Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Lưu Xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 112 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-
CHI NHÁNH LƢU XÁ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-
CHI NHÁNH LƢU XÁ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá
(Vietinbank Lƣu Xá).

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh phƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá”
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ
quan, cá nhân.
Trƣớc hết tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
và các thầy cô giáo khoa sau đại học Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh

- Đại học Thái Nguyên - những ngƣời đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Quang Huy - ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Vietinbank Lƣu
Xá đã giúp đỡ và tạo điều kiện khi điều tra, thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo điều kiện
về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi tôi công tác.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 07năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Phƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
n và đóng góp của đề tài 3
3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM 5
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM 8
1.2. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng thƣơng mại 10
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng của ngân hàng 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tín dụng ngân hàng 10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng 15
1.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng 15
1.3.2. Nhân tố khách quan 19
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới 22
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc 22
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Vietinbank 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH LƢU XÁ 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu, thông tin 32
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu 34

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 34
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 35
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trƣởng và mức sinh lời 35
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƢU XÁ 36
3.1. Khái quát về hoạt động của Vietinbank Lƣu Xá 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên 36
3.1.2. Khái quát về Vietinbank Lƣu Xá 37
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Lƣu Xá 44
3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 51
3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá 51
3.2.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng của Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 72
3.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá 74
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH LƢU XÁ 80
4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tín dụng của VIETINBANK - Chi nhánh
Lƣu Xá 80
4.1.1.Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơngViệt Nam 80
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Vietinbank Lƣu Xá 81
4.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá 84
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội sinh của Vietinbank Lƣu Xá 85
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng 92
4.3. Kiến nghị 95

4.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan quản lý 95
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng 95
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Agribank
Vietnam Bank for Agriculture and
Rural Development
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
ATM
Automatic Teller Machine
Máy giao dịch tự động
CB QHKH

Cán bộ quan hệ khách hàng
CSXH

Chính sách xã hội
GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
KH

Khách hàng
MB
Military Commercial Joint Stock
Bank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quân đội
NPL
Non profit loan
Nợ không sinh lời
NVHĐ

Nguồn vốn huy động
QHKH

Quan hệ khách hàng
TDXK

Tín dụng xuất khẩu
Vietinbank
Vietnam Joint Stock Commercial
Bank For Industry and Trade
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam
Vietinbank Lƣu Xá

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Công thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Lƣu Xá
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế giới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các bƣớc mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý của Trung Quốc 25
Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn 32
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 3.2: Tổng hợp hoạt động tín dụng 48
Bảng 3.3: Tình hình kết quả hoạt độ 49
Bảng 3.4: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2010 - 2013 của Vietinbank Lƣu Xá 50
Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2013 50
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 51
Bảng 3.7: Tình hình cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 53
Bảng 3.8: Tình hình cơ cấu tín dụng theo thời gian 54
Bảng 3.9: Cơ cấu tín dụng theo đồng tiền giao dịch 55
Bảng 3.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín
dụng tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 56
Bảng 3.11: Tình hình vòng quay vốn tín dụng 59
Bảng 3.12: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn 60
Bảng 3.13: Tình hình nợ quá hạn 61
Bảng 3.14. Tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 63
Bảng 3.15: Tỷ trọng nợ theo nhóm tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 3.16: Dự phòng rủi cho tín dụng qua các năm 68

Bảng 3.17: Tỷ lệ cho vay khách hàng có bảo đảm 69



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank Lƣu Xá năm 2013 40
Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động các NHTM trên địa bàn năm 2013 42
Biểu đồ 3.2. So sánh mạng lƣới các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 43
Biểu đồ 3.3. Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2013 46
Biểu đồ 3.4. Thị phần tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013 49
Biểu đồ 3.5. Kết quả kinh doanh Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011-2013 51
Biểu đồ 3.6. Mức sinh lời của đồng vốn vay trên tổng dƣ nợ cho vay bình quân 58
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi 59
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng Vietinbank Lƣu xá giai đoạn 2010-2013 62
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nợ theo nhóm tại Vietinbank Lƣu Xá 65
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại Vietinbank Lƣu Xá năm 2013 67
Biểu đồ 3.11. Dự phòng rủi ro cho vay các năm 69
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lộ trình hội nhập nền kinh tế thế giới với dấu mốc quan trọng khi Việt Nam

trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đƣợc xem
nhƣ một nguồn động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hoạt động ngân
hàng ở Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn các dịch vụ ngân hàng cho khối các ngân
hàng nƣớc ngoài. Đến nay tại Việt Nam đã có tới 48 chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, 5 ngân hàng liên doanh với nƣớc ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc
ngoài,… các ngân hàng này đều là những ngân hàng lớn, có uy tín và mức độ an
toàn cao, có năng lực cạnh tranh tốt. Môi trƣờng cạnh tranh quốc tế đã và đang đặt
ra cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam những cơ hội cũng nhƣ
những thách thức vô cùng to lớn.
Bên cạnh những cơ hội đó là không ít những khó khăn thách thức, những tác
động tiêu cực ảnh hƣởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam. Từ năm 2008 tới nay
cơn bão khủng hoảng kinh tế đi qua hầu hết các nƣớc trên thế giới và nền kinh tế
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Các NHTM Việt Nam cũng đã phải trải qua
một giai đoạn khó khăn với rất nhiều biến động phức tạp và dự báo sẽ còn tiếp tục
phải đối mặt với khó khăn trong năm 2014 khi mà nền kinh tế vẫn chƣa hoàn toàn
hồi phục và yếu tố cạnh tranh giữa NHTM trong nƣớc với nhau cũng nhƣ với các
NHTM nƣớc ngoài ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Chính điều đó ảnh hƣởng trực
tiếp đến nguồn thu nhập của các NHTM trong nƣớc. Theo số liệu thống kê hiện nay
thì nguồn thu từ hoạt động cấp tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng thu nhập (từ 40% - 60%). Nhƣ vậy, tín dụng vẫn là hoạt
động mũi nhọn, then chốt trong hoạt động tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM.
Muốn gia tăng lợi nhuận, các ngân hàng thƣờng phải lựa chọn con đƣờng tăng
trƣởng tín dụng và đi theo đó là nguy cơ rủi ro ngày càng cao, nhất là trong bối cảnh
nền kinh tế có khủng hoảng. Do vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng luôn là đòi hỏi cấp
thiết trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam nói chung, Chi nhánh Lƣu Xá nói
riêng với phƣơng châm hoạt động “Phát triển, an toàn và hiệu quả” đã và đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
không ngừng tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng, nhất là trong bối
cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng”
là một đề tài không mới mẻ nhƣng với tính chất quan trọng, cần thiết và cũng không
kém phần nóng bỏng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đã đƣa tôi tới quyết định
lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng, hiệu quả tín dụng nhằm đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập của Vietinbank Lƣu Xá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả tín dụng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá (Vietinbank Lƣu Xá).
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Vietinbank Lƣu Xá.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến tín dụng, đánh
giá hiệu quả tín dụng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trên cơ sở lý
luận và thực tiễn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, đề tài lấy
mốc từ năm 2011 đến hết 2013.
Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung nghiên cứu: Tín dụng là một hoạt động tƣơng đối rộng và đƣợc
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu đến tín dụng theo định nghĩa của Luật các tổ chức tín dụng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Việ ệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
, và đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
-
Luậ ệu quả
cao hiệu quả ạ .
-
Phân tích thực trạng hiệu quả tín dụ
ạt độ , qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá.
4.2. Đóng góp của luận văn
Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thƣơng mại làm rõ khái niệm về hiệu quả tín dụng và xây dựng
đƣợc hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động tín dụng trong đánh giá hoạt
động ngân hàng. Các chỉ tiêu này đánh giá tập chung giải quyết ba vấn đề chính cốt
lõi của hoạt động tín dụng đó là Tăng trƣởng, an toàn và hiệu quả.
Hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá
giai đoạn 2011 - 2013, đi sâu phân tích những mặt còn hạn chế làm ảnh hƣởng đến
hiệu quả đầu tƣ tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá.
Cuối cùng, đƣa ra một số giải pháp trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, tác động
trong ngắn hạn cũng nhƣ trong dài hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Lƣu Xá. Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung
giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Lƣu
Xá trong thời gian tới.
5
:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Vietinbank Lƣu Xá.
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại theo Luật các tổ chức tín dụng Việt
Nam năm 2010 đƣợc chia thành 3 loại hình nghiệp vụ chính nhƣ sau: Nghiệp vụ
nhận tiền gửi; Nghiệp vụ cấp tín dụng; Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nƣớc.
Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, Chính phủ và các tầng lớp dân cƣ.
NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt
động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu
đem lại lợi nhuận cho NHTM. Quy mô, chất lƣợng tín dụng ảnh hƣởng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa
bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên
đi vay sử dụng một lƣợng giá trị (thƣờng dƣới hình thái tiền) trong một thời gian
nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phƣơng thức

thanh toán lãi - gốc, thế chấp )
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Tại Điều 3, mục 14, Luật các tổ chức tín dụng của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Na 47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010 quy
định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Nhƣ vậy, trong định nghĩa này cũng bao
hàm phân loại hình thức cấp tín dụng bao gồm: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM
1.1.2.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng đánh giá khách hàng
của mình để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn trƣớc khi xét đến
các điều kiện khác.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày càng có
tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay nhƣ cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhƣng sự “tín nhiệm” giữa các bên vẫn cần là yếu
tố chính để thiết lập quan hệ tín dụng.
1.1.2.2. Tín dụng được phân phối dưới hình thức cho vay
Giai đoạn này vốn tiền tệ từ trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển
sang ngƣời đi vay. Ngân hàng xác định một thời hạn cho vay hợp lý trên cơ sở căn

cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của đối tƣợng vay
vốn. Do vậy nếu ngân hàng có nhiều nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp đƣợc
nhiều tín dụng trung - dài hạn ngƣợc lại nếu nguồn vốn không ổn định kỳ hạn ngắn
mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Xác định thời hạn cho
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣợng vay thì ngƣời vay mới
có điều kiện trả nợ đúng hạn.
1.1.2.3. Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
“Tín dụng” đúng nghĩa luân có giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay, nghĩa là ngoài việc trả nợ gốc ngƣời đi vay phải trả cho ngân hàng một khoản
lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay và khoản lãi phải luôn là một số
dƣơng để bù đắp lại cho chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh
đúng bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.4. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách hàng,
từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến nhƣ: rủi ro dẫn đến mất khả năng
thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản lý kinh
doanh của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả hoạn, ảnh hƣởng),
rủi ro đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không thực hiện cam kết trả nợ).
Rủi ro từ phía ngân hàng: Rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát, rủi ro
do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro do đạo đức cán bộ,
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách quản lý,
bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả: điều này đƣợc thỏa thuận ghi rõ trong
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan của ngân
hàng ký với ngƣời vay; đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình quay

vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần giá
trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan nhƣ: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh Các cá
nhân, doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thƣơng trƣờng thì cần phải có vốn để
đầu tƣ và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ƣu để doanh nghiệp
có thể khai thác. Các cá nhân, doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế
phát triển. Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng
trƣởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trƣờng. Vai trò của tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
ngân hàng đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu luân chuyển về vốn cho nền kinh tế là
ngƣời trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nhu cầu về
vốn không chỉ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh mà còn cho cả tiêu dùng. Ngƣời có
vốn và ngƣời cần vốn qua trung gian là ngân hàng đã luân chuyển vốn từ ngƣời tiết
kiệm sang ngƣời sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn trong thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD
đƣợc thực hiện bình thƣờng liên tục và phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình mở
rộng, đầu tƣ phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất có hiệu quả.
Thông qua tín dụng ngân hàng đầu tƣ vào ngành nghề, khu vực, vùng kinh tế
trọng điểm thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và có cơ cấu điều tiết hợp lý.
Tín dụng ngân hàng góp phần lƣu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trƣờng,
kiểm soát dòng tiền và mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua

thuế thu nhập và các khoản thu ủy thác đầu tƣ của nhà nƣớc.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu về số lƣợng, chất
lƣợng vốn cho khách hàng. Với các ƣu điểm của sản phẩm an toàn, nhanh chóng, dễ
tiếp cận và khả năng đáp ứng vốn lớn, tín dụng ngân hàng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu khách hàng.
Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tƣ nắm bắt đƣợc cơ hội kinh doanh, mở
rộng sản xuất, cá nhân tăng chi tiêu nâng cao đời sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Tín dụng ngân hàng với sự ràng buộc trong sử dụng vốn có hoàn trả gốc và lãi
đã kích thích tƣ duy khả năng, sự năng động, nhạy bén trong hoạt động của khách
hàng để sử dụng vốn vay có hiệu quả.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 40 - 60%) và mặc dù tỷ
trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hƣớng giảm, nhƣng tín dụng ngân hàng
vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất trong hoạt động NHTM.
Thông qua tín dụng ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác nhƣ
thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tƣ vấn… và đa dạng hóa danh mục
tài sản có sinh lời.
1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM
Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng trên cơ sở tập hợp các
phƣơng thức cấp tín dụng trên một số tiêu chí nhất định theo quan điểm chung nhất
ngƣời ta phân chia thành các hình thức tín dụng sau:
1.1.4.1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng

Theo đó cấp tín dụng (cho vay) là việc Ngân hàng đƣa cho khách hàng một
lƣợng tiền cụ thể với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một
khoảng thời gian xác định; bao gồm các hình thức: cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi. Nghiệp vụ chiết
khấu; bảo lãnh; Cho thuê (thuê mua tài sản).
1.1.4.2. Căn cứ theo thời hạn sử dụng vốn vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nhƣ khả năng
hoàn trả của khách hàng. Bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống và
đƣợc sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động của doanh nghiệp
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro
cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
ngân hàng có thể dự tính đƣợc.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến năm năm
và chủ yếu đƣợc sử dụng để mua sắm, đầu tƣ tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình vừa và nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn hạn
nhƣng không cao bằng tín dụng dài hạn vì ngân hàng có thể dự đoán đƣợc những
biến động có thể xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, đƣợc sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng (đƣờng xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có nhiều biến động
có thể xảy ra và ngân hàng gần nhƣ không lƣờng trƣớc đƣợc.
1.1.4.3. Căn cứ theo mức độ bảo đảm tiền vay

Chia tín dụng ngân hàng theo các loại sau:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
ngƣời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngƣời vay không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ đã
đƣợc cam kết trong hợp đồng cấp tín dụng. Hình thức này đƣợc áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo
nhƣng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay
ngƣời bảo lãnh không hợp tác hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc không có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba (bao gồm cả không có tài sản đảm
bảo và có một phần tài sản đảm bảo). Việc cấp tín dụng theo hình thức này chủ yếu
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhƣng
đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và
khả năng trả nợ rất cao thì mới đƣợc cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.4.4. Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có thể
phân loại tín dụng theo đối tƣợng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách hàng tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
chức kinh tế; theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay đầu tƣ, tín dụng xuất nhập khẩu. Việc phân loại tín dụng theo nhiều
cách khác nhau giúp ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý hoạt động tín dụng và
các hoạt động có liên quan nhƣ quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro, đồng thời có
các chiến lƣợc để phát triển hoạt động tín dụng.
1.2. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng của ngân hàng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng, nó phản ánh chất lƣợng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đối

với các ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu để tạo ra lợi nhuận
chiếm phần lớn trong các tài sản của ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của
ngân hàng với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh. Hiệu quả tín dụng gồm hai yếu tố khả năng sinh lời
và mức độ an toàn của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Khả năng sinh lời là những khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại và
những khoản thu nhập này phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Xét trên góc độ kinh tế thì
hiệu quả tín dụng là khoản lợi nhuận tối đa mang lại từ hoạt động tín dụng vì đó
chính là hiệu quả ngân hàng và cũng là hiệu quả từ khách hàng sử dụng vốn ngân
hàng để sản xuất kinh doanh đầu tƣ có lãi đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng.
Mức độ an toàn của tín dụng là khả năng bảo toàn vốn của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng ngân hàng có nhiều rủi ro, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp mà
đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ và mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu nên ngân hàng
cũng phải chấp nhận rủi ro để đạt mục tiêu lợi nhuận. Do vậy hiệu quả tín dụng luôn
đòi hỏi đi kèm với đảm bảo an toàn sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về hiệu quả tín dụng đã trình bày ở trên, hoạt động tín dụng của
một ngân hàng thƣơng mại đƣợc coi là hiệu quả khi đạt đƣợc thu nhập cao đồng
thời hạn chế tối đa việc xảy ra rủi ro, giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra; thực tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
một trong những thiệt hại của ngân hàng khi xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay
là bị giảm thu nhập. Vì vậy, các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động cho vay phải
đảm bảo đánh giá đƣợc các vấn đề cốt lõi nêu trên, đó là kết quả về tăng trƣởng gắn
liền với sinh lời và mức độ an toàn vốn tín dụng. Sau đây là một số các chỉ tiêu để
đo lƣờng hiệu quả tín dụng ngân hàng thƣơng mại:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng và sinh lời vốn tín dụng

Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Dƣ nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định. Dƣ nợ cho vay với khách hàng doanh nghiệp tại một thời
điểm là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với doanh nghiệp tại thời điểm đó.
Tốc độ tăng trƣởng
dƣ nợ cho vay
năm n (%)
=
Dƣ nợ cho vay năm (n) - Dƣ nợ cho vay năm (n-1)
x100%
Dƣ nợ cho vay năm (n-1)
Chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay là con số thƣờng đƣợc nhìn vào đầu
tiên khi đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Khi ngân hàng
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về dƣ nợ với tốc độ cao có nghĩa là việc phát triển khách
hàng để cho vay tại ngân hàng đó đang đạt hiệu quả tốt. Ngƣợc lại, không thể nói
hoạt động cho vay nói chung hoặc cho vay khách hàng nói riêng là hiệu quả cao
khi ngân hàng không phát triển đƣợc dƣ nợ, hoạt động cho vay bị giảm sút về dƣ
nợ và doanh số. Xem xét tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ còn nhằm mục đích so sánh với
tốc độ tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cho vay, qua đó giúp đánh giá toàn diện
hơn về hiệu quả cho vay của ngân hàng thƣơng mại và quy mô hoạt động tín dụng
của ngân hàng thƣơng mại.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động cho vay và mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng thu
đƣợc từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho các
khoản vay đó.
Thu nhập từ hoạt động cho vay = Thu lãi cho vay - Chi trả lãi
Thu nhập từ hoạt động cho vay càng cao thì hiệu quả hoạt động cho vay càng
tốt và ngƣợc lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay: Thông qua việc xác định thu nhập từ hoạt
động cho vay giúp tính toán thêm một chỉ tiêu đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng, đó là mức sinh lời của đồng vốn cho vay, đƣợc tính toán
dựa trên công thức sau:
Mức sinh lời của đồng
vốn cho vay (%)
=
Thu nhập từ hoạt động cho vay
x 100%
Dƣ nợ cho vay bình quân
Trong đó:
Dƣ nợ cho vay bình quân (năm) = Tổng dƣ nợ cuối các ngày/365 = (Dƣ nợ
đầu năm/2 + Dƣ nợ cuối tháng 1 + Dƣ nợ cuối tháng 2 +…+ dƣ nợ cuối tháng 11 +
dƣ nợ cuối tháng 12/2) = (Dƣ nợ đầu năm/2 + dƣ nợ cuối quí 1 + dƣ nợ cuối quí 2
+ dƣ nợ cuối quí 3 + dƣ nợ cuối quí 4/2)/4 = (Dƣ nợ đầu năm + Dƣ nợ cuối năm)/2
Tỉ lệ này cho biết thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho
vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho vay ra càng
cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng đó càng cao.
Thứ ba, lãi treo
Thu nhập từ hoạt động cho vay đƣợc xác định trên cơ sở tổng số lãi ngân hàng
có thể thu đƣợc từ khách hàng thông qua các khoản cho vay (sau khi trừ đi chi phí
trả lãi), tuy nhiên số tiền thu đƣợc thực tế không phải lúc nào cũng nhƣ dự tính và
luôn có xu hƣớng thấp hơn (khi xảy ra nợ quá hạn, nợ khó đòi…). Lãi treo là một
phần của tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá hạn, ngân hàng vẫn
hạch toán vào thu nhập tuy nhiên thực tế chƣa thu đƣợc và rủi ro không thu hồi
đƣợc là khá cao.
Lãi treo (tính cho
khoảng thời gian

nhất định)
=
Dƣ nợ quá
hạn
x
Lãi suất cho
vay
x
Thời gian
(Dƣ nợ quá hạn ở đây là các khoản cho vay bị quá hạn lãi, ngân hàng vẫn tính
lãi hàng kỳ tuy nhiên chƣa thu hồi đƣợc)
Khi lãi treo càng lớn thì thu nhập thực tế đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng càng bị ảnh hƣởng, hiệu quả cho vay sẽ càng giảm và ngƣợc lại
1.2.2.2. Mức độ an toàn vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Thứ nhất, dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
 Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng
 Tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dƣ nợ quá hạn
trong tổng dƣ nợ cho vay:
Tỉ lệ nợ quá hạn (%)
=
Dƣ nợ quá hạn
x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng các khoản nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ
cho vay của ngân hàng. Khi tỉ lệ này cao nghĩa là số dƣ nợ quá hạn càng lớn,

việc có quá nhiều các khoản nợ quá hạn sẽ làm giảm thu nhập/ kéo dài thời gian
thu hồi vốn của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, làm giảm hiệu
quả cho vay.
Thứ hai, dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài
sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán đƣợc, khách hàng phá sản
Tỷ lệ nợ khó đòi đƣợc tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dƣ nợ khó đòi trong
tổng dƣ nợ cho vay:
Tỉ lệ nợ khó đòi (%)
=
Dƣ nợ khó đòi
x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay
Chỉ tiêu nợ khó đòi càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ảnh
hƣởng trực tiếp làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng đó.
Thứ ba, dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền ngân hàng thƣơng mại phải trích lập để dự
phòng cho những tổn thất trong trƣờng hợp các khoản cho vay (tín dụng) không thu
hồi đƣợc (khách hàng không trả đƣợc nợ theo đúng cam kết). Các khoản dự phòng
rủi ro đƣợc tập hợp thành một quỹ gọi là Quỹ dự phòng rủi ro.
Số tiền phải trích dự phòng đƣợc xác định bằng việc lấy dƣ nợ cho vay nhân
với 01 tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi khoản cho
vay (đƣợc phân loại theo quy định của mỗi quốc gia). Dự phòng rủi ro đƣợc tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
vào chi phí của ngân hàng vì vậy việc trích dự phòng rủi ro sẽ làm giảm thu nhập
của ngân hàng. Dự phòng rủi ro thƣờng đƣợc tính thành 02 bộ phận:
Dự phòng chung

=
Tổng dƣ nợ cho vay
x
Tỷ lệ dự trích lập dự
phòng chung
Dự phòng cụ thể
=
(Dƣ nợ cho vay quá hạn -
Giá trị TSBĐ)
x
Tỷ lệ dự trích lập dự
phòng cụ thể
Dƣ nợ cho vay quá hạn sẽ đƣợc phân thành các nhóm (tùy từng mức độ rủi
ro), với mỗi nhóm sẽ đƣợc xác định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể khác nhau.
Dự phòng chung và dự phòng cụ thể luôn ≥ 0.
Khi số tiền trích dự phòng rủi ro càng lớn chứng tỏ rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng đó càng cao, hiệu quả cho vay bị đánh giá càng thấp và
ngược lại.
Thứ tư, dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm
Cho vay có bảo đảm: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn và yêu cầu
phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Tỷ lệ cho vay có bảo đảm đƣợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm của dƣ nợ cho
vay có bảo đảm trong tổng dƣ nợ cho vay:
Tỉ lệ cho vay có
bảo đảm (%)
=
Dƣ nợ cho vay có bảo đảm
x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay
Việc cho vay khách hàng có áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản khiến

cho rủi ro/mức độ tổn thất của ngân hàng nếu rủi ro xảy ra giảm xuống. Phản ánh
qua hai khía cạnh:
Một là, khi khách hàng không trả đƣợc nợ đúng hạn việc thu hồi nợ sẽ rất khó
khăn, tốn nhiều thời gian và chi phí. Lúc này nếu khoản vay không có tài sản bảo
đảm thì việc thu hồi nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí trả nợ của khách hàng,
với những khách hàng không hợp tác thì gần nhƣ sẽ không thu hồi đƣợc nợ. Khoản
vay có tài sản bảo đảm sẽ khắc phục đƣợc tình trạng trên, thiệt hại của ngân hàng sẽ
giảm xuống (ngân hàng sẽ bán tài sản để thu hồi nợ).
Hai là, khi khách hàng phải dùng chính tài sản của mình để bảo đảm cho
khoản vay, bản thân khách hàng sẽ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn vay
ngân hàng, hiệu quả cho vay nhờ vậy mà có thể đƣợc nâng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Nhƣ vậy, nếu tỷ lệ cho vay không bảo đảm quá cao và không đƣợc khống chế
(trong điều kiện rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là khó tránh đƣợc
100%) tất yếu sẽ dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro tín
dụng. Hiệu quả cho vay khi đó sẽ bị ảnh hƣởng đáng kể. Ngƣợc lại, tỷ lệ cho vay có
bảo đảm càng cao sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng (tăng
mức độ an toàn cho khoản vay).
Trên đây là một số các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của
một Ngân hàng thƣơng mại. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, một góc độ
riêng đối với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu này luôn có
quan hệ qua lại với nhau, giúp cho việc đánh giá hiệu quả cho vay đƣợc chính xác
nhất. Mặt khác, để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay thì việc tính toán
đơn thuần các chỉ tiêu định lƣợng trên là chƣa đủ, việc tính toán phải đi kèm với
việc đối chiếu, so sánh với các chỉ tiêu chung khác về hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại, đặt trong tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng đó và cần phải xét
đến các chỉ tiêu định tính khác. Đó là hoạt động cho vay phải chấp hành pháp luật

của nhà nƣớc, tuân thủ luật tổ chức tín dụng, các văn bản pháp lí khác liên quan đến
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, tuân thủ đúng qui trình cho vay do mỗi tổ
chức tín dụng đặt ra.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Đối với ngân hàng các nhân tố
đó là khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản,…Đối với xã hội hiệu
quả xã hội thể hiện ở phục vụ tốt cho sản xuất và lƣu thông hàng hóa góp phần giải
quyết việc làm, khai thác nội lực nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Do đó,
khi phân tích hiệu quả tín dụng phải xem đến cả mối quan hệ giữa ngân hàng -
khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội.
1.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng
Đây là nhân tố quan trọng mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng phục vụ của ngân hàng thƣơng mại
đƣợc cấu thành từ những yếu tố sau đây:
Một là, chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một trong những nội
dung hƣớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cƣờng

×