Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.91 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BTC Bộ tài chính
CPSX Chi phí sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
KHSX Kế hoạch sản xuất
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cổ định
NKCT Nhật ký- chứng từ
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
BGĐ Ban giám đốc
XK Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
STT Tên Bảng, sơ đồ Số
trang
Bảng 1.1 Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 4


Bảng 1.2 Mã hóa tên khăn nội địa 4
Bảng 1.3 Mã hóa khối lượng khăn nội địa 5
Bảng 1.4 Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa 5
Bảng 1.5 Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa 6
Bảng 1.6 Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu 6
Bảng 1.7 Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn
dệt Hà Đông.
8
Bảng 2.1 Định mức tiêu hao vật tư chỉ 19
Bảng 2.2 Định mức tiêu hao vật tư than 19
Bảng 2.3 Phiếu đề nghị xuất vật tư công ty cổ phần Dệt Hà Đông 20
Bảng 2.4 Phiếu xuất kho nguyên vật liệu 21
Bảng 2.5 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621D 23
Bảng 2.6 Sổ cái TK 621D 27
Bảng 2.7 Bảng thanh toán lương tạm ứng 32
Bảng 2.8 Bảng chấm công công ty cổ phần Dệt Hà Đông 34
Bảng 2.9 Bảng thanh toán lương một đội SX 36
Bảng 2.10 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý II/2009 38
Bảng 2.11 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622D 40
Bảng 2.12 Sổ cái TK 622D 43
Bảng 2.13 Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Quý II/2009 49
Bảng 2.14 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627D 54
Bảng 2.15 Bảng phân bổ chi phí SXC 56
Bảng 2.16 Sổ cái TK 627D 58
Bảng 2.17 Bảng tổng hợp chi tiết chi phí SXKD Quý II/2009 59
Bảng 2.18 Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 1 60
Bảng 2.19 Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 2 61
Bảng 2.20 Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 3 62
Bảng 2.21 Sổ cái TK 154D 67
Bảng 2.22 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ công ty cổ phần Dệt

Hà Đông
71
Bảng 2.23 Bảng tính giá thành khăn Hà Đông Quý II/2009 72
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất khăn 10
Sơ đồ 2.2 Cơ cẩu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông 12
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn một năm vừa qua, kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008
nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có nhiều biến
động. to lớn. Các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn và thách thức
trong giai đoạn này do những ảnh hưởng tiêu cực mà cuộc khủng hoảng mang lại.
Lạm phát gia tăng, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu từ đó dẫn đến các doanh nghiệp
cũng không tiêu thụ được hàng hóa, lợi nhuận giảm thậm chí thua lỗ. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, áp lực càng lớn hơn khi vừa phải đối
mặt với thị trường yếu tố đầu vào khan hiếm và cả thị trường tiêu thụ nước ngoài
giảm sút lại cạnh tranh cao. Vì thế, các doanh nghiệp không ngừng tìm các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để có thể đạt lợi nhuận và đứng vững trên thị
trường.
Trong bối cảnh đó, với ý nghĩa quan trọng của mình, công tác hạch toán kế toán
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng
được xem là công cụ hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ sẽ dẫn đến việc tính giá
thành sản phẩm SX được đúng đắn. Từ đó mà Ban lãnh đạo sẽ có những quyết định
giá hợp lý để vừa đảm bảo có lãi, vừa có tính cạnh tranh. Mặt khác, công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ đưa ra được những biện pháp tiết

kiệm chi phí khả thi để giúp doanh nghiệp tránh lãng phí, sử dụng vốn đầu tư một
cách hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập cuối khóa, em đã được thực tập công
tác kế toán tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông là một
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khăn bông xuất khẩu nên những năm vừa qua
cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới. Tập thể lãnh đạo và công nhân viên công ty đã nổ lực hết mình để
vượt qua giai đoạn khó khăn này. Tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông, công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất được coi trọng, và từ trước đến
nay công ty không ngừng tìm kiếm các biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán
này. Cũng như nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty, từ đó hình thành nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex” . Nội dung của chuyên đề gồm ba
phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức thực tế có hạn, bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, góp ý
của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực tập và hình thành nên chuyên đề này.

Em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ,công nhân viên công ty cổ phần Dệt
Hà Đông, đặc biệt là phòng KTTC đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo để em có được
những kiến thức thực tế hữu ích hơn trang bị cho những lý thuyết đã học trong nhà
trường.
Tháng 04/2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-
HANOSIMEX
1.1/ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG- HANOSIMEX.
1.1.1. Đặc điểm chung của sản phẩm.
Sản phẩm của công ty cổ phần Dệt Hà Đông chủ yếu là các sản phẩm dệt may
như khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, khăn tắm, áo tắm, thảm và một số sản phẩm
khác như khăn bếp, bộ lót nồi…Do công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên
quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra
khác nhau. Sản phẩm của gia đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai
đoạn tiếp theo tạo thành một chương trình liên hoàn chặt chẽ:
 Công tác mã hóa sản phẩm
Sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã, màu sắc, chất
liệu, trọng lượng kích thước. Hiện tại công ty có hơn 200 loại sản phẩm khác nhau.
Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác quản lý sản phẩm của công ty, đặc
SV: Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp: Kế toán 48C
3
Chuẩn bị
sản xuất
Dệt Kiểm tra
chất lượng
khăn mộc
Tẩy
nhuộm
Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
sau sấy
Kiểm tra chất lượng thành
phẩm
Thu hóa May Cắt
Nhập
kho
Đóng kiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biệt là công tác mã hóa phục vụ cho quá trình theo dõi và hạch toán. Sản phẩm của
công ty được phân loại thành hai loại chính: sản phẩm nội địa và sản phẩn xuất
khẩu. Cả hai loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của công ty, từ đó
phòng kế hoạch thị trường và phòng kế toán tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự
biến động về số lượng và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được
quy định như sau:
• Đối với sản phẩm nội địa
Tên của sản phẩm nội địa bao gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc
biệt), chuỗi ký tự này bao gồm 6 phần với nguyên tắc mã hóa như sau: ( bảng số 1.1)
Bảng số 1.1: Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Nhóm 1 2 3 4 5 6

Mã hóa XX X XXXX /XXXXXX /X -X
Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm
nội địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 1 chữ cái.
Trong đó:
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bông dạng 1 được mã hóa: 11
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho
bán nội địa được mã hóa: 12
+ Nhóm 2: Mã hóa tên khăn ( xem bảng 1.2)
Bảng số 1.2: Mã hóa tên khăn nội địa
Tên khăn Mã hóa
Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi H
Khăn mặt F
Khăn ảo(khăn ép nhỏ cho du lịch) D
Khăn tắm B
Khăn thảm M
Áo choàng tắm A
+ Nhóm 3: Mã hóa khối lượng ( xem bảng số 1.3)
Bảng số 1.3: Mã hóa khối lượng khăn nội địa
Loại sản phẩm Trọng
lượng
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khăn g/ tá
Vải nổi bông g/ m
2

Sản phẩm may từ vải nổi bông g/ chiếc

+ Nhóm 4: Mã hóa kích thước ( xem bảng 1.4)
Bảng số 1.4: Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
Loại sản phẩm Kiểu mã hóa Đơn vị
Khăn Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
Vải nổi bông Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
Áo choàng tắm Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
+ Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thông số khác như chỉ số sợi
bông, mật độ sợi, kiểu dọc,…với các sản phẩm có các thông số khác nhau.
+ Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm
- Sản phẩm cấp 1 được mã hóa: 1
- Sản phẩm cấp 2 được mã hóa: 2
Ngoài ra còn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm ( Xem bảng 1.5)
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1.5: Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa
Màu sắc Mã hóa
White WH
Yellow YE
Orange OR
Blue BL
Brown BR
Beige BE
Olive OL
Red RE
Pink PK
Violet VL
Black BK
Green GN

Grey GR
Navy NV
• Đối với sản phẩm xuất khẩu
Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phòng kỹ thuật hoàn thiện, tuy
nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo cách sau: Tên sản
phẩm khăn xuất khẩu gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc biệt),
chuỗi ký tự này bao gồm 7 phần với nguyên tắc mã hóa như sau:
Bảng số 1.6: Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
Nhóm 1 2 3 4 5 6 7
Mã hóa XX XX XX -XXX /
XX…
XXXX X
Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm
nội địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 2 chữ cái…
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bông dạng 1 được mã hóa: 20
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho
bán nội địa được mã hóa: 21
+ Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của tên khách hàng
+ Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 chữ số cuối của năm sản xuất
+ Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nhóm 5: Mã hóa tên khăn
Tối đa 12 ký tự: là tên khách hàng đặt cho mặt hàng trong hợp đồng. Nếu tên
khách hàng đặt cho sản phẩm là ký tự số thì có dải / để ngăn cách với nhóm 4.
+ Nhóm 6: Mã hóa màu của sản phẩm do khách hàng yêu cầu, trong trường hợp
khách hàng không đặt tên thì ghi mã màu theo mã hóa nội địa

Ví dụ:
- Khăn 20NJ09-100VH4500WH: Khăn thêu vải nổi bông, sản xuất năm 2009
theo lô xuất khẩu thứ 100 sang thị trường Mỹ, khăn do khách hàng đặt là VH4500,
màu trắng.
Nhìn chung công việc mã hóa sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã
phần nào góp phần tích cực và quá trình quản lý sản phẩm, đồng thời đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kế toán sản xuất có thể dễ dàng hạch toán trong điều kiện sản
xuất diễn ra khá thường xuyên, sản phẩm công ty lại đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên công tác mã hóa cần được tổ chức hoàn thiện hơn sao cho khoa học, hợp lý và
dễ sử dụng xuất phát từ yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty.
 Danh mục sản phẩm
Bảng 1.7: Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn dệt
Hà Đông.
STT
Tên sản phẩm Đơn vị
tính
Thị trường tiêu
thụ
1 Khăn mặt Chiếc XK, NĐ
2 Khăn tắm Chiếc XK, NĐ
3 Khăn ăn Chiếc XK, NĐ
4 Khăn thảm Chiếc XK, NĐ
5 Áo choàng tắm Bộ XK, NĐ
6 Bộ lót nồi Bộ NĐ
1.1.2. Những đặc điểm cụ thể của sản phẩm
 Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Như đã nêu ở trên, sản phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng của một quá
trình sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm tra đan xen nhau nên
các thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản phẩm có chất lượng cao ( đặc
biệt là thành phẩm xuất khẩu) . Từ đó công ty đã dần xây dựng cũng như khẳng

định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm mang thương hiệu
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hanosimex của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Do thương hiệu có uy tín và là mặt
hàng xuất khẩu nên tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm rất được coi trọng. Đặc biệt
đối với sản phẩm xuất khẩu yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
nghiêm ngặt của các thị trường tiêu thụ khó tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nhâ.
EU… nên các sản phẩm của công ty có quy trình kiểm tra chất lượng rất khoa học
và cẩn thận, khi sản phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ dược chuyển qua
kho sản phẩm nội địa hoặc được lưu kho để bán thanh lý, bán khăn cân. Tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm khăn bông của công ty tuân theo một số chuẩn sau:
+ Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO-9001 : 2000
+ Tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao
 Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các loại khăn bông với quy trình công nghệ sản xuất không
quá phức tạp, nhiều bước, nhiều giai đoạn nên sản phẩm mang tính chất giản đơn
 Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt với só lượng lớn theo đơn đặt hàng.
Công ty tổ chức sản xuất theo từng lô, từng chủng loại sản phẩm.
 Thời gian sản xuất: Do sản phẩm của côn gty là khăn bông, có tính chất giản
đơn, quy trình sản xuất chỉ bao gồm các bước cơ bản từ dêt, nhuộm đến may nên
thời gian sản xuất ngắn.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty gồm 2 nhà máy là: Nhà máy Dệt, Nhuộm
và Nhà máy May nên sản phẩm dở dang của công ty ở mỗi nhà máy có những đặc
điểm khác nhau.
+ Sản phẩm dở dang nhà máy Dệt, Nhuộm: Do hầu hết NVL chính được đưa
vào trong công đoạn dệt, nhuộm này ( sợi, hóa chất, xăng dầu. chỉ) nên đặc điểm
sản phẩm dở dang tại nhà máy dệt, nhuộm chủ yếu là chi phí NVL trực tiếp hoặc

cũng chiếm phần lớn. Tại nhà máy này có 2 công đoạn sản xuất là dệt khăn và tẩy
nhuộm nên sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã qua công đoạn dệt nhưng chưa qua công đoạn kiểm tra chất lượng
khăn thô.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khăn thô đã qua kiểm tra nhưng chưa tiến hành tẩy, nhuộm
- Khăn đã tẩy nhuộm nhưng chưa kiểm tra sau sấy
- Khăn đã kiểm tra sau sấy nhưng chưa chuyển sang nhà máy May
Sản phẩm dở dang nhà máy May: Ở giai đoạn này chỉ có cá bước cắ, may, in
thêu và kiểm tra nên NVL chính hầu như là chỉ may, do đó đặc điểm sản phẩm dở
dang tại nhà máy này chứa ít chi phí NVL chính chủ yếu là chi phí nhân công và chi
phí sản xuất chung. Sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã cắt nhưng chưa may
- Các loại khăn cần in, thêu theo đơn đặt hàng qua may nhưng chưa in , thêu
- Khăn qua may nhưng chưa kiểm tra chất lượng nhập kho
1.2/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
1.2.1. Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu
Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu.
Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt
nhuộm.
Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra.
Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra.
Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc).

Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho.
Kết thúc giai đoạn dệt.
Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy.
Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt.
Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng.
Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may.
Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy.
Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang.
Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu.( Đối với những đơn đặt hàng khăn in, thêu)
Bước 15: Thu hóa, kiểm kim + đóng kiện và nhập kho.
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức điều hành đồng bộ,
thống nhất từ trên xuống dưới. Với cơ cấu quản lý tập trung một lãnh đạo, Tổng
giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty. Công
việc được TGĐ phân công cho các Phó tổng giám đốc và trưởng các phòng ban, các
phòng ban tổ chức thực hiện, giao nhiệm vụ cho các phân xưởng, tổ đội và chịu
trách nhiệm báo cáo mọi hoạt động cho lãnh đạo cấp trên. Cơ cấu tổ chức sản xuất
của công ty như sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách điều hành chung mọi lĩnh vực SXKD, phê duyệt
đơn đặt hàng, phê duyệt KHSX…lập kế hoạch dài hạn và chiến lược SXKD.
+ Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật: Điều hành các công tác thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm; phụ

trách công nghệ, thiết bị và quy trình sản xuất trong toàn công ty, đồng thời ban
hành các định mức, tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc quản trị KHSX: Điều hành SX lĩnh vực Dệt Nhuộm, May,
xây dựng kế hoạch, tiến độ SX, chỉ đạo công tác vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ
cho KHSX.
+ Phòng điều hành SX: Quản lý công nghệ Dệt, Nhuộm, May, Mẫu trong toàn
công ty; quản lý kiểm soát chất lượng sản phẩm; kiểm soát thực hiện các quy định
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
10
Sợi
bông
Hồ sợi Tẩy
nhuộm
Khăn
TP
MayDệt
khăn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỹ thuật và công nghệ các nhà máy, đồng thời ban hành và kiểm tra thực hiện hệ
thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý công tác an toàn lao động…
+ Nhà máy Dệt, Nhuộm: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ Dệt,
Nhuộm toàn nhà máy, triển khai công tác làm mẫu, quản lý số lượng và chất lượng
sản phẩm trong toàn bộ dây chuyền SX của nhà máy từ nguyên liệu vào, dệt, nhuộm
và sản phẩm xuất sang may, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt khăn mộc,
khăn sau văng sấy…đồng thời quản lý kho khăn mộc SX tại công ty và khăn mộc
gia công.
+ Nhà máy may: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ thuộc quy
trình công nghệ mạy in, thêu, đóng kiện, thực hiện công tác làm mẫu thuộc quy
trình công nghệ may, in, thêu, quản lý số lượng và chất lượng sản phẩm trong toàn

bộ dây chuyền SX của nhà máy từ cắt may, thu hóa, in thêu, đóng kiện và nhập kho
thành phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm sau thu hóa
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Ghi chú: Điều hành trực tuyến:
Kiểm tra, giám sát:
 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi phát sinh đơn đặt hàng, phòng kinh doanh chuyển cho Tổng giám đốc phê
duyệt, sau đó chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị KHSX. Phó tổng giám đốc
quản trị KHSX tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số
lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định
mức. Bản kế hoạch này được chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật và
phòng điều hành sản xuất để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Tại đây, giám đốc
kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức sản xuất và giao nhiệm vụ cho các
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
12
Nhà máy May
Phó tổng giám
đốc Quản trị kỹ
thuật
Phó tổng giám
đốc Quản trị
KHSX
Tổng Giám
đốc
Nhà máy Dệt

nhuộm
Phòng
điều hành
sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể sẽ được giao cho các tổ trưởng để
quản lý và tổ chức cho công nhân thực hiện. Hiện nay công ty có các phân
xưởng là:
- Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân
xưởng tẩy nhuộm, sấy văng, cơ điện
- Nhà máy may : Gồm bộ phận cắt may, thu hóa, đóng kiện, bảo toàn may.
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ
tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc
nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác
nhau vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp
chính của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội.
1.3/ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG- HANOSIMEX.
Chi phí sản xuất chiếm phần lớn trong tổng chi phí phát sinh trong toàn doanh
nghiệp, nó còn là yếu tố không thể thiếu để tính giá thành sản phẩm là một công cụ
để cạnh tranh trên thị trường và là yếu tố quyết định lợi nhuận của công ty. Quản lý
chi phí có khoa học, chặt chẽ mới tiết kiệm được chi phí, sử dụng chi phí có hiệu
quả và thỏa đáng, từ đó lợi nhuận thu lại mới ngày càng tăng cao. Công ty cổ phẩn
dệt Hà Đông với bộ máy quản lý đồng bộ từ trên xuống dưới đã tổ chức quản lý chi
phí như sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động, lập kế hoạch dài hạn, chiến
lược SXKD, phê duyệt và chỉ đạo công tác quản lý chi phí tại công ty.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật:
- Đề xuất các biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc

nhuộm…
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật
- Phụ trách công tác mua sắm vật tư, phụ tùng, thiết bị ( phương án, số lượng,
chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện).
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đề xuất các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách KHSX:
- Xây dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Điều hành và phê duyệt định mức chi phí tại nhà máy Dệt, Nhuộm, nhà máy
May và để xuất những biện pháp tiết kiệm chi phí tại các nhà máy này.
- Báo cáo cho Tổng giám đốc về thực trạng chi phí phát sinh tại các nhà máy.
- Triển khai các biện pháp quản lý, giám sát thực hiện để giảm thiểu chi phí tại
nhà máy Dệt, nhuộm, nhà máy May.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự:
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương;
- Xây dựng các quy chế tiền lương, nội quy lao động , đào tạo lai động, thỏa ước
lao động sao cho việc sử dụng lao động hợp lý, lợi nhuận thu lại tương xứng với chi
phí bỏ ra.
- Báo cáo cho cấp trên thông tin về chi phí lương và các đề xuất tiền lương.
+ Phòng điều hành sản xuất:Phòng điều hành sản xuất phụ trách mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động SXKD của công ty, triển khai KHSX cho các nhà máy thực
hiện do đó có vai trò rất lớn trong công tác quản lý chi phi SX của công ty. Phòng
có các vai trò sau:
- Lập dự toán chi phí để đưa lên cấp trên phê duyệt;
- Tập hợp chi phí phát sinh ở từng nhà máy để chuyển cho phòng kế toán tài
chính và báo cáo với cấp trên;

- Kiểm soát quá trình sử dụng lượng tồn kho để điều chỉnh nhu cầu mua sắm
phù hợp, tiết kiệm giảm chi phí sản xuất.
- Giám sát định mức tiêu hao vật tư, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, nguyên
phụ liệu tại nhà máy, từ đó đề xuất các phương án nhằm giảm tiêu hao vật tư, phụ
tùng, NVL…
+ Phòng kế toán tài chính:
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
sản xuất, tập hợp đầy đủ chi phí và tổ chức lưu trữ bảo quản tài liệu.
- Từ những dữ liệu có được, kế toán cung cấp những thông tin hữu ích cho ban
lãnh đạo về lập kế hoạch SX và quản lý chi phí.
Công tác quản lý chi phí tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông hiện nay đã tương đối
thống nhất, chặt chẽ có hiệu quả và tránh được tình trạng lỏng lẻo, lãng phí. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay công ty cần hoàn thiện
hơn nữa, đưa ra nhiều biện pháp quản lý chi phí tối ưu để giảm thiểu chi phí, đem
lại lợi nhuận cao.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
2.1/ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG-HANOSIMEX.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông

2.1.1.1/ Đối tượng tập hợp CPSX.
Trong mọi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, chi phí sản xuất luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí SXKD và là yếu tố quan trọng quyết định lợi
nhuận cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy công tác
hạch toán chi phí SX phải luôn được thực hiện một cách thận trọng, đầy đủ và chính
xác. Để đạt được điều đó, công việc đầu tiên mà các nhà quản lý cần phải làm là xác
định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã xác định
đối tượng tập hợp CPSX như sau:
Đối tượng tập hợp CPSX là sản phẩm: Do công ty có đặc điểm quy trình công
nghệ giản đơn, sản phẩm là các loại khăn có tính đơn nhất và loại hình sản xuất của
công ty là sản xuất hàng loạt, vì vậy công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là
từng loại sản phẩm khác nhau.
2.1.1.2/ Phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông tổ chức tập hợp CPSX theo từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 loại chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí NCT
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp CPSX được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Khi phát sinh đơn đặt hàng, công ty tổ chức thực hiện sản xuất, kế toán
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí sản xuất chuẩn bị thực hiện mở sổ chi tiết CPSX riêng cho từng loại sản
phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm theo dõi riêng trên 1 sổ.
Bước 2: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm
phát sinh, dựa trên các chứng từ hợp lệ, kế toán CPSX phân loại chi phí riêng cho
từng sản phẩm và tiến hành ghi sổ chi tiết.
Chi phí NVL TT: Tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm

Chi phí nhân công trực tiếp: Tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
Chi phí SXC: Tập hợp cho toàn phân xưởng trong kỳ kế toán, cuối kỳ thực hiện
phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm SX trong kỳ.
Bước 3: Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái các tài khoản được lập chung cho toàn
bộ sản phẩm SX trong kỳ. Số liệu để ghi vào các sổ này là sổ chi tiết CPSX của
từng loại sản phẩm đã được tập hợp.
Kỳ kế toán của công ty là: Kỳ kế toán theo quý
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1/ Nội dung.
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL sử dụng cho quá trình SX. Sản
phẩm của công ty là các loại khăn dệt từ sợi có CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm ( khoảng từ 70% đến 75%). Do vậy, việc hạch toán đúng,
đủ CP NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật
chất cho quá trình SX, đồng thời khoản mục chi phí này cũng là một trong những
yếu tố chi phí cơ bản góp phần xác định giá thành được chính xác. NVLTT tại công
ty được chia thành những loại sau:
- NVLC gồm có: Sợi, hóa chất, chỉ may
- NVLP gồm có: Vật tư bao gói.
- Nhiên liệu: Than, xăng dầu
Trong quá trình SX khăn, công ty sử dụng rất nhiều loại sợi khác nhau. Nguồn
cung cấp sợi chủ yếu là do Tổng công ty dệt may Hà Nội cung cấp bao gồm các loại
như: Sợi NE 20/1; Sợi NE 10/1; Sợi NE 32/1; Sợi NE 32/2…ngoài ra một số loại
sợi, hóa chất và chỉ công ty nhập từ bên ngoài.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2/ Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621D “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- Hà Đông”
- Các TK có liên quan:

TK 1521D1: Nguyên vật liệu sợi chính Hà Đông
TK 1521D2: Nguyên vật liệu chính Hóa chất Hà Đông
TK 1521D3: Nguyên vật liệu chỉ Hà Đông
TK 1522D: Vật liệu Hà Đông
TK 1523D: Nhiên liệu Hà Đông
TK 1524D: Phụ tùng thay thế Hà Đông
TK 1527D: Phế liệu Hà Đông
TK 154D: Chi phí SXKD dở dang
2.1.2.3/ Quy trình ghi sổ chi tiết.
 Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường;
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xin cấp vật tư, bảng phân bổ NVL, CCDC
 Các loại sổ sử dụng:
- Sổ chi tiết xuất vật liệu
- Sổ chi tiết TK 621
- Bảng tổng hợp chi tiết CP SXKD
 Quy trình ghi sổ chi tiết CP NVLTT
+ Trong quá trình SX khăn, căn cứ vào KHSX, nhu cầu vật tư thực tế tại các nhà
máy lập phiếu xin lĩnh vật tư theo danh mục, chủng loại và số lượng cụ thể. Phiếu
lĩnh vật tư sau khi được ban lãnh đạo công ty xem xét, duyệt và ký nhận thì được
chuyển xuống kho vật tư để lĩnh. Nhân viên nhà máy căn cứ vào các bảng định mức
NVL do phòng điều hành sản xuất lập để lập phiếu yêu cầu xuất vật tư.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1: Định mức tiêu hao vật tư chỉ
STT Chi tiêu Đơn vị
tính
Định mức

( m chỉ/ m khăn)
Ghi
chú
1 Đối với máy 1 kim Mét 2.7
2 Đối với máy cuốn viền đồng bộ
1 kim
Mét 5.4
3 Đối với máy chần 3 kim 5 chỉ Mét 24
4 Đối với máy xén 1 kim 3 chỉ Mét 17
5 Đối với máy viền Overlock
-Khăn dùng chỉ 40/2
- Khăn dùng chỉ 40/3
Mét
Mét
60
54
Bảng 2.2: Định mức tiêu hao than
STT Loại khăn Đơn vị tính Định mức
tiêu hao
Ghi
chú
1 Khăn tẩy trắng Kg than/ Kg SP 1.700
2 Khăn nhuộm HN máy (BC3) - 1.620
3 Khăn nhuộm HN máy Brazoli,
soflow
- 1.134
4 Khăn nhuộm hoạt tính - 1.620
5 Hồ sợi - 0.486
6 Khăn sấy qua máy sấy rung
được loại trừ ĐM

- 0.041
Bảng 2.3: Phiếu đề nghị xuất vật tư công ty cổ phần Dệt Hà Đông
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày 15 tháng 4 năm 2009 Số 001543
Người đề nghị: Anh Phạm Văn Tiên
Nơi nhận: Phân xưởng Dệt B Nhà máy Dệt, nhuộm
Lý do đề nghị xuất vật tư: Xuất vật tư để sản xuất khăn lô 091
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng
Ghi
chú
1 Sợi Ne 10/1 20/1 Kg 10.000

2 Dầu Diezel Diezel Lít 30

3 Xăng công nghiệp XCN Lít
50



Ngày 15 tháng 4 năm 2009
Người lập phiếu Trưởng bộ phận Tổng giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+ Thủ kho căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để lập phiếu xuất kho nội bộ và

xuất cho các phân xưởng theo đúng số lượng và quy cách theo yêu cầu. Phiếu xuất
kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho và được lập làm 2 liên: 1 liên do thủ kho
giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán, 1 liên do người lĩnh giữ. Phiếu
này chỉ chi tiết về số lượng NVL xuất kho, chưa có đơn giá và giá trị NVL xuất
kho.
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 04 năm 2009
Số: 0015410
Nợ: ……TK 621D……….
Có: ……TK 1521……….
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoa Bộ phận: Nhà máy Dệt, Nhuộm
Lý do xuất kho: Xuất kho NVL chính để sản xuất khăn theo lô 091
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu Địa điểm: Đường 430 – Cầu Am – Phường Vạn Phúc – Hà Đông – Hà
nội.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách,
Mã số
Đv
t
Số lượng
Theo
c.từ
Thực
xuất

A B C D 1 2 3 4
1 Sợi Ne 10/1 20/1 Kg 10000 10000 30,449
304,494,630
2 Dầu Diezel Diezel Lít 30 30 14,990
449,700
3 Xăng công nghiệp XCN Lít
50 50 15,550 777,500






Cộng :

305,721,830
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Ba trăm linh năm triệu, bảy trăm hai mươi mốt
nghìn tám trăm ba mươi nghìn đồng
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Tổng giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)


Kế toán vật tư căn cứ vào Phiếu xuất kho để ghi sổ chi tiết NVL. Giá NVL xuất
kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
21
Đơn giá
BQGQ

Trị giá vốn
NVL tồn ĐK
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập TK
Số lượng
NVL tồn ĐK
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
=
+
+
Trị giá thực tế
NVL XK
=
Đơn giá
BQGQ
+
Số lượng
NVL XK

×