Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN THU HẰNG





QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan. Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn





Nguyễn Thu Hằng














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
i
Mục lục
ii
Danh mục các chữ viết tắt
iii
Danh mục sơ đồ các bảng số
iv
MỞ ĐẦU
01
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
06
1.1.
Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
06
1.2.
Các khái niện cơ bản của đề tài
08
1.2.1.

Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
08
1.2.2.
Giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp
15
1.2.3.
Quản lý và biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Giám đốc
trung tâm GDTX
20
1.3.
Nội dung quản lý GVCNL của Giám đốc Trung tâm GDTX
27
1.3.1.
Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
28
1.3.2.
Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
28
1.3.3.
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện kế hoạch công tác
chủ nhiệm
30
1.3.4.
Kiểm tra, giám sát công tác chủ nhiệm lớp trong Trung tâm GDTX
31
1.3.5.
Phối hợp các lực lƣợng trong công tác chủ nhiệm lớp ở Trung tâm
GDTX
31
1.4.

Những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý GVCNL ở Trung tâm GDTX
32
1.4.1.
Đặc điểm tâm lý học viên
32
1.4.2.
Năng lực đội ngũ GVCNL
33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
1.4.3.
Chế độ lao động của GVCN
33
1.4.4.
Sự kết hợp giữa GVCNL và các lực lƣợng giáo dục khác
33
Kết luận chƣơng 1
35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRUNG TÂM GDTX PHÚC
YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
36
2.1.
Thực trạng phát triển GDTX ở thị xã Phúc Yên
36
2.1.1.
Quy mô trƣờng lớp
36

2.1.2.
Cơ sở vật chất
37
2.1.3.
Chất lƣợng giáo dục của Trung tâm
37
2.1.4.
Đội ngũ cán bộ quản lý
38
2.1.5.
Đội ngũ giáo viên
38
2.2.
Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở Trung tâm GDTX Phúc Yên
40
2.2.1.
Nhận thức về công tác chủ nhiệm lớp tại Trung tâm GDTX Phúc
Yên
40
2.2.2.
Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ GVCNL tại Trung tâm GDTX
Phúc Yên
41
2.3.
Thực trạng quản lý GVCNL tại Trung tâm GDTX Phúc Yên
48
2.3.1.
Nhận thức của CBQL Trung tâm GDTX Phúc Yên
48
2.3.2.

Thực trạng tổ chức và chỉ đạo đội ngũ GVCNL của cán bộ quản lý
Trung tâm GDTX Phúc Yên
49
2.3.3.
Đánh giá công tác GVCN lớp trƣớc yêu cầu đổi mới hiện nay của Sở
GD&ĐT
51
2.3.4.
Nhận xét chung về thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
Trung tâm GDTX Phúc Yên.
54
Kết luận chƣơng 2
59
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP CỦA GIÁM ĐỐC VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GVCNL TẠI TRUNG TÂM GDTX PHÚC YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC
60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
3.1.
Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
60
3.1.1.
Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục
60
3.1.2.
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
60
3.1.3.

Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn
60
3.1.4.
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
61
3.2.
Các biện pháp quản lý gvcnl của giám đốc
61
3.2.1.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài Trung tâm
61
3.2.2.
Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
63
3.2.3.
Xây dựng và thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
66
3.2.4.
Đổi mới chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
68
3.2.5.
Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
73
3.2.6.
Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm
với các lực lƣợng giáo dục khác
75
3.3.
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

79
3.3.1.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
79
3.2.2.
Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
80
Kết luận chƣơng 3
82
Kết luận và khuyến nghị
83
1.
Kết luận
83
2.
Khuyến nghị
84
2.1.
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
84
2.2.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc
85
2.3.
Đối với Trung tâm GDTX Phúc Yên
85
2.4.
Đối với các tổ chức đoàn thể, Hội cha mẹ học viên
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

86
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CBQL Cán bộ quản lý
GDTX Giáo dục thƣờng xuyên
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVCNL Giáo viên chủ nhiệm lớp
THPT Trung học phổ thông
TNCS Thanh niên cộng sản
THCS Trung học cơ sở
GV Giáo viên
HV Học viên
NT Nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ CÁC BẢNG SỐ
Trang
Chương 2
Bảng 2.1.
Số lớp, số HV của Trung tâm GDTX Phúc Yên theo năm học

36
Bảng 2.2.
Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm và kết quả thi tốt
nghiệp của Trung tâm GDTX Phúc Yên trong 3 năm gần đây
37
Bảng 2.3.
Kết quả đánh giá xếp loại giờ dạy theo định kỳ của Trung tâm
GDTX Phúc Yên trong những năm gần đây
39
Bảng 2.4:
Nhận thức của giáo viên Trung tâm GDTX Phúc Yên về vai trò
của công tác GVCNL với việc giáo dục toàn diện học viên
40
Bảng 2.5.
Giáo viên chủ nhiệm tự đánh giá về nội dung công tác GVCNL
41
Bảng 2.6.
GVCN tự đánh giá về thực hiện nội dung công tác GVCNL
42
Bảng 2.7.
GVCNL tự đánh giá về kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác
GVCNL và kết quả giáo dục học viên cá biệt
44
Bảng 2.8.
Đánh giá về mối quan hệ giữa GVCNL với HV và gia đình học
viên
45
Bảng 2.9.
Mức độ đạt đƣợc của các biện pháp giáo dục của GVCNL đến
học viên

46
Bảng 2.10.
Tìm hiểu về nhận thức của CBQL Trung tâm GDTX Phúc Yên
48
Bảng 2.11.
Cán bộ quản lý Trung tâm tự đánh giá về hiệu quả chỉ đạo và
chất lƣợng công tác GVCNL
49
Bảng 2.12.
Đánh giá về các tiêu chí lựa chọn, bố trí, phân công GVCNL
của Giám đốc Trung tâm GDTX Phúc yên
50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
Bảng 2.13.
Nhận thức của CBQL Sở GD & ĐT về vai trò công tác
GVCNL

51
Bảng 2.14.
Kết quả tìm hiểu về các hình thức chỉ đạo công tác GVCNL
của sở GD & ĐT
52

Bảng: 2.15.
Cán bộ sở GD & ĐT nhận định, đánh giá công tác GVCNL ở
các Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc
53

Chƣơng 3


Bảng 3.1.
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp.
80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin thì sự phát triển toàn diện của đất nƣớc không chỉ dựa vào tài nguyên, vốn
kỹ thuật mà yếu tố ngày càng trở nên quyết định chính là nguồn lực con ngƣời,
tiềm năng và năng lực sáng tạo của con ngƣời. Với mục tiêu đến năm 2020, cơ
bản nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chọn Giáo
dục – Đào tạo, Khoa học công nghệ là khâu đột phá, phát huy yếu tố con ngƣời,
coi con ngƣời “ vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển”. Đại hội lần thứ IX
của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [ 15,tr19].
Sinh thời, thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “ Nghề dạy học là nghề
cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Vậy, nhiệm vụ của một ngƣời thầy
khi dạy học là gì? Theo tôi, ngƣời thầy không chỉ cung cấp cho học sinh, học
viên một khối lƣợng kiến thức khổng lồ của từng môn học mà còn phải hình
thành ở học sinh, học viên thái độ tiếp thu và vận dụng kiến thức đó một cách
có hiệu quả. Qua đó, giáo dục cho họ về thẩm mỹ sống, nhân cách sống, tuy

nhiên đây không phải là một việc làm dễ dàng đối với bất kỳ một giáo viên dạy
học nào. Bởi lẽ mỗi giáo viên, bên cạnh việc dạy học còn phải tham gia làm
công tác chủ nhiệm lớp. Bản thân họ, hơn ai hết phải kiêm dạy cả văn hóa và
dạy làm ngƣời. Cho nên, ắt hẳn họ không chỉ làm công việc của mình bằng
trách nhiệm mà phải bằng cả tình thƣơng. Ngƣời ta thƣờng nói: Chúng ta hô
hào, cổ vũ bằng lời nói, đƣa ra phƣơng châm này, phƣơng châm nọ cũng bằng
lời nói thật dễ dàng nhƣng khi đi vào cụ thể thì mọi thứ thật không dễ dàng
chút nào. Cũng nhƣ vậy, ngƣời giáo viên có thể dễ dàng thực hiện tốt một tiết
dạy chuyên môn của mình, nhƣng lại tự cảm thấy thật khó để hoàn thành tốt
một tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp. Điều này thật không sai chút nào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Chúng ta đều biết đặc thù học viên của Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên (
GDTX) khác hẳn với học sinh Trung học phổ thông. Họ khác nhau về lứa tuổi,
nghề nghiệp, trình độ,… Trong đó, số ít là cán bộ, công nhân viên đã lớn tuổi,
số khác đã đi làm, còn lại là những học viên đi học lại, hoặc những học viên
không trúng tuyển vào các trƣờng công lập, học viên cá biệt,… cũng ảnh hƣởng
không nhỏ đến việc quản lý của giáo viên chủ nhiệm. Hàng loạt những khó
khăn đặt ra đối với giáo viên trong quá trình chủ nhiệm lớp nhƣ: Làm thế nào
để chọn một ban cán sự lớp tốt nhất? Làm thế nào để thu học phí đúng thời
hạn? Làm thế nào để nề nếp kỷ luật, trật tự lớp đi vào ổn định? Hay làm thế nào
để duy trì sĩ số lớp học trong suốt cả năm?
Ngƣời giáo viên chủ nhiệm là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý và giáo dục,
ngƣời điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng
nhƣ tổ chức mối quan hệ giữa các lớp học với nhà trƣờng, gia đình và xã hội.
Ngƣời chủ nhiệm lớp thay mặt Giám đốc quản lý một lớp nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đề ra, chủ yếu góp phần nâng cao chất lƣợng và các hoạt động của
một lớp.Có thể nói ngƣời giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa các lực lƣợng

giáo dục. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao, thì không chỉ có sự nỗ lực
của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mà cần phải có sự quản lý chỉ đạo phù hợp
của Ban giám đốc mà trực tiếp là Giám đốc Trung tâm. Quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp là nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc. Vì thế nếu Giám đốc triển
khai linh hoạt và sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp sẽ
góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả công tác này. Từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục- đào tạo của Trung tâm giáo GDTX, xây dựng
và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
Thực tế ở Vĩnh Phúc, Giám đốc Trung tâm GDTX đã có những đổi mới
nhất định về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp mà Giám đốc đã áp dụng
vào hoạt động quản lý của mình chủ yếu là do kinh nghiệm bản thân và tự học
hỏi. Mặt khác, với ngành giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục bậc GDTX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, chƣa có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu
đầy đủ, khoa học về biện pháp quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
của Giám đốc ở Trung tâm GDTX Phúc Yên nhằm đề ra các biện pháp quản lý
đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với sự phát triển của giáo dục trong thời
kỳ đổi mới là vấn đề cấp thiết sớm đƣợc nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiến trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“ Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn, luận văn đề xuất các
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện ở Trung tâm GDTX Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở Trung tâm GDTX Phúc Yên – tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Giám đốc
Trung tâm GDTX Phúc Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Giám đốc Trung tâm
GDTX Phúc Yên những năm qua đã đƣợc tiến hành có kế hoạch và đã mang
lại hiệu quả nhất đinh. Tuy nhiên việc vận dụng các thành tựu khoa học hiện
đại vào công tác quản lý, cũng nhƣ các biện pháp nhằm kích thích tính cực và
trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế. Việc chỉ đạo hoạt động chủ
nhiệm chủ yếu bằng các biện pháp hành chính. Nếu Giám đốc Trung tâm
GDTX Phúc Yên tăng cƣờng các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp một cách khoa học và phù hợp hơn thì công tác chủ nhiệm lớp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
giáo viên sẽ có hiệu quả cao hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
ở Trung tâm GDTX Phúc Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
Trung tâm GDTX, quản lý công tác chủ nhiệm.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
thực trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm của Giám đốc tại Trung tâm GDTX
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn ( 2010 – 2013).
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của giám đốc đối với hoạt động chủ
nhiệm lớp của giáo viên Trung tâm GDTX Phúc Yên nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên ở Trung tâm GDTX Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn ( 2010 – 2013).
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sử dung 3 nhóm phƣơng pháp nghiên
cứu:
7.1.Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu Luật giáo dục 2005, các Văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ
Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên cứu sách,
báo tạp chí, tài liệu khoa học có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận vấn đề
nghiên cứu.
7.2.Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế;
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi;
- Phân tích các văn bản, báo cáo, các số liệu, tƣ liệu,…
- Tổng kết kinh nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
7.3.Phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ
- Sử dụng thống kê ( Bảng số liệu)
- Sử dụng lý thuyết toán học và phần mềm tin học.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và công tác quản lý giáo

viên chủ nhiệm lớp của Giám đốc trung tâm GDTX Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp của Giám đốc về quản lý đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp tại Trung tâm GDTX Phúc Yên - tỉnh Vĩnh phúc.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP
1.1.KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động và giao
lƣu trong cuộc sống nhằm giúp cho ngƣời đƣợc giáo dục tự giác, tích cực, độc
lập chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi
và thói quen tƣơng ứng. Hoạt động chủ nhiệm lớp là một trong những hình
thức tổ chức của nhà giáo dục góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của học sinh.
Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp có thể hiểu nhƣ ngƣời trồng cây,
chăm sóc vun trồng cây giống. Ngƣời làm vƣờn không thể cầm ngọn cây kéo
lên mà phải tạo điều kiện cho hạt giống nảy mầm. Ngƣời giáo viên chủ nhiệm
lớp cũng vậy, công tác chủ nhiệm lớp đƣợc đánh giá là một công tác hết sức
quan trọng ở các trƣờng học trong công tác dạy học và giáo dục. Giáo viên chủ
nhiệm cũng là cầu nối các mối quan hệ giáo dục trong nhà trƣờng để nâng chất
lƣợng giáo dục đào tạo, chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đó chính
là quan điểm chủ đạo đƣợc thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu, giáo

trình, tài liệu tham khảo trong lĩnh vực giáo dục học trên thế giới cũng nhƣ tại
Việt Nam. Có thể kể đến những học giả nƣớc ngoài nghiên cứu sâu về lĩnh vực
này nhƣ: Macarenko, Usinxki… Các học giả trong nƣớc nhƣ: Hà Thế Ngữ, Hà
Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quan cũng đã có quan tâm nghiên cứu về vấn đề
này.
Trong lĩnh vực công tác chủ nhiệm lớp, trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã
có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các vấn đề lý luận và
thực tiễn công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp đã đƣợc đề cập ở cả góc độ
quản lý vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về hoạt động chủ nhiệm lớp
đã đƣợc tổ chức: Ngày 24/10/2009 tại Trƣờng Đại học Tây Bắc; ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
14/10/2010 tại Trƣờng Đại học Hải Phòng; ngày 26-27/8/2010 tại thành phố
Hồ Chí Minh; ngày 23/10/2010 tại Trƣờng trung học phổ thông Vĩnh Định -
Quảng Trị; gần đây tại Thừa Thiên Huế, ngày 6/11/2010, một cuộc hội thảo về
công tác chủ nhiệm lớp trong các trƣờng trung học phổ thông đã thu hút sự
tham gia của hơn 100 Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông trên địa
bàn… Các hội thảo phân tích vấn đề trên nhiều phƣơng diện, góc độ quản lý
theo ngành, bậc học. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang
đƣợc ứng dụng trong các nhà trƣờng, hệ thống giáo dục các cấp.
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài
nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý
hoạt động chủ nhiệm lớp theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phƣơng
khác nhau nhƣ: Tác giả Nguyễn Thị Dung với đề tài “ Biện pháp quản lý bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trƣờng Trung học cơ sở”; tác giả Nguyễn Khắc Hiền với đề tài “ Một số biện
pháp tăng cƣờng quản lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp

trong Trƣờng trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh”. Các tác giả đã tập trung
nghiên cứu về cơ sở lý luận; tìm hiểu, đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp và công tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đề ra các
giải pháp, biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với tình hình thực
tiễn của các nhà trƣờng của địa phƣơng nơi các tác giả công tác.
Đối với ngành giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục cấp Trung học phổ
thông nói riêng. Đặc biệt là khối Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Vĩnh Phúc chƣa
có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp. Chính vì vậy, nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp ở Trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần đƣợc
quan tâm nghiên cứu một cách khoa học.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở
lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện trong Trung tâm GDTX Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Bản thân khái niện quản lý có tính đa nghĩa lại do sự khác biệt của thời đại,
xã hội ,chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách
hiểu khác nhau. Cùng với sự phát triển của phƣơng thức sản xuất và sự mở
rộng trong nhận thức của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
khái niệm quản lý càng trở nên phong phú đa dạng.
Theo C.Marx: “ Quản lý là lao động điều khiển lao động” [ 19, tr. 350].
Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ” Quản lý” đƣợc xác định là: “Trông coi và

giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [28, tr. 329].
Theo nghĩa Hán Việt: Quản lý = Quản + lý, là sự duy trì + sự đổi mới.
Trong “Quản” ( giữ) có “ Lý” ( chỉnh sửa) trong “ Lý” ( chỉnh sửa) có “ Quản”
( giữ), quản lý là quá trình có tính thống nhất biện chứng hai vấn đề “ Quản” và
“ Lý”. Trong “ Quản” phải có “ Lý” thì toàn bộ hệ thống, tổ chức mới phát
triển đƣợc, trong “ Lý” phải có “ Quản” thì sự phát triển đó mới ổn định bền
vững. Hai quá trình này phải đƣợc gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ thống
mới đạt thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối tƣơng tác
với các yếu tố bên trong và bên ngoài. [ 2, tr.1]
Theo F.W.Taylor (1856- 1915), “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr. 327].
Tác giả H.Koontz khẳng định: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được những mục
đích của nhóm ( tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [16,tr. 327].
Quản lý mang tính lịch sử - xã hội cao, các quan niệm, mô hình, tính chất
phƣơng thức quản lý chuyển đổi theo sự phát triển của đới sống xã hội.
“ Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các danh mục trên đề ra một cách hiệu quả nhất” [ 16,
tr. 328].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: Hoạt động
quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý ( ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý ( ngƣời bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho

tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Các tác giả cũng khẳng
định, hiện nay, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn là: “ Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
( chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra” [20, tr.1]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện)
sau :
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+Tác động của chủ thể phải có kế hoạch và có tính mục đích.
+ Chủ thể có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời, còn đối tƣợng có thể là một
hoặc nhiều ngƣời (trong tổ chức xã hội).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải
có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích
của mình.
Nhƣ vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người
bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo
ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật quản lý đƣợc xem là một
nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm ngƣời, để đạt

đƣợc các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức .
1.2.1.2.Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục (QLGD) có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
P.V.Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến trường học)
nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đặc biệt sự
phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật về giáo dục của sự phát triển cũng như các quy luật khách quan của quá
trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [16,
tr.341].
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằmđẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [4, tr.10].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định QLGD đƣợc phân chia thành hai cấp: quản
lý vĩ mô và quản lý vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [27,
Tr.14].

Cũng nhƣ quản lý nói chung, QLGD nói riêng là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu
giáo dục đề ra. Nhưng QLGD không đơn thuần là những tác động theo một
hướng.
QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động
của nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy,
đồng thời chuyển hoá hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu
giáo dục, và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều
hành, phối hợp tác động của các lực lƣợng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh
tổng hợp tác động đến hoạt động giáo dục và đào tạo.
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhƣng đều toát lên bản
chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hƣớng của chủ thể quản lý lên
các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hệ
quả mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong đó:
+ Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp
+ Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ
thống các trƣờng học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
+ Các thành tố: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phƣơng pháp giáo
dục; lực lƣợng giáo dục (ngƣời dạy); đối tƣợng giáo dục (ngƣời học); phƣơng
tiện giáo dục (điều kiện).
1.2.1.3.Các chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có bốn chức năng cơ bản chung của quản lý là:
+ Chức năng kế hoạch hóa .
+ Chức năng tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo.

+ Chức năng kiểm tra.
Nội dung cụ thể của các chức năng đó nhƣ sau :
Chức năng kế hoạch hóa.
Chức năng kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình hành động và bƣớc
đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ thống
quản lý giáo dục.
+ Xác định và phân tích mục tiêu quản lý giáo dục. Từ các căn cứ để thực
hiện chức năng kế hoạch, các nhà quản lý xác định hệ thống mục tiêu cần thiết
của từng cấp hoặc từng cơ sở giáo dục, đó là nhóm mục tiêu phát triển giáo dục
( cả số lƣợng và chất lƣợng ) và nhóm các mục tiêu điều kiện để thực hiện mục
tiêu giáo dục. Sau khi có đƣợc hệ thống các mục tiêu thì tiến hành phân tích
mục tiêu sẽ giúp lựa chọn đúng đắn các mục tiêu có tính khả thi và từ có có
chiến lƣợc hành động cụ thể.
+ Dự báo đánh giá triển vọng, lựa chọn và phân công cán bộ, giáo viên,
nhân viên vào các nhiệm vụ trên cơ sở tính toán kỹ càng đúng ngƣời, đúng
việc, phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân để càng phát huy đƣợc tối đa năng
lực của mọi ngƣời.
+ Xác định cơ chế quản lý bao gồm các chủ trƣơng, chính sách đối với cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trƣờng ( NT), khuyến khích động viên cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong hoạt động giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Chức năng tổ chức:
Trong khoa học quản lý, ngƣời ta cho rằng chức năng tổ chức có bốn nội
dung sau :
+ Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị tƣơng ứng với khách thể
quản lý .

+ Xây dựng và phát triển đội ngũ. Đây là quá trình tổ chức tập hợp cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong trƣờng học hoặc trong một hệ thống và triển khai các
hoạt động của các bộ phận đó. Thực hiện nội dung này liên quan đến hai khâu
cơ bản là quản lý nguồn nhân lực( quy hoạch, tuyển chọn và tuyển dụng, bồi
dƣỡng đội ngũ và quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên …) và quản lý nguồn
nhân sự ( hay quản lý các hoạt đọng cụ thể của đội ngũ )
+ Xác định cơ chế quản lý trong giáo dục nói chung và trong nhà NT nói
riêng. Cơ chế giáo dục hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm các thiết chế tổ
chức và các chế độ quy phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý các hoạt
động giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu. Cơ chế quản lý giáo dục tập trung vào
việc hình thành và giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý NT nhằm khai
thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho việc đảm bảo
chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
+ Tổ chức lao động một cách khoa học, đó là việc nghiên cứu khoa học
hiện trạng lao động của sƣ phạm trong NT, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào việc đổi mớ phƣơng pháp lao động nhằm tăng hiệu quả tối ƣu.
Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo:
Chỉ đạo, điều khiển, hƣớng dẫn, động viên, khuyến khích nhằm tác động
đến các thành viên của các tổ chức trong NT làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ
lực phấn đấu đạt các mục tiêu giáo dục.
Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các hoạt động giúp cho
các nhà quản lý giáo dục thâu tóm đƣợc các hoạt động giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) của nhà trƣờng qua mỗi thời kỳ. Trên cơ sở đó các biện pháp chấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
chỉnh kịp thời, mặt khác thấy đƣợc các điểm mạnh, tích cực để phát huy. Tổng
kết sƣ phạm phải dựa trên cơ sở của phân tích sƣ phạm, phải nêu đƣợc các kinh

nghiệm, bài học cho các hoạt động sau. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy, nhà quản lý
phải theo dõi sát cả quá trình thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận.
Các chức năng quản lý gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra, trong mọi hoạt
động QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó đƣợc coi
nhƣ là “mạch máu” của hoạt động quản lý giáo dục.
1.2.1.4.Quản lý nhà trường ( Trung tâm GDTX)
Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của QLGD. Nhà trƣờng chính là nơi
diễn ra các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm
dân cƣ nhất định. Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là tổ chức
giáo dục mang tính quyền lực nhà nƣớc - xã hội, trực tiếp làm công tác
GD&ĐT thế hệ trẻ thành những ngƣời có tri thức, sức khoẻ, nhân cách. Giáo
dục nhà trƣờng giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội đặc
biệt là đòi hỏi hàm lƣợng chất xám trong lao động ngày càng cao.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế
vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức-sư phạm và
kinh tế-xã hội lồng ghép vào nhau” [3, tr.40].
Nghĩa là cần phải đào tạo học sinh trở thành ngƣời lớn có trách nhiệm tự
lập với ba giấy thông hành đi vào đời: Giấy thông hành học vấn (ngƣời học có
tri thức cơ bản thích ứng với bƣớc tiến của văn hoá chung). Giấy thông hành kỹ
thuật nghề nghiệp (có kỹ năng nghề phổ thông để tự lập đƣợc). Giấy thông
hành kinh doanh (có tƣ duy kinh tế, có khả năng tham gia lao động, kinh doanh
có hiệu quả).
Quản lý theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các hoạt động trong
nhà trƣờng nhƣ quản lý quá trình dạy học, giáo dục, tài chính, nhân lực, hành
chính, môi trƣờng giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

Trong quản lý và thực tiễn quản lý NT gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài NT nhằm định hƣớng
cho NT, tạo điều kiện cho NT hoạt động và phát triển (các cấp quản lý nhà
nƣớc và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trƣờng, hoạt động tổ chức
chỉ đạo và kiểm tra để đƣa nhà trƣờng đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực
hiện các chức năng quản lý của một tổ chức).
Mục tiêu quản lý của NT thƣờng đƣợc cụ thể hoá trong kế hoạch năm học
là nhiệm vụ chức năng mà nhà trƣờng sẽ thực hiện suốt trong năm học.
Quản lý nhà trƣờng phải bao quát mƣời vấn đề trong kế hoạch phát triển
NT. Mƣời vấn đề đó là: Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, thầy, trò, hình thức,
điều kiện, môi trƣờng, bộ máy và quy chế đào tạo [3, Tr.43].
Tác giả Trần Khánh Đức đã khái quát “Quản lý trường học là quản lý
giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà
trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã
hội” [16, tr.374].
1.2.2. Giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Giáo viên
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
( Ban hành kèm theo Quyết định số:01/2007/QĐ- BGD ngày 02 tháng 1 năm
2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định rõ:
Giáo viên Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, tham gia giảng dạy các
chƣơng trình nhƣ:
a)Tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục:
- Chƣơng trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Chƣơng trình giáo dục đáp ứng đáp ứng yêu cầu của ngƣời học, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
- Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ giáo viên, nghiệp vụ
bao gồm: chƣơng trình bồi dƣỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng công nghệ thông
tin- truyền thông, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ; chƣơng trình dạy
tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền
núi theo kế hoạch hàng năm của địa phƣơng;
- Chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông.
b) Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với Sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phƣơng việc tổ chức các chƣơng
trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tƣợng.
c) Tổ chức các lớp học theo các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp
Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông.
d) Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
đ) Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thƣờng
xuyên.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên
Giáo viên trung tâm GDTX có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo
dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của Giám đốc trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Rèn luyện đạo đức, bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giảng dạy.
- Thực hiện các quyết định của Giám đốc, các quy định của pháp luật.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các
đồng nghiêp; gƣơng mẫu trƣớc học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối

xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của học viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
1.2.2.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong nhà trƣờng phổ thông (hay trong Trung tâm GDTX) lớp học là một
đơn vị hành chính cơ bản, vì các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trƣờng
chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp học. Xây dựng một tập thể lớp vững mạnh là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng phổ thông. Do tầm quan
trọng của lớp học đối với sự hình thành nhân cách của học sinh, các trƣờng phổ
thông đều cử ra một giáo viên chủ nhiệm – Ngƣời chịu trách nhiệm quản lý và
giáo dục, ngƣời điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong
lớp cũng nhƣ tổ chức các mối quan hệ giữa lớp học với nhà trƣờng, gia đình và
xã hội. Nói cách khác:” giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng phổ thông là ngƣời
thay mặt hiệu trƣởng quản lý toàn diện một lớp học”. [23, Tr.179]
Giáo viên chủ nhiệm lớp ( GVCNL) là ngƣời góp phần quyết định sự thành
công hay thất bại trong công tác giáo dục của nhà trƣờng nên những giáo viên
có kinh nghiệm, có uy tín , đƣợc các em quý trọng mới đƣợc cử làm giáo viên
chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngƣời có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý giáo dục nhà trƣờng, là nhân vật trung tâm, là linh hồn
của lớp học, tập hợp đoàn kết học sinh trong tập thể lớp, là ngƣời thay mặt và
đại diện cho quyền lợi chính đáng của tập thể học sinh, thay mặt học sinh giải
quyết một số vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ hợp lí của các em,
là ngƣời phản ánh với hiệu trƣởng, với giáo viên bộ môn, các lực lƣợng giáo
dục trong và ngoài nhà trƣờng các nguyện vọng chính đáng của các em để các
lực lƣợng giáo dục này có cách giải quyết phù hợp, ngƣời đại diện cho tập thể
lớp họp bàn về quyền lợi và trách nhiệm của tập thể học sinh, đại diện cho lớp đề
nghị khen thƣởng hay kỉ luật học sinh thuộc lớp mình phụ trách, họ cũng có quyền
biểu quyết trong hội đồng khen thƣởng hay kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết

các vấn đề có liên quan trực tiếp đến học sinh lớp mình đảm nhận.
1.2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ của một giáo viên còn có những
nhiệm vụ sau đây:

×