Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





PHAN ĐĂNG QUYẾT




THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







PHAN ĐĂNG QUYẾT





THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN



HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC


Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục sơ đồ, đồ thị iiiii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong cho
vay đối với nền kinh tế 7
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thƣơng mại 7
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong cho vay vốn đối với
nền kinh tế 10
1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn tại các ngân hàng thƣơng mại 12
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ và thẩm định dƣ án đầu tƣ 12
1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn 14
1.2.3. Quy trình và phƣơng pháp thẩm định dự án xin vay vốn 15
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án xin vay vốn 18
1.2.5. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẩm định dự án xin vay vốn và các
nhân tố ảnh hƣởng 28
1.3. Kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn tại một số chi nhánh
Agribank 32
1.3.1. Kinh nghiệm của Agribank Đống Đa, Hà Nội 32
1.3.2. Kinh nghiệm của Agribank Nam Hà Nội 34
1.3.3. Bài học rút ra cho Agribank chi nhánh Hà Tĩnh 36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
39
2.1. Khái quát về Agribank Hà Tĩnh 39
2.1.1. Quá trình hình thành 39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 40

2.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý 41
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của Agribank Hà Tĩnh 43
2.1.5. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Agribank Hà Tĩnh từ năm
2005 đến nay 45
2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tƣ tại Agribank Hà Tĩnh từ năm 2005
đến nay 51
2. 2.1. Thẩm định hồ sơ dự án 51
2. 2.2. Thẩm định khách hàng 52
2. 2.3. Thẩm định tính khả thi của dự án 60
2. 2.4. Kiểm tra. kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay 74
2.2.5. Kết quả thẩm định dự án xin vay vốn giai đoạn 2005 đến 2013 77
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tƣ xin vay vốn
tại Agribank Hà Tĩnh từ 2005 đến 2013 78
2.3.1. Những thành tựu cơ bản 78
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 82
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI AGRIBANK HÀ TĨNH ĐẾN NĂM
2020 86
3.1 Định hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định dự án vay vốn tại
ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Tĩnh đến năm 2020 86
3.1.1. Ðịnh hƣớng hoạt động kinh doanh của Agribank Hà Tĩnh 86
3.3.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định dự án xin
vay vốn 89
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nâng cao chất lƣợng thẩm định
dự án xin vay vốn tại Agribank Hà Tĩnh đến năm 2020 92
3.2.1. Các giải pháp cụ thể 92
3.2.2. Kiến nghị với cơ quan cấp trên 93
KẾT LUẬN 109
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o …………………………………………… 111






i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên Nghĩa
1
AGRIBANK
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2
CNH, HĐH
Công nghiệp, hóa hiện đại hóa
3
DAĐT
Dự án đầu tƣ
4
DN
Doanh nghiệp
5
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
6
HĐQT
Hội đồng quản trị
7
HTX

Hợp tác xã
8
IRR
Internet Rate of Return (Tỷ suất hoàn vốn nội bộ)
9
NH
Ngân Hàng
10
NHTM
Ngân Hàng Thƣơng Mại
11
NPV
Net Present Value ( Giá trị hiện tại thuần )
12
TCTD
Tổ chức tín dụng
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
TPKT
Thành phần kinh tế
15
TSCĐ
Tài sản cố định
16
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17
UTĐT

Ủy thác đầu tƣ

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Nguồn vốn phân theo loại tiền
41
2
Bảng 2.2
Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn
48
3
Bảng 2.3
Vốn huy động phân theo nguồn
49
4
Bảng 2.4
Dƣ nợ của Agribank Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2013
50
5
Bảng 2.5
Vốn và tài sản của doanh nghiệp
56
6

Bảng 2.6
Cân đối tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
57
7
Bảng 2.7
Một số chỉ tiêu đặc trƣng về tài chính doanh nghiệp
58
8
Bảng 2.8
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
59
9
Bảng 2.9
Các sản phẩm của dự án
66
10
Bảng 2.10
Chi phí nguyên vật liệu
68
11
Bảng 2.11
Khấu hao tài sản cố định bình quân năm
69
12
Bảng 2.12
Chi phí lƣơng của dự án
69
13
Bảng 2.13
Dự tính chi phí sản xuất của dự án

70
14
Bảng 2.14
Bảng tính hiệu quả kinh tế dự án
72
15
Bảng 2.15
Nguồn vốn trả nợ của dự án
74
16
Bảng 2.16
Kế hoạch trả nợ của dự án
75
17
Bảng 2.17
Tổng hợp tình hình thẩm định dự án đầu tƣ xin vay
vốn của Agribank Hà Tĩnh giai đoạn 2005- 2013
77



iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ

Stt
Sơ đồ
Nội dung

Trang
1
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Tĩnh hiện nay
41

BIỂU ĐỒ

Stt
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Nguồn vốn của Agribank Hà Tĩnh 2005-2013
46



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đã bƣớc vào một kỷ nguyên mới với nhiều khó khăn và thách
thức. Để thực hiện thành công quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nƣớc theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải tự hạch toán và tìm nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh dƣới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Vì vậy, các
ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, là một trong những “kênh dẫn vốn”
hữu hiệu nhất đối với các chủ đầu tƣ.

Qua nhiều năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng và phát triển
kinh tế của đất nƣớc. Hoạt động của ngành ngân hàng đã góp phần tích cực
vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tƣ cho sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc, nhờ
vậy nhu cầu về vốn đã đƣợc đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín dụng
của ngành ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn phần lớn vốn cho vay nhƣng không
đƣợc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với chất
lƣợng tín dụng của các ngân hàng chƣa cao. Hiện nay hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn nghiêm trọng: nợ khó đòi
ngày càng tăng, tỉ lệ nợ quá hạn vƣợt quá giới hạn an toàn vốn: 15% so với
tổng dƣ nợ, trong đó nợ khó đòi là 50%.
Thực tiễn đã cho thấy rằng muốn đạt đƣợc hiệu quả cao khi cho vay nói
chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm định dự án vay vốn
là một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
thƣơng mại. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng
thu hồi vốn đầu tƣ, giảm rủi ro cho ngân hàng.

2
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Hà Tĩnh
(gọi tắt là Agribank Hà Tĩnh) là một trong những ngân hàng quốc doanh
và là ngân hàng lâu đời nhất trên địa bàn Hà Tĩnh, Agribank đã góp phần
không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đƣa
Hà Tĩnh phát triển đi lên cùng với xu thế chung của cả nƣớc. Trên thực tế,
Agribank Hà Tĩnh đã là một trong các nguồn tài trợ vốn quan trọng cho
các dự án trên địa bàn. Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng luôn chú trọng
công tác thẩm định dự án, coi đấy là khâu quan trọng nhất trong việc ra
quyết định cho vay. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan, trong quá trình thẩm định dự án vay vốn đầu tƣ, chi nhánh vẫn còn

nhiều hạn chế, trong đó nổi lên là một số khâu thẩm định chƣa sát thực
nhiều chỉ tiêu tính toán thiếu cơ sở, đặc biệt là khâu thẩm định công nghệ
của dự án vay vốn. Vấn đề đó đang đặt ra cho lãnh đạo và cán bộ nhân
viên Agribank Hà Tĩnh phải tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất
lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ(DAĐT) vay vốn tại ngân hàng(NH).
Để góp phần giải quyết các vấn đề đặt ra, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ
của mình là: “Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: tại sao phải thẩm định DAĐT vay
vốn? Agribank Hà Tĩnh đã và sẽ làm gì để nâng cao chất lƣợng thẩm định
DAĐT xin vay vốn trên địa bàn?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thẩm định dự án cho vay là hoạt động không thể thiếu của các Ngân
hàng thƣơng mại (NHTM). Xung quanh vấn đề này đã có nhiều tác giả nghiên
cứu. Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, có thể kể đến các công trình tiêu
biểu sau:

3
- Sách “ Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư ” của Ths.
Đinh Thế Hiển, Nhà xuất bản Thống kê, 2008. Trong tác phẩm này tác giả đã
trình bày một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về dự án đầu tƣ, lập
và thẩm định tài chính dự án đầu tƣ, đồng thời tác giả còn cung cấp hƣớng
dẫn xây dựng phƣơng án tài chính dự án đầu tƣ bao gồm: Dự án đầu tƣ một
lần, khai thác theo tuổi thọ thiết bị, dự án sản xuất sạch hơn nâng cấp thiết bị,
đổi mới quy trình sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ phân kỳ, dự án đầu tƣ cơ
sở hạ tầng theo phƣơng thức BOT và tính hiệu quả dự án với nhiều thông số
biến đổi.
- Sách “Lập thẩm định và quản trị dự án đầu tư” của Ts. Phạm Xuân
Giang, Nhà xuất bản Tài chính, 2010. Cuốn sách gồm 8 chƣơng trình bày
những kiến thức căn bản trong việc lập dự án, thẩm định, lựa chon dự án để

đầu tƣ. Đặc biệt chƣơng 4 có đề cập đến thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
trong điều kiện có lạm phát. Các chƣơng cuối tác giả đề cập đến quản lý thời
gian thực hiện dự án, quản lý chi phí thực hiện dự án, quản lý việc bố trí và
điều hòa nguồn thực hiện dự án.
- “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế - Việt Nam (VIB)”,
luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Đức Dòng, lƣu tại thƣ viện của trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009. Công trình này đã khái quát phƣơng
thức thẩm định dự án vay vốn tại các doanh nghiệp. Đặc biệt, luận văn đã đi
sâu vào nghiên cứu và làm rõ đƣợc những tồn tại trong công tác thẩm định dự
án đầu tƣ và nguyễn nhân cũng nhƣ cách khắc phục những tồn tại đó
- “Thẩm định dự án đầu tư tại NHTM cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà
Nội”, luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Thanh Thúy,
lƣu tại thƣ viện của Học Viện Công Nghệ Bƣu chính Viễn Thông, năm 2012.
Công trình này đã đánh giá khái quát về tình hình thẩm định các dự án đầu tƣ

4
tại Ngân hàng cổ phần Á Hà Nội những năm gần đây cũng nhƣ đề xuất một
số giải pháp cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để góp phần hoàn thiện hoạt động
thẩm định DAĐT tại Ngân hàng cổ phần Á Châu Hà Nội
Các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau về hoạt động
thẩm định dự án. Đó là những nguồn tài liệu đáng quý giúp tôi có đƣợc những
số liêụ và thông tin cần thiết kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
Tuy nhiên các tác phẩm này chƣa tập trung vào việc thẩm định tài chính trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Qua tìm hiểu tại Agribank Việt Nam chi
nhánh Hà Tĩnh thì chƣa có công trình nào đề cập, chính vì vậy tác giả chọn
đề tài này với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lƣợng thẩm định
tài chính dự án trong cho vay vốn tại Agribank Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thẩm
định dự án vay vốn tại Agribank Hà Tĩnh từ năm 2005 đến 2013, phát hiện
những hạn chế, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh ttrong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt
động thẩm định dự án vay vốn.
- Phân tích thực trạng thẩm định dự án vay vốn tại Agribank Hà Tĩnh từ
năm 2005 đến nay, đánh giá những thành tựu hạn chế trong vấn đề này và
nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu
tƣ xin vay vốn tại Agribank Hà Tĩnh.

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động của Agribank Việt Nam, cụ thể là
hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn tại Agribank Chi nhánh Hà
Tĩnh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án vay vốn
tại ngân hàng Agribank Việt Nam, chi nhánh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian : giai đoạn từ năm 2005 đến 2013, là mốc thời gian thị
xã Hà Tĩnh chuẩn bị có quyết định thành lâp thành phố Hà Tĩnh và Agribank
Hà Tĩnh có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ về quy mô hoạt động.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp chung : Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu.

- Phƣơng pháp cụ thể : Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ: tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phân tích để làm sáng tỏ vấn đề.
Cụ thể: Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc dùng để thu thập số liệu về nguồn vốn và
dƣ nợ của Agribank qua từng năm; Phƣơng pháp so sánh và đối chiếu đƣợc sử
dụng trong chƣơng 2 dùng để phản ánh tốc độ tăng trƣởng của Agribank qua
các năm. Phƣơng pháp phân tích các số liệu đƣợc dùng nhằm chỉ ra các yêu tố
ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn.
Qua đó phản ánh rõ nét thực trạng tình hình thẩm đinhcác dự án vay vốn tại
Agribank Hà Tĩnh
Luận văn cũng tiếp cận, kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất
và các số liệu thống kê trong một số công trình nghiên cứu có liên quan của
các tác giả đi trƣớc.

6
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cở bản về hoạt động thẩm định dự
án vay vốn tại các NHTM.
- Đánh giá khách quan về thực trạng hoạt động thẩm định dự án vay
vốn tại Agribank Hà Tĩnh từ năm 2005 đến nay, chỉ rõ hạn chế và nguyên
nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tại
Agribank Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh.
- Cung cấp các tƣ liệu thực tế, làm tài liệu tham khảo cho Agribank Hà
Tĩnh
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luân văn gồm 3 chƣơng 8 tiết.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về thẩm định dự án
xin vay vốn tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án vay vốn tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh từ năm 2005 đến nay
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
dự án vay vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Tĩnh đến năm 2020






7
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong
cho vay đối với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại hiện diện trong nền kinh tế đi từ bƣớc hình thành
sơ khai nhất là những cửa hiệu hay bàn đổi tiền trong các Trung tâm thƣơng
mại, giúp khách du lịch và thƣơng nhân đổi ngoại tệ lấy bản tệ. Hình thái đầu
tiên đó xuất hiện ở các Thành phố của Hy Lạp, La Mã với chủ yếu là hai hoạt
động: đổi tiền và chiết khấu thƣơng phiếu. Ngành kinh doanh này sau đó lan
rộng tới Bắc Âu, Tây Âu. Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển,
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc các tổ chức tín dụng của các nƣớc trên thế giới
đƣa ra các nhận định khác nhau để diễn đạt về hoạt động của các Ngân hàng
thƣơng mại. Sau đây là một số định nghĩa khác nhau về NGÂN HA
̀
NG
THƢƠNG MA

̣
I: ở Mỹ “ ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. ở Pháp, ngân hàng đƣợc coi
là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thƣờng xuyên nhận của công
chúng dƣới nhiều hình thức ký thác hay hình thức khác, số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính
(luật ngân hàng 1941). Còn trong luật ngân hàng của Đan Mạch 1930 lại định
nghĩa: “ Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng
bạc, hành nghề thƣơng mại và hành nghề địa ốc, các phƣơng tiện tín dụng và
hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm,…”

8
Ở Việt Nam trong nghị định 49/NĐCP về tổ chức ngân hàng thƣơng mại định
nghĩa: “ Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng có hoạt động chủ yếu và
thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các phƣơng tiện thanh toán
và các dịch vụ ngân hàng kha
́
c.”
Ngày nay trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế, cùng với sự
thông thoáng trong quy định lĩnh vực, phạm vi kinh doanh phù hợp với xu thế
hội nhập, các tổ chức kinh tế phi ngân hàng càng tham gian nhiều vào lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên vẫn tồn tại một ranh giới nhất định giữa
ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng ở chỗ Ngân hàng thƣơng mại là tổ
chức kinh doanh tiền chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Chính từ hoạt động
này đã tạo nên chức năng tạo tiền đề thông qua hệ số nhân tiền trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng. Đó là đặc trƣng cơ bản để phân biệt Ngân hàng thƣơng
mại với các tài chính tín dụng.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

NHTM có 3 chức năng chủ yếu sau :
Thứ nhất NHTM là trung gian tài chính:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ. Trong nền kinh tế thƣờng có 2 loại cá nhân và
tổ chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tƣ vƣợt quá thu nhập và vì thế họ là
những ngƣời cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dƣ trong
chi tiêu tức thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá,
dịch vụ và vì vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của 2 loại cá nhân và tổ
chức này hoàn toàn độc lập với NH. Xuất phát từ lợi ích của cả 2 nhóm,điều
tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1).
Từ đó hình thành quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên quan hệ tín dụng
trực tiếp bị giới hạn nhiều do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không

9
gian … Điều này làm cản trở quan hệ tín dụng trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính. NH với chức năng làm trung gian tài chính,
do chuyên môn hóa đó làm tăng thu nhập của ngƣời tiết kiệm đồng thời giảm
phí tổn cho nhà đầu tƣ, từ đó khuyến khích tiết kiệm cũng nhƣ đầu tƣ, hay nói
rộng ra là khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, NHTM tạo phương tiện thanh toán
Một trong 5 chức năng của tiền là làm phƣơng tiện thanh toán. Các
NHTM tuy không tạo đƣợc tiền kim loại, nhƣng giấy nợ do NH phát hành với
ƣu điểm nhất định đã trở thành phƣơng tiện thanh toán rộng rãi đƣợc nhiều
ngƣời chấp nhận. Nhƣ vậy, ban đầu các NH đã tạo ra phƣơng tiện thanh toán
thay cho tiền kim loại dựa trên số tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ƣu
thế dần dần giấy nợ của NH đã thay thế tiền kim loại làm phƣơng tiện lƣu
thông và phƣơng tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy.
Theo quan điểm hiện đại, đại lƣợng tiền tệ gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền lƣu thông ( M0 ), thứ hai là số dƣ trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại

các, thứ ba là tiền gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn
… Khi ngân hàng cho vay, số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc
cho vay (hay tạo tín dụng ), các ngân hàng đã tạo ra phƣơng tiện thanh toán.
Thứ ba, NHTM là trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, NH thực hiện thanh toán các giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi
phí, NH đƣa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nhƣ thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lƣới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.

10
Các NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng
Trung ƣơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng đƣợc
mở rộng. Nhiều hình thức thanh toán đƣợc chuẩn hoá góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh toán không chỉ giữa các NH trong một quốc gia mà còn giữa
các NH trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế đƣợc thiết lập đã
làm tăng hiệu quả của thanh toán qua NH, biến NH trở thành trung tâm thanh
toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong cho vay vốn đối với nền
kinh tế
Thứ nhất, NHTM cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế
Ngân hàng thƣơng mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá phát triển, lƣu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã
hộixuất hiện ngƣời thì có vốn nhàn rỗi, ngƣợi thì cần vốn để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH
thƣơng mại ra đời là chìa khoá giúp cho ngƣời cần vốn có đƣợc vốn và ngƣời
có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm đƣợc lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân

đối đƣợc vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau.
Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp,
các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất
với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuậncao hơn.
Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng,không một
tổ chức nào có thể đáp ứng đƣợc. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian
tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành
phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại và đặc biệt là
hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất,

11
cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tế và chất lƣợng sản phẩm cho xã hội.
Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa bên đi vay và bên cho vay
Phần lớn những nguồn vốn đầu tƣ dự án của doanh nghiệp là các khoản
vay ngân hàng. Tới ngân hàng các doanh nghiệp sẽ không tốn thời gian và chi
phí để tìm những khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội mà đƣợc vay vốn một cách
nhanh nhất với chi phí hiệu quả nhất
Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp không phải là cứ sảnxuất
bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời đƣợc 3 câu hỏi: sản xuất cái gì; sảnxuất nhƣ
thế nào ; và sản xuất cho ai có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trƣờng.
Thị trƣờng yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất
lƣợng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Để
đƣợc nhƣ vậy các doanh nghiệp phải đƣợc đầu tƣ bằng dây truyền công nghệ
hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải đƣợcnâng cao Những
hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lƣợngvốn đầu tƣ lớn và để
đáp ứng đƣợc thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽgiúp cho các
doanh nghiệp thực hiện đƣợc các cải tiến của mình, có đƣợc các sản phẩm có
chất lƣợng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ ba, NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng, NHTM với tƣ cách là trung tâm tiền tệ của
toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần
kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao
động của, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lƣợng tiền cung ứng
trong lƣu thông. NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và
phân chia vốn của thị trƣờng, điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm
cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng nhƣ thực
thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng

12
và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp
phần mở rộng khối lƣợng tiền cung ứngtrong lƣu thông. Mặt khác với việc
cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trƣờng, điều kiển chúng
một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấpđầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá
trình tái sản xuất cũng nhƣ thực thi vaitrò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hƣớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các
mối quan hệ thƣơng mại, lƣu thông hàng hoá giữa các quốc gia
trênthế giới ngày càng đƣợc mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài
chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các
NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tƣ ranƣớc
ngoài là một hƣớng đầu tƣ quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời
các nƣớc cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế sosánh và nhập
khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thƣơng mại với những
nghiệp vụ kinh doanh nhƣ : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và đặc biệt là
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,thúc đẩy ngoại
thƣơng không ngừng đƣợc mở rộng và phát triển.

1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn tại các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư và thẩm định dư án đầu tư
1.2.1.1. Dự án đầu tư
Dự án đầu tƣ là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về
số lƣợng cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định.

13
Dự án đầu tƣ đƣợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau nhƣng về bản
chất, DAĐT là tập hợp những đề xuất về việc sử dụng vốn để mở rộng hoặc
cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng. Về số
lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày, DAĐT là tài liệu
do chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiện một cách đầy đủ,
khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung, các vấn đề có liên quan đến công
trình đầu tƣ, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tƣ đƣợc đúng đắn và bảo
đảm hiệu quả của vốn đầu tƣ.
1.2.1.2. Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn
Thẩm định DAĐT xin vay vốn là sự phân tích và làm sáng tỏ về một loạt
vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án xin vay
vốn nhƣ thị trƣờng, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng
vững trong thời gian hoạt động, về quản lý dự án góp phần đóng góp, khả
năng kinh tế của dự án vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế với các thông tin về
bối cảnh các giả thiết sử dụng trong dự án này. Đồng thời đánh giá để xác
định xem dự án có đem lại nguồn lợi và lợi ích về mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng hay không, nếu có thì bằng cách nào và liệu có đạt đƣợc mục tiêu về
hiệu quả tài chính hay không để có thể mang lại lợi ích cho chủ đầu tƣ và các
đơn vị, các tổ chức có liên quan khác.
Nhƣ vậy, thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn là hoạt động thẩm tra,

đánh giá lại tính hợp lý, tính hiệu quả và khả thi của dự án một cách có khoa
học, khách quan và toàn diện các nội dung của dự án, dựa trên việc sử dụng
các kỹ thuật phân tích, so sánh, đánh giá dự án do các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc về hoạt động đầu tƣ tổ chức tiến hành, hoàn toàn độc lập với quá trình
soạn thảo dự án đầu tƣ để thoả mãn những nhu cầu hoạt động quản lý đầu tƣ:
Chủ yếu là đƣa ra quyết định đầu tƣ hoặc cho phép đầu tƣ


14
1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Đối với NH, việc thẩm định dự án đầu tƣ xin vay vốn là hết sức cần
thiết, nhằm giảm thiểu rủi ro của hoạt động tín dụng, Vì vậy công tác thẩm
định dự án đầu tƣ xin vay vốn ngày càng đƣợc coi trọng và hoàn thiện. Đầu tƣ
đƣợc coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói
riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nƣớc ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tƣ
nhƣ thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ giúp cho việc đầu tƣ có
hiệu quả là thẩm định dự án đầu tƣ. Ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên
phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tƣ khi cho vay vốn nhằm đánh giá
hiệu quả của dự án đầu tƣ đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng
của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách
quan toàn diện.
Một trong những đặc trƣng của hoạt động đầu tƣ là diễn ra trong một
thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn,
đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tƣ thì quyết định cho vay của ngân
hàng là dựa trên cơ sở thẩm định các dự án xin vay vốn. Vì vậy, thẩm định
các dự án xin vay vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng
thƣơng mại trong hoạt động tín dụng đầu tƣ.
Thẩm định dự án xin vay vốn sẽ rút ra đƣợc những kết luận chính xác về
tính khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án cần xin vay vốn, khả năng trả nợ,

những rủi ro có thể xảy ra để đƣa ra quyết định cho vay hay từ chối.
Việc NH xem xét tính khả thi của dự án trƣớc khi cho vay có ảnh hƣởng
đến chất lƣợng, kết quả các khoản cho vay. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động nhiều rủi ro hơn cả trong nền kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị
trƣờng, Ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, mỗi chi nhánh trƣớc khi cho vay

15
vốn với các dự án thì phải luôn đối mặt với các câu hỏi khác nhau : cho ai
vay; Vay nhƣ thế nào; Cho vay thời gian bao lâu; Quản lý các khoản vay thế
nào; Và nhất là thu gốc, lãi ra sao;
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tƣ, làm cơ
sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.2.2.2. Đối với nhà đầu tư (Các Doanh nghiệp)
Đối với nhà đầu tƣ, thông thƣờng, khi xảy ra quyết định đầu tƣ một dự án,
chủ đầu tƣ phải cân nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự
án khác nhau trong cùng một giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề,
những chi tiết kĩ thuật… của dự án nhƣng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt
các thông tin mới của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế,
chính trị, xã hội mới. Điều đó làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ.
Công tác thẩm định dự án xin vay vốn sẽ làm rõ các vấn đề này, giúp doanh
nghiệp có các phƣơng án tốt nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.3. Quy trình và phương pháp thẩm định dự án xin vay vốn
1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án xin vay vốn
Thẩm định dự án đầu tƣ là một quy trình gồm nhiều bƣớc, cụ thể
Thứ nhất, hướng dẫn khách hang lập hồ sơ vay vốn.
Trên cơ sở tiếp xúc khách hàng, thu thập tài liệu, thông tin cần thiết và
hƣớng dẫn lập hồ sơ vay vốn, Cán bộ tín dụng đƣợc phân công giao dịch với
khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng lập hồ

sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm hồ sơ đơn vị và hồ sơ dự án.
Hồ sơ đơn vị là các hồ sơ liên quan đến đơn vị vay vốn, gồm :
+ Tài liệu chứng minh tƣ cách pháp nhân vay vốn gồm : Quyết định thành
lập, Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban
giám đốc, kế toán trƣởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.

16
+ Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh nhƣ: bảng cân đối tài
sản, báo cáo kết quả kinh doanh và giấy đề nghị vay vốn.
Để lấy hồ sơ đơn vị cần có đủ: Kết quả nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu
tiền khả thi,các luận chứng kinh tế kỹ thuật đƣợc phê duyệt, các hợp đồng
xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra và giấy tờ quyết định cấp đất, thuê
đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản. Các tài liệu thông tin tham khảo
khác gồm : Tài liệu nói về chủ trƣơng chính sách, phƣơng hƣớng phát triển
kinh tế-xã hội, các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tƣ nƣớc ngoài vào
Việt Nam, luật đầu tƣ trong nƣớc, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu ,tài
liệu thống kê của tổng cục thống kê, tài liệu thông tin và phân tích thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc do các trung tâm nghiên cứu về thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc cung cấp. Thông tin, tài liệu của các Bộ, vụ, ngành khácvà các ý kiến
tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu ghi chép qua
các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tƣ, các đốc công, khách hàng
Thứ hai, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến
hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một
cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm
định dự án xin vay vốn.
Thứ ba, lập tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ
trình thẩm định dự án ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau gồm : với doanh
nghiệp cần dựa vào tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và

các vấn đề khác. Với dự án, cần tóm tắt đƣợc dự án. Dự vào đó đƣa ra kết quả
thẩm định: Thẩm định đƣợc một số vấn đề về khách hàng nhƣ năng lực pháp
lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phƣơng án vay vốn và khả năng trả
nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng, về dự án cần thẩm định

17
đƣợc tính khả thi của dự án và kết luận: các ý kiến tổng quát và ý kiến đề xuất
và phƣơng hƣớng giải quyết các vấn đề của dự án.
1.2.3.2. Phương pháp thẩm định dự án xin vay vốn
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để thẩm định dự án xin vay vốn trong
đó các ngân hàng thƣờng sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau:
*Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành từ tổng quát đến chi tiết, kết luận
trƣớc đƣợc lấy làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát: Trong khâu thẩm định tổng quát, cán bộ thẩm
định xem xét các nội dung bao quát của hồ sơ nhƣ: sự cần thiết của dự án,
tính pháp lý của dự án, các nội dung cơ bản đã đƣợc trình bày trong hồ sơ dự
án…Từ đó đánh giá tổng quát về dự án. Nếu dự án không đáp ứng đƣợc
những yêu cầu cơ bản nhất về: tính pháp lý, các thủ tục quan trọng, tính khả
thi …thì có thể bị bác bỏ trong khâu thẩm định khái quát.
Khâu thẩm định khái quát chỉ xem xét tổng quát các nội dung của dự
án, do đó giai đoạn này khó phát hiện đƣợc các sai sót của dự án cần, do đó
giai đoạn sau tiến hành thẩm định chi tiết.
Thẩm định chi tiết: Nếu dự án đƣợc chấp nhận ở khâu thẩm định tổng
quát thì cán bộ thẩm định tiếp tục đi sâu xem xét chi tiết từng nội dung cụ thể
của dự án nhƣ: thị trƣờng đầu ra, đầu vào của dự án, công nghệ - kỹ thuật mà dự
án sử dụng, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, biện pháp bảo
đảm tiền vay, thời gian thu hồi vốn, phƣơng án trả nợ cho Ngân hàng
Mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản của dự án có thể khác
nhau, khi phát hiện các sai sót thì cán bộ thẩm định đƣa ra ý kiến sửa đổi, bổ

sung và kết luận. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể
bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.

×