du lịch nhất là du lich quốc tế
ngày càng tăng lên vì thu nhập của con ngời ngày càng tăng lên ,thời gian nhàn rỗi
, nghỉ ngơi ngày càng nhiều . Du lịch quốc tế là nghành kinh doanh tổng hợp bao
gồm các hoạt động tổ chức , hớng dẫn du lịch , sản xuất , trao đổi hàng hoá và
dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn uống , đi lại ,nghỉ ngơi, lu trú , tham quan ,
giải trí , tìm hiểu , lu niệm , của du khách . Phát triển nghành du lịch quốc tế sẽ
phát huy lợi thế của nớc ta về cảnh quan thiên nhiên , về các phong tục truyền
thống mang ®Ëm tÝnh d©n téc ,…
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø hai lµ xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ .Hiện nay ở các nớc phát
triển nhu cầu lao động là rất lớn nhng tỷ lệ tăng dân số lại thấp không đủ khả
năng đáp ứng . Ngợc lại ở các nớc đang phát triển nền kinh tế lai kém phat triển
mà dân số lại đông . Một nơi cầu về lao động lớn hơn cung về lao dộng , một nơi
cung về lao động lại lớn hơn cầu về lao ®éng tÊt u dÉn tíi xt khÈu lao ®éng từ
các nớc đang phát triển sang các nớc phát triển . Việc này mang lại lợi ích trớc
mắt và lâu dàI cho cả hai bên .
Thứ ba là vận tải quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách
giữa hai nớc hoặc nhiều nớc . Việt Nam là nớc có vị trí địa lí quan trọng , có nhiều

hải cảng thuận tiện cho vận tải đờng biển . Vì thế phát triển vận tải quốc tế cũng là
một hình thức thu ngoại tệ .
Ngoài ra hoạt động thu ngoại tệ còn bao gồm nhiều hoạt độn nh dịch vụ thu
bảo hiểm , dịch vụ thông tin bu điện , dịch vụ kiều hối , ăn uống , t vấn
2.2.3. Thực trạng dịch vụ thu ngoại tệ :
§èi víi níc ta , héi nhËp kinh tÕ qc tế đang chuyển sang một giai đoạn mới ,
cao hơn về chất , đánh dấu bằng những cột mốc quan trọng , nh thực hiện đầy đủ
cam kết AFTA , Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ, đàm phán gia nhập tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO),
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nớc ta mới đang ở giai đoạn
hình thành và phát triển bớc đầu . Những hoạt động này có triển vọng to lớn .
Về du lịch , kinh té ngày càng phát triển kéo theo hoạt động du lịch của chúng
ta cũng ngày càng phát triển thu hút một lợng lớn khách du lịch . Nếu nh năm
1995 mới có 1360,9 nghìn lợt khách quốc tế đến Việt Nam thì năm 1996 là 1606,8
nghìn lợt , năm 1997 là 1717,8 nghìn , năm 1998 là 1453,8 nghìn , năm 1999 là
1779,4 nghìn , năm 2000 là 2138,1 nghìn , và năm 2001 là 2330,3 nghìn .
Theo Bộ Thơng Mại , kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đến năm 2010 đợc cho dới
bảng sau (đơn vị : triệu USD)
Nghành dịch vụ
Xuất khẩu lao động
Du lịch
Một số ngành khác
(vận tải, ngân hàng,..)
Tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ

Năm 2005
1500
1000
1600

4100

Năm 2010
4500
1600
2000-2500
8100-8600

2.4 Hp tỏc trong lnh vc sản xuất:
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia cơng, xây dựng xí nghiệp
chung,chun mơn hố và hợp tác hoá sản xuất quốc tế.
Hiện n nay nước ta có trên 30 triệu người có khả năng lao động trong độ tuổi
lao động,trong đó mấy triệu người chưa có việc làm.Dự kiến đế năm 2020 sẽ có
56,8 triệu người trong độ tuổi lao động,tăng gần 11 triệu người so với năm
2000.Do nhiều nguyên nhân,chủ yếu là do thiếu thị trường , thiếu vốn,thiếu tư
liệu sản xuất nên chúng ta chưa khai thác được vốn quý báu đó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.5 Hợp tác khoa học kĩ thuật:
Hợp tác khoa học kĩ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi tài
liệu- kĩ thuật và thiết kế,mua bán giấy phép trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ,phối hợp nghiên cứu khoa học kĩ thuật, hợp tác đâo tạo bồi dưỡng
cán bộ và công nhân.Hợp tác khoa hoc kĩ thuật là điều kiện thiết yếu để rút ngắn
khoảng cách với các nước tiên tiến.Mặt khác, mỗi vùng mỗi quốc gia có những
thế mạnh khác nhau,vì vậy cần hợp tác với nhau để phát huy tối đa các ưu đỉêm
và điều kiện thuận lợi của mình để đạt hiệu quả cao nhất.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng 3
Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng
Và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

3.1. Mục tiêu :
Đối víi níc ta , viƯc më réng kinh tÕ ®èi ngoại phải nhằm từng bớc thực hiện
mục tiêu dân giàu nớc mạnh , xà hội công bằng dân chủ văn minh theo định hớng
xà hội chủ nghĩa . Trong thời gian tríc m¾t viƯc më réng quan hƯ kinh tÕ đối ngoại
nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc
nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ mà cụ thể là tiếp tục giữ vững môi trờng
hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xÃ
hội , công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc , xây dựng bảo vệ Tổ Quốc , bảo đảm
độc lập và chủ quyền quốc gia , đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hoà bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xà hội . Mở
rộng quan hệ nhiều mặt , song phơng và đa phơng ở các nớc và vùng lÃnh thổ , các
trung tâm chính trị kinh tế quốc tế , các tổ chức quốc tế lớn và khu vực theo các
nguyên tắc
Vậy các nguyên tắc đó là gì?
3.2. Các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối
ngoại :
Thứ nhất là tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lÃnh thổ , không can thiệp
vào công viƯc néi bé cđa nhau , kh«ng dïng vị lùc hoặc đe doạ dùng vũ lực
Thứ hai là bình đẳng cùng có lợi
Thứ ba là giữ vững độc lập tự chủ và định hớng xà hội chủ nghĩa . Đây là một
nguyên tắc cơ bản, việc lý giải nguyên tắc này vùă có ý nghĩa lý luận vừa có ý

nghĩa thùc tiƠn ®èi víi chóng ta .T tëng ®éc lËp chủ chủ trogn quan hệ kinh tế đối
ngoại cần đợc thực hiện trớc hết trong việc tự mình quyết định đờng lối phát triển
kinh tế xà hội của mình . Nói nh vậy không có nghĩa là chúng ta chủ trơng theo
chủ nghĩa biệt lập , trái lại chúng ta luôn quan tâm nghiên cứu , học tập những bài
học kinh nghiệm bổ ích của các nớc khác , trân trọng những ý kiến đóng góp xây
dựng song chính chúng ta mới là ngời quyết định đờng lối phát triển của đát nớc .
Tính độc lập tự chủ cần đợc quán triệt trong nhận thức về năng lực nội sinh
của nớc ta , dân tộc ta vì nguồn lực bên ngoài dù lớn bao nhiêu đi nữa cũng không
thay thế đợc nhân lực , tài lực của chúng ta . Nớc ta chỉ có thể tận dụng đợc những
thuận lợi và ứng phó với những thử thách trong quá trình hội nhập kinh tế đặt ra
nếu chúng ta có đủ lực , kể cả những nhân tố vật chất cần thiết nh tài chính , tiền tệ
, lơng thực , năng lợng , cơ sở hạ tầng , một số ngành thiết yếu . Điều này càng
quan trọng trong một thế giới ẩn chứa nhiều bất trắc khó lờng .
Định híng x· héi chđ nghÜa thĨ hiƯn tríc hÕt ë mục tiêu hội nhập để phát triển
vì một nớc Việt Nam dân giàu , nớc mạnh , xà hội công bằng , dân chủ , văn
minh trên con đờng xà hội chủ nghĩa . Định hớng ấy còn đợc thể hiện trong vai
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc trong quá trình hội nhập . Một biểu hiện nữa về
định hớng xà hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là
lập trờng cđa chóng ta trong cc ®Êu tranh cho mét trËt tự kinh tế công bằng , dân
chủ trong quan hệ quèc tÕ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.3.Ph¬ng híng c¬ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ,
phát triển kinh tế đối ngoại :
Thứ nhất , không bế quan toả cảng , không đóng cửa . Đây là quan điểm lớn ,
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt từ khi thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay
và chắc chắn là mÃi mÃi về sau này. Sở dĩ nh vậy vì Đảng ta hiĨu râ bÊt cø nỊn

kinh tÕ nµo cịng lµ mét bé phËn cÊu thµnh cđa kinh tÕ thÕ giíi , hiểu rõ quy luật
phân công lao động quốc tế . Quy luật vận hành thị trờng từ nhỏ tới lớn , từ chợ
làng , chợ thôn ra chợ huyện , chợ tỉnh , chợ toàn quốc , rồi ra chợ thế giới mà bây
giờ gọi là thị trờng thế giới . Vì vậy không một nền kinh tế nào muốn phát triển lại
không hội nhập với kinh tế thế giới .
Thứ hai,Đảng ta luôn luôn nhấn mạnh muốn phát triển phải dựa vào nội lực là
chính nhng nguồn lực bên ngoài là rất quan trọng . Trớc kia ta hay nói tự lực
cánh sinh là chính , cách nói đó có thể tạo ra sự hiểu lầm nh là một sự đóng
cửa . Bây giờ chúng ta gọi là phát huy nội lực và khẳng định nếu nh không có nội
lực đủ mạnh , đủ vững vàng thì không thể tiếp nhận đợc sự ủng hộ , giúp đỡ cũng
nh hợp tác của các nớc . Nhân tố bên ngoài có quan trọng đến mấy cũng chỉ là bổ
sung cho nhân tố bên trong . Nhng nếu chỉ có bên trong thì cũng không thể phát
triển đợc . Do đó , phát huy nội lực là một nhân tố quyết định ,còn nhân tố bên
ngoài là quan trọng .
Thứ ba , đảng ta luôn luôn nhấn mạnh nhu cầu hội nhập với kinh tế thế giới để
mở rộng thị trờng , có thêm đối tác , có thêm nguồn vốn để phát triển .
Thứ t , hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động kinh tế của mọi thành phần
kinh tế . Trớc đây chúng ta coi hoạt động kinh tế đối ngoại , nhất là hoạt động xuất
nhập khẩu , là lĩnh vực độc quyền Nhà nớc . Trong thời kì đổi mới , chúng ta hiểu
rõ rằng Nhà nớc không thể làm thay đợc sức dân , phải để cho tất cả các thành
phần kinh tế tham gia vào quá trình này .
Chính nhờ các quan điểm chỉ đạo đúng đắn trên đây của Đảng mà kinh tế đối
ngoại trong thời gian qua đà có những bớc tiến nhẩy vọt .
Trong thời gian tới , định hớng chung , những đờng lối cơ bản mà Đảng ta đÃ
xác định qua các kì Đại hội vẫn còn nguyên giá trị . Đó là đờng lối mở cửa , héi
nhËp víi kinh tÕ thÕ giíi . Trong t×nh hình quốc tế hoá cao nh hiện nay , chúng ta
càng cần tiếp tục đờng lối này chứ không có sự lựa chọn nào khác . Cho đến nay ,
chúng ta míi héi nhËp víi khu vùc ASEAN , th«ng qua viƯc tham gia AFTA ;
®ang më réng héi nhËp với khu vực Châu á thông qua những cuộc đàm phán thành
lập khu vực mậu dịch tự do với Trung Quốc , ấn Độ . Với Nhật Bản , Hàn Qc

… cịng ®ang manh nha ý tëng nh vËy . Vấn đề cơ bản là chúng ta phải gia nhập
Tổ chức thơng mại WTO ; nếu không vào tổ chức này thì kinh tế đối ngoại của ta
không vận hành theo luật chơi chung , thị trờng bị hạn hẹp , bị phân biệt đối
xử , sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn và khi gặp tình huống sẽ không có chỗ để
kiện cáo . Không những thế , thế giới sẽ nhìn vào thị trờng Việt Nam với con mắt
dè dặt , đầu t ODA sẽ hạn chế . Do đó gia nhập WTO là tất yếu khách quan .
Muốn gia nhập tổ chức này có những việc phải làm :
Một là , phải giảm bớt hàng rào thuế quan , chấp nhận cạnh tranh.
Hai là , phải bỏ những hàng rào phi quan thuế .
Ba là , phải mở cửa thị trờng , đặc biệt là thị trờng dÞch vơ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bèn lµ , phải đổi mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại cho phù hợp với
quy định chung của thế giới .
Năm là ,không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh cđa nỊn kinh tÕ níc ta ®Ĩ
võa tËn dơng đợc những cơ hội mới , đồng thời cũng ứng phó đợc với những thách
thức mới .
Trong các yếu tố trên thì yếu tố thứ năm bao trùm , quyết định tát cả .
Để hội nhập chúng ta phải có những bớc đi theo một lộ trình . Cụ thể:
Cần nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta , bằng
cách nâng cao chất lợng hàng hoá , giảm bớt giá thành , tạo ra môi trờng kinh
doanh thông thoáng , thuận lợi . Nói cách khác , cần nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế trên cả 3 cấp độ : từng mặt hàng , từng dịch vụ , từng doanh nghiệp
và cả quốc gia . Cùng với việc đó là soạn thảo và ban hành hệ thống luật lệ rõ ràng
, thông thoáng , đẩy mạnh cải cách hành chính , ®Êu tranh chèng tiªu cùc , quan
liªu , tham nhịng . Đây là một việc lớn mà Chính phủ đà và sẽ làm , làm ráo riết
trong thời gian tới . Tuy nhiên , cũng không nên chờ đến khi có đầy đủ tất cả các

điều kiện trên chung ta mới hội nhập mà chính hội nhập sẽ thúc đẩy việc đổi mới
trong nớc .
Điều chỉnh , bổ sung , xây dựng mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại
trình Quốc hội và Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội . Tính ra có đến hơn 100 loại văn
bản khác nhau , một khối lợng rất đồ sộ , nhng phải cố gắng để đến năm 20072008 , có thể hoàn chỉnh hệ thống pháp luật này tơng đối đồng bộ , phù hợp với
luật pháp quốc tế .
Tiến hành đàm phán các hiệp định thơng mại đa phơng và song phơng . Đây
là công việc rất phức tạp và không ít khó khăn . Để thu đợc kết quả tốt trong đàm
phán , trớc hết chúng ta phải dàn xếp trong nớc cho ổn thoả để tất cả các nghành ,
các doanh nghiệp có thể chấp nhận đợc bởi tâm lý của các nghành , các doanh
nghiệp là muốn Nhà nớc bảo hộ .

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 4
CáC GIảI PHáP CHủ YếU NHằM Mở RộNG , NÂNG CAO
HIệU QUả KINH Tế Đối ngoại

Để thực hiện mở rộng và nâng cao có hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại chúng
ta cần thực hiện rất nhiều các giải pháp , và các giải pháp này phải đợc thực hiện
một cách đồng bộ :
4.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị , kinh tế xà hội :
Môi trờng chính trị , kinh tế xà hội là nhân tố cơ bản , có tính quyết định
đối với hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự ổn định chính trị không đợc đảm bảo , môi
trờng kinh tế không thuận lợi , thiếu các chính sách khuyến khích , môi trờng xÃ
hội thiếu tính an toàn sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế , mà tr ớc hết
là đối với việc thu hút đầu t nớc ngoài . Vì thế để mở rộng và nâng cao có hiêu quả

hoạt động kinh tế đối ngoại điều quan trọng đầu tiên phải làm là tạo ra một môi trờng chính trị , kinh tế , xà hội trong sạch , vững mạnh , an toàn .
4.2. Tăng cờng vai trò quản lý Nhà nớc đối với kinh tế đối ngoại:
Thực tế đà khẳng định vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng . Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại nó lại càng quan
trọng hơn bao giờ hết bởi vì kinh tế và chính trị luôn có mối quan hệ mật thiết tác
động qua lại lẫn nhau . Ngày nay trong điều kiện thế giới đang có nhiều bất ổn ,
diễn biến hoà bình đang có nhiều bất ổn, việc tăng cờng quản lý Nhà nớc lại càng
trở thành một vấn đề cấp bách . Để tăng cờng vai trò quản lý kinh tế đối ngoại của
Nhà nớc cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy , cơ chế quản lý để vừa đảm bảo sự
quản lý của Nhà nớc vừa phát huy đợc tính năng động, sáng tạo của các đơn vị ,
Trong điều kiện hiện nay khi mà hệ thống pháp luật , cơ chế chính sách về
hoạt động kinh tế đối ngoại đang dần dần đợc hoàn thiện nên cha đồng bộ , công
tác quản lý nớc ngoài về đầu t trực tiếp nớc ngoài còn những mặt yếu kém , thủ tục
hành chính còn phiền hà , công tác cán bộ còn nhiều bất cập thì việc nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nớc lại càng trở nên bức thiết hơn .
4.3. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại :
Mỗi một hình thức kinh tế đối ngoại có cách phát triển riêng , có những
nhân tố ảnh hởng khác nhau vì thế muốn mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế đối ngoại chúng ta cần có sự tác động cụ thể đối với từng hình thức .
4.3.1. Ngoại thơng :
Hoạt động ngoại thơng hay thơng mại quốc tế giữ vị trí trung tâm trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại . Để phát triển ngoại thơng cần đầu t vào xuất nhập
khẩu chủ yếu là nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu . Đời sống nhân dân càng
ngày càng phát triển , càng ngày càng đợc nâng cao thì nhu cầu về hàng hoá ngày
càng lớn , cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn hơn cung trong nớc vì thế nhu cầu về
nhập khẩu càng cao , nhng nếu chỉ tăng nhập khẩu mà không tăng xuất khẩu thì
kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ âm , điều này ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của
đất nớc . Vì thế tăng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức xúc của nớc ta . Hiện tại
hàng xuất khẩu của nớc ta còn rất thấp xét về cả chất lợng lẫn mẫu mà , chất lợng
còn kém , mẫu mà cha đạt yêu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng , thu hút mọi ngời .

Vì thế để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu phát triển cần nâng cao công nghệ sản
xuất nhằm hạ thấp giá thành , nâng cao chất lợng , mẫu mà Không chỉ đầu t vào
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xuÊt khÈu mµ chúng ta còn phải có chính sách đúng đắn với hoạt động nhập khẩu ,
trong điều kiện nớc ta là một nớc đang phát triển thì việc nhập khẩu các loại thiết
bị công nghệ hiện đại , xây dựng đồng bộ chơng trình và công nghệ xuất nhập
khẩu (từ nguyên liƯu , chÕ biÕn , b¶o qu¶n , vËn chun , giao nhận ) lại càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết . Để đạt đợc điều đó Nhà nớc ta phải giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa chính sách thơng mại tự do và chính sách bảo hộ thơng mại .
Chính sách thơng mại tự do có nghĩa là chính phủ không can thiệp vào hoạt động
ngoại thơng , cho phép hàng hoá cạnh tranh tự do trên thị trờng trong nớc và ngoài
nớc . Ngợc lại chính sách bảo hộ thơng mại lại có nghĩa là Chính phủ can thiệp
vào thị trờng hàng hóa cụ thể là giá cả của hàng hoá thông qua hệ thống thuế
nhằm một mặt bảo vệ đợc hàng hoá trong nớc, thị trờng nội địa , đồng thời hạn
chế hàng hoá nớc ngoài xâm nhập . Việc kết hợp hai xu hớng này trong ngoại thơng vừa có ý nghĩa trong việc bảo vệ và phát triển kinh tế , công nghiệp hoá , hiện
đại hoá , bảo vệ thị trờng trong níc , võa cã ý nghÜa trong viƯc thóc đẩy tự do thơng mại , khai thác có hiệu quả thị trờng thế giới .
Không những vậy, ngày nay trong xu hớng thị trờng thế giới càng ngày càng
mở rộng, sức mạnh của một nớc đợc thể hiện thông qua sức mạnh đồng tiền của
nớc đó . Vì thế việc nâng cao giá trị đồng tiền của nớc mình trên thị trờng tiền tệ
thế giới càng có vị trí quan trọng hơn khi chúng ta muốn nâng cao vị thế của nớc
ta lên một nấc cao hơn phát triển ngang tầm các cờng quốc trên thế giới.
4.3.2. Đầu t quốc tế :
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đà khẳng định
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta , đợc khuyến khích phát triển lâu
dài , bình đẳng với các thành phần kinh tế khác . Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài

là chủ trơng quan trọng , góp phần khai thác các nguồn lực trong nớc , mở rộng
hợp tác kinh tế quốc tế , tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá , hiện đại hoá đát nớc .
Trong hơn hai mi năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam năm 1987 , hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoàI ở nớc ta đà đạt
đợc nhiều thành tựu quan trọng , góp phần vào viẹc thực hiện những mục tiêu kinh
tế xà hội , vào thắng lợi của công cuộc đổi mới , đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng
kinh tế , tăng cờng thế và lực của Việt Nam trên trờng quốc tế . Đầu t nớc ngoài đÃ
trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển ; có tác dụng
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoá; mở ra
nhiều nghành nghề, sản phẩm mới ; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công
nghệ , mở rộng thị trờng xuất khẩu ; tạo thêm nhiều việc làm mới , góp phần mở
rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới .
Tuy nhiên, hoạt động đầu t nớc ngoài những năm qua cũng đà bộc lộ những
mặt hạn chế , yếu kém . Nhận thức , quan điểm về đầu t trực tiếp nớc ngoài cha
thực sự thống nhất và cha đợc quán triệt đầy đủ ở các cấp các nghành; cơ cấu đầu
t trực tiếp nớc ngoài có mặt còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể về nền kinh tế-xÃ
hội của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài cha cao ; môi trờng đầu t còn cha hấp
dẫn ; môi trờng kinh tế và pháp lý còn đang trong quá trình hoàn thiện nên cha
đồng bộ ; công tác quản lý nớc ngoài về đầu t trực tiếp nớc ngoài còn những mặt
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

yÕu kÐm ; thủ tục hành chính còn phiền hà ; công tác cán bộ còn nhiều bất cập .
Nhip độ tăng trởng đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm 1997 liên tục giảm sút , tuy từ
năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhng cha vững chắc , nếu không có biện pháp kịp
thời sẽ ảnh hởng đến nguồn vốn đầu t phát triển những năm tới . Trong khi đó ,
cạnh tranh thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới và khu vực diễn ra

ngày càng gay gắt , nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực ; nhịp tăng trởng kinh tế thế giới đang chậm lại ; các nền kinh tế khu vực , những đối tác chính
đầu t vào Việt Nam đang gặp khó khăn .
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t , củng cố niềm tin của các nhà đầu t
trực tiếp nớc ngoài , tạo điều kiện để thành phần kinh tế có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài phát triển thuận lợi , đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế , góp phần
thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xà hội trong thời gian tới ,
Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t
trực tiếp nớc ngoài thời kì 2001-2005 với những giải pháp chiến lợc nh sau:
Giải pháp 1: Cần xây dựng và công bố sớm danh mục các dự án đầu t tiền
khả thi trong thời kì mới theo hớng khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn FDI
vào các ngành mà nớc ta có thế mạnh về tài nguyên , nguyên liệu , lao động và
phát triển kết cấu hạ tầng , cụ thể theo thứ tự u tiên các ngành :
- Công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu
- Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu
- Công nghệ cao , công nghệ thông tin , viễn thông
- Công nghiêp dầu khí , điện lực
- Công nghiệp cơ khí
- Công nghiệp hàng điện tử
- Xây dựng , dịch vụ XNK , dịch vụ phân phối , giải trí
Các dự án khi đợc lựa chọn vào danh mục kêu gọi đầu t nớc ngoài phải đợc
thống nhất về chủ trơng và quy hoạch . Các cơ quan hữu quan cần cụ thể hoá thêm
mục tiêu , nội dung của dự án , địa điểm và hình thức đầu t . Danh mục này phải
định kì đợc cập nhật và mở rộng cho những lĩnh vực mà thời gian qua các chủ trơng không cấp phép hoặc hạn chế cấp phép .
Giải pháp 2: Tiếp tục xây dựng , hoàn thiện môi trờng đầu t hấp dẫn , thông
thoáng , rõ ràng , ổn định và mang tính cạnh tranh cao.
- Trớc tiên cần tiếp tục xây dựng , hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan
đến luật sửa đổi đầu t nớc ngoài theo hớng ổn định , bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc .
- Đơn giản hoá công tác hành chính , thực hiện công tác hoàn thiện thủ
tục tại một đầu mối , rút ngắn thời gian làm các thủ tục hảI quan , thủ

tục thuế .
- Mở rộng thêm một số lĩnh vực cho phép đầu t 100% vốn nớc ngoài ,
khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đối với dự án
công nghệ cao , công nghệ mới , cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu
t liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
- Nhanh chóng ban hành văn bản hớng dẫn vào việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp , khu chÕ xuÊt .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- TiÕp tôc sửa đổi chế độ hai giá (còn ở mức khá cao) đối với ngời nớc
ngoài và chi phí hạ tầng để tạo sự cạnh tranh: nhanh chóng điều chỉnh
giá , chi phí hàng hoá và dịch vụ , từng bớc tiến tới một mặt bằng giá , phí
thống nhất giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài về giá máy bay , đờng sắt , ®iƯn níc , phÝ t vÊn thiÕt kÕ , cíc vận
chuyển ,
- Tiếp tục nghiên cứu mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân đối với
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện chính sách thay thế dần nhân viên nớc ngoài bằng ngời
Việt Nam .
- Rà soát , loại bỏ các loại giấy phép , quy định không cần thiết liên quan
đến đầu t nớc ngoài.
Giải pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu t , xúc tiến thơng mại
Công tác vận động xúc tiến đầu t , xúc tiến thơng mại cần đợc nghiên cứu cả về
nội dung và phơng thức thực hiện , coi trọng công tác xây dựng kế hoạch và chơng
trình hành động một cách cụ thể , hiệu quả hơn , coi việc xúc tiến đầu t , xúc tiến
thơng mại là nhiệm vụ trung tâm của các cơ quan TW và địa phơng . Vì vậy :

+ Nhà nớc cần thành lập các trung tâm xúc tiến đầu t , xúc tiến thơng mại tại
các Bộ Ngoại giao , Bộ Thơng mại , Bộ Kế hoạch đầu t , Bộ Công nghiệp , Bộ Tài
chính , UBND tỉnh thành , các đại sứ quán để chủ động quảng bá và vận động thu
hút đầu t nớc ngaòi .
+ Đối với danh mục các dự án kêu gọi đầu t đà đợc phê duyệt , quy hoạch thì
cần có chơng trình , kế hoạch chủ động vận động , xúc tiến đầu t một cách cụ thể
đối với từng dự án ,trực tiếp với từng tập đoàn , công ty đa quốc gia , các nhà đầu
t có tiềm năng và cả Việt kiều tại hải ngoại
+ Các chính sách vận động thu hút đầu t nớc ngoài phải hết sức linh hoạt , phù
hợp với đặc điểm của từng nớc , từng quốc gia , từng công ty đa quốc gia . Do vậy
các cơ quan Nhà nớc cần nghiên cứu kỹ tình hình kinh tế, thị trờng đầu t , luật
pháp các nớc, chính sách thu hút vốn đầu t của các nớc để kịp thời có đối sách
thích hợp .
+ Định kỳ 6 tháng, 1 năm , Chính phủ , các bộ ngành , UBND tỉnh thành liên
quan cần tổ chức cuộc họp với các nhà đầu t đang có dự án hoạt động tại Việt
Nam để lắng nghe ý kiến , trao đổi , tháo gỡ vớng mắc , hỗ trợ và kịp thời giải
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh .
Giải pháp 4: Thực hiện chiến lợc khuyến khích đầu t của các công ty đa quốc
gia , công ty xuyên quốc gia , công ty toàn cầu để tiếp nhận chuyển giao khoa học
công nghệ hiện đại . Thông qua FDI , các nớc phát triển có điều kiện xuất khẩu
công nghệ và chuyển giao công nghệ , còn đối với các nớc đang phát triển nh nớc
ta , thì FDI đợc coi nh là một phơng tiện hữu hiệu để nhập khẩu công nghệ có
trình độ cao hơn từ bên ngoài. Do đó , đòi hỏi phải có những biện pháp và chính
sách cởi mở khuyến khích các công ty đa quốc gia , công ty xuyên quốc gia , công
ty toàn cầu của Mỹ và Nhật đầu t mạnh vào Việt Nam.
Giải pháp 5: Sự cần thiết nối mạng thông tin trong quản lý hoạt động đầu t nớc ngoài. Để tránh tình trạng nhiều vấn đề khi doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


ngoài , đặc biệt là các dự án thuộc diện cha phân cấp , kiến nghị lên cơ quan chức
năng , nhiều khi không đợc trả lời khiến cho các nhà đầu t nản lòng .
Vì vậy , cần thiết xây dựng một hệ thống nối mạng diện rộng kết nối giữa Bộ
Kế hoạch - Đầu t với các Sở Kế hoạch - Đầu t và xây dựng một hệ thống dữ liệu
quản lý dự án đầu t nớc ngoài trao đổi thông tin hai chiều giữa Bộ Kế hoạch - Đầu
t với các Sở Kế hoạch - đầu t , các khu công nghiệp , khu chế xuất và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
4.3.3. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ :
Ngày nay , tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên
thị trờng thế giới. Vì thế , phát triển các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải
pháp cần thiết , thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc .Để làm đợc nh vậy Nhà
nớc ta phải có cái nhìn đúng đắn và tạo điều kiện cho từng thành phần của hoạt
động thu ngoại tệ phát triển cụ thể:
Đối với du lịch quốc tế , Nhà nớc cần phải đầu t nâng cấp cơ sở hạ tầng , các
nhà nghỉ khách sạn để đảm bảo phục vụ du khách tốt hơn , phải có chính sách cho
đầu t du lịch , tạo mọi điều kiện cho cả du khách và nhà kinh doanh đều cảm thấy
hài lòng .
Đối với vận tải quốc tế , nớc ta có vị trí địa lý rất thuận lợi, hoàn toàn có thể
phát huy thế mạnh của mình , hiện nay Nhà nớc ta cũng đang tích cực xây dựng cơ
sở đờng xá , giao thông , ban hành những đạo luật cụ thể về vận tải quốc tế
Đối với xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ , cơ sở của việc đẩy mạnh
phát triển hoạt động này đó là trình độ đội ngũ lao động , vì thế nên chúng ta cần
đẩy mạnh công tác đào tạo tay nghề , trình độ cho công nhân theo yêu cầu của thị
trờng lao động , đồng thời phải khai thác mét c¸ch cã hƯ thèng , cã chÝnh s¸ch cơ
thĨ đối với nguồn lực này bởi vì nó là nguồn lực rất quan trọng , chủ chốt và có
tính nhạy cảm rất cao đối với mọi tác động .
Mỗi một giải pháp có vai trò và vị trí khác nhau đối với hoạt động kinh tế đối
ngoại , vì thế chúng ta cần phảI thực hiện đồng bộ và có hệ thống các giải pháp
trên .


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kết luận
Hoạt động kinh tế đối ngoại có ý nghĩa to lớn đối với nớc ta trong thời kỳ quá
độ lên CNXH . Nó mang lại cho chúng ta cả thế và lực , góp phần hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các cờng quốc trên thế giới .
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay giai đoạn kinh tế thế giới đang đầy rẫy những biến
động , cạm bẫy . Tuy nhiên , những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt đợc
khi hoạt động kinh tế đối ngoại vợt qua đợc những thử thách ( mặt trái) của toàn
cầu hoá và giữ đúng định hớng xà hội chủ nghĩa . Để làm đợc điều đó Nhà nớc ta
phải có những chính sách phù hợp , những quyết định đúng đắn nhằm phát huy
những lợi thế đồng thời hạn chế , khắc phục những khuyết điểm , yếu kém để mở
rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta, đồng thời cần nắm vững
tiêu chí hiệu quả kinh tế- xà hội trong quan hệ kinh tế với nớc ngoài . Tiêu chí cơ
bản là : nhờ quan hệ kinh tế đối ngoại mà kinh tế tăng trởng và ổn định , đời sống
nhân dân từng bớc đợc nâng cao cả về mặt vật chất và tinh thần , khối đoàn kết
toàn dân dựa trên cơ sở liên minh công nông trí thức ngày càng vững mạnh ,
với mục tiêu là dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng văn minh theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa . Với quan điểm cơ bản : Việt Nam sẵn sàng là bạn , là đối tác tin
cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế , phấn đấu vì hoà bình , độc lập và phát
triển .

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi më đầu
1
Chơng 1: Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại
2
1.1 Kinh tế đối ngoại là gì ?
2
1.2 Vai trò của kinh tế đối ngoại
2
1.3 Những cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển
2
kinh tế đối ngoại
1.3.1 Phân công lao động quốc tế
2
1.3.2 Lý thuyết về lợi thế Cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế
3
1.3.3 Xu thế thị trờng thế giới
3
Chơng 2: Những hình thức chủ yếu và thực trạng của kinh tế đối ngoại 4
2.1 Ngoại thơng
4
2.1.1 Ngoại thơng là gì và các chức năng của ngoại thơng
4
2.1.2 Thực trạng và thành tựu ngoại thơng đạt đợc trong thời gian qua 5
2.2 Đầu t quốc tế
5

2.2.1 Đầu t quốc tế là gì và các loại hình đầu t quốc tế
5
2.2.2 Xu hớng đầu t quốc tế
6
2.2.3 Tình hình đầu t nớc ngoài trong thời gian qua
7
2.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế
7
2.3.1 Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ?
7
2.3.2 Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu
7
2.3.3 Thực trạng dịch vơ thu ngo¹i tƯ
8
2.4 Hợp tác trên lĩnh vực sản xut
9
2.5 Hp tỏc khoa hc k thut
9
Chơng 3: Mục tiêu , quan điểm , nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
9
3.1 Mục tiêu
9
3.2 Các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN
9
3.3 Phơng hớng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN
10
Chơng 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại
12

4.1 Đảm bảo sự ổn định về môi trờng kinh tế chính trị xà hội
12
4.2 Tăng cờng vai trò quản lý Nhà nớc đối với kinh tế đối ngoại
12
4.3 Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức KTĐN
13
4.3.1 Ngoại thơng
12
4.3.2 Đầu t quốc tế
13
4.3.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ
17
Kết luận
18
Danh mục tài liệu tham khảo
19

danh mục các tàI liệu tham kh¶o
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mac- Lenin
2. Tạp chí Quản lý Nhà nớc
3. Văn kiện Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam
4. Giáo trình Kinh tế ngoại thơng . PGS. TS Bùi Xuân Lu
5. Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
6. Giáo trình Lịch sử các häc thuyÕt kinh tÕ
7. website: http:// www.taichinhvietnam.com



Website: Email : Tel : 0918.775.368



×