Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.96 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
` Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì các nhà quản trị cần phải quan tõm đến việc hoạch định và kiểm soát
chi phí vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán chi phí - một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp -
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp cho nhà
quản trị hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết định trong kinh doanh và phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chớnh doanh nghiệp. Vì thế kế toán chi phí sản
xuất và tớnh giá thành sản phẩm là một bộ phận không thể thiếu của mỗi
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành
sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức
quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hạch toán giá thành đòi hỏi
phải chính xác, kịp thờỡ, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi
phí ở doanh nghiệp.
Với nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hạch toán chi
phí sản xuất và tớnh giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp như vậy, nên
trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phầnThương mại Thái Hưng, em đã
tập trung tỡm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tớnh giá thành
sản phẩm và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng” để làm
chuyên đề tốt nghiệp.

1
Chuyên đề được trình bày dựa vào chế độ kế toán hiện hành và sự tỡm
hiểu thực tế tại công ty, từ đó so sánh đối chiếu để phát hiện ra những điểm
khác biệt, đánh giá ưu điểm, hạn chế đồng thời đưa ra các ý kiến đề xuất


nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tớnh giá thành sản
phẩm tại công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương
như sau:
• Chương I: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
Thái Hưng
• Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tớnh giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng.
• Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tớnh giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
Em xin chõn thành cảm ơn cô giáo TS Phạm Thị Bích Chi và Phòng
Tài chớnh - Kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.

2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại
Thái Hưng
Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng là một thành viên trực thuộc
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng là một đơn vị kinh tế
quốc doanh thành lập năm 2000. . Nghành nghề kinh doanh của Công ty là:
+Sản xuất và kinh doanh thộp cỏn núng.
+Sản xuất và kinh doanh kết cấu thép.
+Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
+Dịch vụ sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải.
+Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Với kinh nghiệm 8 năm trong nghề cỏn thộp, với đội ngũ cán bộ công
nhân viên lành nghề, với thương hiệu thộp Thỏi Hưng đã có uy tín trên thị

trường Thỏi Nguyên và các tỉnh phía Bắc, công ty đã – đang – và sẽ làm thoả
món cỏc khách hàng và đóng góp vào sự phát triển và hội nhập kinh tế đất nước.
Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép, đơn vị sản xuất thộp cỏn núng
phục vụ xây dựng và cơ khí.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đảm nhận các
nhiệm vụ:
+Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, mục đích đã
thành lập.
+Sản xuất theo đơn đặt hàng cuả khách hàng, xuất - nhập khẩu theo
đơn đặt hàng đã ký, uỷ thác xuất - nhập khẩu qua đơn được phép xuất -
nhập khẩu.

3
+Chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, khẳng định thương hiệu
thép Thái Hưng.
+Bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
+Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thường xuyên tổ
chức nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân góp phần
đẩy mạnh sản xuất.
*Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản phẩm và thị trường:
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh doanh thép phục
vụ lĩnh vực xây dựng và cơ khí, kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ sửa chữa
thiết bị giao thông.
Công ty sản xuất thộp cỏn núng trờn dây chuyền hiện đại cán liên tục
tự động với công suất thiết kế 150.000 tấn/năm. Nguyên liệu đầu vào là phụi
thộp nhập khẩu hoặc phôi đúc trong nước cú kớch thước là vuông 120 mm.
Sản phẩm đầu ra là thép thanh vằn từ D10 đến D32 mm, thộp trũn trơn từ Ф

10 đến Ф 50 mm để cung cấp cho các công trình xây dựng lớn nhỏ và gia
công cơ khí chế tạo trong nước. Nhu cầu này ngày một cao phục vụ cho công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh, đa dạng chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
và phục vụ tốt nhất nhu cầu và yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Thị trường thép trong những năm gần đõy có một số đặc điểm:
+Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất thộo do tình trạng
cung lớn hơn cầu, năng lực sản xuất trên cả nước đạt khoảng 4.500.000
tấn/năm (Đõy là số liệu ở thời điểm hiện tại và còn lớn hơn trong những năm
tới do cú cỏc dự án sản xuất thép mới ra đời đã được chính phủ cho phép)
trong khi nhu cầu thực tế khoảng 3.000.000 tấn/ năm.

4
+Giỏ phụi thộp tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007, chính
phủ Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phụi thộp từ 5% lờn 10% bắt đầu từ
ngày 1/11/06 trong khi nguồn phôi phục vụ cho sản xuất chủ yếu nhập khẩu
từ Trung Quốc (chiếm khoảng 70% lượng phôi nhập khẩu). Giá điện, dầu FO
có xu hướng tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.
+Thép Trung Quốc sẽ xâm nhập mạnh hơn nữa vào thị trường VN
trong thời gian tới với giá rất cạnh tranh so với sản phẩm sản xuất trong nước.
+Nhu cầu thị trường thép (thép cây, thép cuộn) chưa tương xứng với
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trước tình hình trên, chiến lược của công ty trong quá trình xây dựng
và phát triển thương hiệu thép Thái Hưng (vốn chưa thực sự lớn mạnh) là
từng bước chiếm lĩnh thị phần thị trường bằng cách nghiên cứu và vận dụng
chính sách giá cả cạnh tranh, bán hàng mềm dẻo, khuyến mại hợp lý…với
phương châm giữ vững: “Truyền thống chất lượng và hợp tác hữu nghị”.
Đồng thời là sự nâng cao và hoàn thiện chất lượng, đa dạng chủng loại sản
phẩm, dịch vụ của công ty để nâng cao sức cạnh tranh.
Công ty có kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh thép hơn 10 năm, đã tạo

dựng và duy trì được với một số khách hàng nhất định trong việc tiêu thụ sản
phẩm tại Thái Nguyên (khách hàng truyền thống). Bên cạnh đó, công ty cũng
dần mở rộng thị trường tiêu thụ: đàm phán và thiết lập hợp đồng với một số
nhà phân phối lớn có kinh nghiệm và bề dầy lịch sử về buôn bán thép ở Thái
Nguyên, Hà Nội và các tỉnh thành ở khu vực miền Bắc và miền Trung: Công
ty 319 - Bộ Quốc phòng, Công ty TNHH Minh Phương, Công ty
VINACONEX, Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng, Công ty Cổ
phần Lộc Ninh, Công ty TNHH Hà Minh, Công ty Cổ phần vật tư Kim khí,
Cty TNHH Thương mại và xây dựng Huệ Vân, Cty Hoá chất 13, Cty TNHH
Vật tư và kết cấu thộp…

5
1.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Dự án thép mới được khánh thành và đi vào vận hành, hoạt động từ
năm 2005. Trong những năm đầu hoạt động, công việc sản xuất kinh doanh
của công ty còn gặp một số khó khăn nhất định, song kết quả kinh doanh
không vì thế mà kém khả quan. Điều này được nhận thấy thông qua một số
chỉ tiêu trên bảng sau:
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
trong các năm 2005, 2006, 2007
(Đơn vị tính: đồng).
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu BH và CCDV 48.585.999.132 75.529.047.461 244.804.344.333
Các khoản giảm trừ 245.654.135 48.172.904 1.394. 100.724
Doanh thu thuần BH và CCDV 48.340.344.997 75.480.874.557 243.410.243.609
Giá vốn hàng bán 46.059.069.975 69.784.125.390 222.900.293.155
Lợi nhuận gộp BH và CCDV 2.281.275.022 5.696.749.167 20.509.950.454
Doanh thu tài chính 2.500.00 51.270.248 53.280.511
Chi phí tài chính 193.343.827 4.282.176.457 12.964.723.506
Chi phí bán hàng 2.570.718.648 1.485.303.416 2.990.989.596

Chi phí QLDN 0 1.834.229.725 3.901.318.131
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (480.287.453) (1.853.690.183) 706.199.732
Thu nhập khác 675.139.351 1.224.398.157 1.271.175.235
Chi phí khác 0 1.080.159.894 120.985.090
Lợi nhuận khác 675.139.351 144.238.263 1.150.190.145
Tổng lợi nhuận trước thuế 194.851.898 (1.709.451.920) 1.856.389.877
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Lợi nhuận sau thuế 194.851.898 1.856.389.877
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng)
Cuối năm 2005 dự án đầu tư thép mới khánh thành và đi vào hoạt
động, những năm đầu hoạt động còn gặp một số khó khăn nhất định nên kết
quả kinh doanh của công ty chưa thực sự được ổn định. Qua bảng chỉ tiêu trên
ta có thể thấy, tổng doanh thu qua 3 năm liên tục tăng: tổng doanh thu năm
2006 gấp 1.55 lần năm 2005, năm 2007 gấp 3.24 lần năm 2006. Tuy nhiên, kết
quả kinh doanh năm 2006 chưa được tốt, thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
âm. Điều này có thể được lý giải là do dự ỏn thộp mới đi vào hoạt động, chưa

6
có sự ổn định đồng bộ, trong sản xuất kinh doanh chưa cắt giảm được phần
nào các khoản chi phí cố định, doanh thu tăng không đủ bù đắp chi phí tăng.
Tình hình này được cải thiện trong năm 2007, kết quả kinh doanh có tín hiệu
đáng mừng, tổng doanh thu vượt hẳn 2 năm trước, lợi nhuận sau thuế là khá
cao 1.856.389.877đồng.
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng sản xuất thộp cỏn núng trờn dây
chuyền hiện đại cán liên tục tự động với công suất thiết kế 150.000/năm.
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là phụi thộp, vật tư phôi chiếm đến 90% cơ cấu
giá thành sản xuất. Nguồn phôi là phôi nhập khẩu hoặc phôi đúc trong nước
cú kớch thước là vuông 120 mm. Nguồn phụi thộp trong nước chủ yếu do các
nhà máy gang thép Thỏi Nguyờn, công ty thép miền Nam và các nhà máy nhỏ

khác cung cấp với số lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cả nước. Do vậy,
công ty chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu từ nước ngoài,
lượng phôi mua trong nước rất ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng
mua phôi cả năm. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc
rất nhiều vào việc tìm kiếm nguồn phôi có chất lượng tốt, khả năng cung cấp
ổn định và giá cả hợp lý.
Từ nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là phụi thộp, qua dây chuyền sản
xuất thép tiên tiến, hiện đại, cho ra sản phẩm đầu ra thộp cỏc loại: thép thanh
vằn, thộp trũn trơn, thép dẹt Để đa dạng hoá sản phẩm công ty đã quyết
định đầu ty 3 dây truyền sản xuất thép:
+Dây truyền thứ nhất (gọi là phân xưởng I) chuyên sản xuất các loại
thộp trũn trơn và thép dẹt có độ chính xác cao.
+Dây truyền thứ hai (gọi tắt phân xưởng II) chuyên sản xuất thép thanh
vằn phục vụ xây dựng với cường độ cao.
+Dây truyền thứ ba (nằm trong phân xưởng II) chuyên sản xuất thộp
hỡnh cỏc loại, như thép U, thép V, thép I

7
Phân xưởng I (hay xưởng nhỏ): dây chuyền nhỏ ngoài sản xuất thộp
trũn trơn các loại từ Ф 10 đến Ф 50 mm, còn sản xuất thép thanh vằn D9,
D10, thép dẹt.
Phân xưởng II (hay xưởng lớn): dây chuyền 2, 3 chuyên sản xuất thép
thanh vằn các loại từ D12 đến D32, và các loại thép U, V…
Xem xét về quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ quy trình công nghệ cỏn thộp.
- Sơ chế phôi: Phôi trước khi nạp lò được kiểm tra theo quy trình kiểm
tra phụi, phụi không đạt sẽ bị loại chờ xử lý, phôi đạt yêu cầu sẽ được cắt phôi
sơ chế, phôi qua sơ chế được kiểm tra lại về chất lượng, mức đạt yêu cầu
trước khi nhập kho chờ cán sản phẩm.
- Nạp phôi: Phôi qua sơ chế được chuyển từ kho vào gian nạp phôi, thợ

nạp phôi thực hiện nạp từng phôi thành phẩm vào lò nung.
- Nung phôi: Phôi liệu sau khi được đưa vào lò sẽ được nung liên tục,
nung từ nhiệt độ môi trường ( từ 20°C ± 5°C) lên tới nhiệt độ yêu cầu của
phụi cỏn tuỳ theo từng mỏc thộp (1100-1150°C ). Phôi sau khi nung tiếp tục
kiểm tra trước khi cán thử, rồi cán hàng loạt sản phẩm.
- Cỏn thô: các giỏ cỏn thụ được bố trí để thực hiện cỏn thộp, tất cả các
loại sản phẩm cán đều được cán qua cỏc giỏ cỏn thụ, sau đó qua máy cắt tay
quay để cắt đầu đuôi, loại bỏ khuyết tật đầu đuôi vật cán.

8
Sơ chế
phôi
Nạp
phôi
Nung
phôi
Tống
phôi
Cán
thô
Cán
trung
Cán
tinh
Sàn
nguội
Kiểm
tra
Đóng


- Cán trung: các giỏ cỏn trung tính được bố trí để thực hiện cán trung
vật cán trước khi vào giai đoạn tiếp theo là cán tinh. Tùy theo từng loại sản
phẩm mà số lần cán và lỗ hình trục cán có khác nhau.
- Cán tinh: giai đoạn có hệ thống cán gồm nhiều loại chi tiết khác nhau.
Tùy thuộc vào tiết diện của sản phẩm cán mà kích thước, số lượng của các
thiết bị này và cách bố trí có khác nhau. Tiếp theo, trước khi đưa vào sàn
nguội, thép thanh được cắt phân đoạn với chiều dài thích hợp theo chiều dài
làm việc của sàn nguội.
- Sàn nguội: thép thanh được cấp vào sàn nguội, được làm nguội một
cách tự nhiên trong không khí và đồng đều hóa nhiệt độ ở trong lõi và bề mặt
thanh. Sản phẩm được chuyển qua sàn nguôi, đưa tới máy cắt nguội để cắt
thanh theo chiều dài thương phẩm.
- Kiểm tra: quá trình này được tiến hành tại khu vực thành phẩm thanh,
sản phẩm thép phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã công bố của công
ty. Những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu và để riêng để chờ
xử lý.
- Đúng bó: đếm và đúng bú thộp được thực hiện theo quy định riêng,
sau đó cõn bú để chuyển đến nhập kho hoặc xuất bán.

9
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng:
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản l ý
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thiết kế phù hợp với chủ
trương tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm; đội ngũ cán bộ được sắp xếp phù
hợp với các vị trí, có đầy đủ năng lực nghiệp vụ thực hiện tốt công việc đem
lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Bộ máy quản lý được thiết kế gọn nhẹ, tinh giảm song khoa học nên
vẫn đáp ứng được công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty.

Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện theo mô hình dưới đõy:

10
Sơ đồ 2 : Sơ đồ mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
Chú thích: Các bộ phận thuộc HTQLCL: Các bộ phận thuộc HTQLCL:
Các bộ phận không thuộc HTQLCL:

GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức
hành
chính
chính
Bảo
vệ
Tổ
phôi
Phục
vụ
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch vật

Phòng

kinh
doanh
Bộ phận
cơ khí
Bộ phận
điện tự
động hóa
Bộ phận
công
nghệ
Bộ phận
KCS
Tổ gia
công cơ
khí
Tổ
Cơ điện
Trạm thí
nghiệm
Phòng
phân
xưởng sản
xuất
Ban ISO
Các tổ
cán
Tổ xếp
dỡ
Vệ sinh
công

nghiệp
1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ cỏc phũng ban:
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ:
• Lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chất lượng.
• Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho cỏc phũng ban.
• Phê duyệt kế hoạch sản xuất, chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ.
• Phê duyệt kế hoạch tài chính, kiểm soát ngân quỹ.
• Trực tiếp quản lý các phòng tổ chức hành chính, kinh doanh, mảng
kế hoạch và phụi thộp của phòng kế hoạch - vật tư.
*Phú Giám đốc Kỹ thuật - sản xuất:
Nhiệm vụ giỳp Giám đốc các công việc sau:
• Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất thông qua phân công chỉ đạo
phòng kỹ thuật, phân xưởng sản xuất, phòng kế hoạch vật tư.
• Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình công nghệ.
• Chỉ đạo việc xây dựng các điểm kiểm soát chất lượng, chịu trách
nhiệm về chất lượng và tiến độ sản xuất.
• Chỉ đạo kiểm tra và xử lý sản phẩm không phù hợp.
*Phú Giám đốc kinh doanh:
Nhiệm vụ giỳp Giám đốc các công việc:
-Chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm, các khiếu nại của khách hàng.
-Theo dõi, quản lý trực tiếp phòng kinh doanh.
-Xác định các chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên
cứu thị trường, đưa ra cỏc chớnh sỏch bán hàng.
-Duyệt, ký kết các hợp đồng bán hàng theo uỷ quyền của Giám đốc.
12
*Ban ISO:
-Hướng dẫn cỏc phũng, ban có liên quan ban hành văn bản và áp dụng hệ
thống quản lý theo ISO 9001:2000.

-Tiếp nhận, phân phối và tổng hợp các văn bản liên quan đến ISO.
-Định kỳ tiến hành đỏnh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
*Phòng kinh doanh: phòng có chức năng trực tiếp tổ chức tiếp thị, bán hàng,
thu tiền, theo dõi công nợ. Phòng kinh doanh cú cỏc nhiệm vụ:
-Đỏnh giá, phân tích thị trường, lập kế hoạch bán hàng tháng, quý, năm;
xây dựng chế độ, chính sách phù hợp; xây dựng chiến lược kinh doanh.
-Thiết lập hợp đồng, tham mưu với ban lãnh đạo đàm phỏn cỏc hợp
đồng; tham mưu việc lập, xây dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn,dài hạn.
-Tổ chức việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, marketing, chăm sóc khách
hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu.
*Phòng Tổ chức hành chính: Phòng có chức năng tham mưu giỳp Giám
đốc về các mặt hoạt động công tác tổ chức quản lý nhân sự, chế độ chính
sách, tiền lương; công tác hành chính quản trị. Phũng cú cỏc nhiệm vụ:
-Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp với
đặc điểm tình hình hoạt động và yêu cầu phát triển của công ty.
-Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo; nội quy lao động, thoả ước lao
động tập thể; theo dõi lương, thưởng, kỷ luật CBCNNV; thực hiện các chế độ
chính sách về BHXH, BHYT, BHTT.
*Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng có chức năng tham mưu giỳp Giám đốc
về các mặt hoạt động công tác tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán
nội bộ. Phũng cú cỏc nhiệm vụ:
-Tổ chức ghi chép, tính toán chính xác số liệu kế toán, thống kế để phản
ánh kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, phân tích kết quả tình hình hoạt động
SXKD, lập kế hoạch thu, chi tài chính của công ty trỡnh Giám đốc.
13
-Tham mưu trong việc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
-Tổ chức quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra tiền thu của các bộ
phận, khách hàng, lập báo cáo quỹ.
*Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận sản xuất chính có chức năng tham mưu
giỳp Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, và công tác ISO. Phũng cú cỏc

nhiệm vụ:
-Nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức triển khai đến các tổ sản xuất.
-Thực hiện quy trình công nghệ, xử lý quy trình kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm.
-Phân công công việc hiệu quả, thực hiện an toàn lao động.
-Chủ động đề xuất phương án cải tiến trong sản xuất.
*Phòng Kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ chuyên môn về kỹ thuật, có chức
năng tham mưu giỳp Giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ điện - tự
động hoá; vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; gia công cơ khí; kiểm tra chất
lượng sản phẩm. Phũng cú cỏc nhiệm vụ:
-Thiết kế công nghệ, kỹ thuật, chế tạo chi tiết phụ tùng và chuẩn bị tốt
các phương án kỹ thuật, an toàn phục vụ sản xuất.
-Kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm.
-Kiểm tra, giám sát quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, quy trình
quản lý bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
*Phòng Kế hoạch - Vật tư: Là phòng nghiệp vụ về vật tư, chức năng phục
vụ sản xuất kinh doanh về công tác kế hoạch, điều độ sản xuất; công tác cung
ứng vật liệu đầu vào; công tác kho vận. Phũng cú cỏc nhiệm vụ:
-Lập và thực hiện kế hoạch vật tư, cung ứng kịp thời trang thiết bị và vật
tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
-Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư và triển khai kế hoạch
đến cỏc phũng, ban theo chỉ đạo của Giám đốc.
-Quản lý kho vật tư, kho sản phẩm; xếp chuyển vật tư.
14
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, để phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; để đạt được hiệu quả trong việc
thực hiện nhiệm vụ của kế toán, công ty thực hiện công tác kế toán theo hình
thức kết hợp giữa tập trung và phân tán. Hiện nay, phòng Tài chính - Kế toán

(TC – KT) của công ty gồm 8 người, tổ chức theo sơ đồ sau:
1.5.2.Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
Trách nhiệm từng người trong bộ máy kế toán:
• Kế toán trưởng (kiêm Trưởng phòng TC – KT): có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác kế toán, điều hành bộ máy kế toán, giám sát tài chính, thực
hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính.
• Phó phòng 1: phụ trách việc tổng hợp cân đối, quyết toán, theo dõi về
thuế, về huy động vốn của công ty.
15
Kế toán trưởng
(Kiêm Trưởng phòng TC - KT)
Kế toán thanh
toán, công nợ
Kế toán
vật tư,TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
tiêu thụ
Thủ
quỹ
Phó phòng 1
Phó phòng 2
• Phó phòng 2: trợ giúp kế toán trưởng theo dõi tài chính, phản ánh toàn
bộ tài sản và phân tích hoạt động của công ty.
• Kế toán viên thanh toán, công nợ ( 1 người): Kế toán thanh toán phụ
trách theo dõi, lập Phiếu Thu, Chi tiền mặt dựa trên các chứng từ đã được
Giám Đốc ký duyệt như Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng, thanh toán
tạm ứng, bảng lương…; thực hiện và kiểm tra đầy đủ các quy trình về chứng

từ, thủ tục thanh toán.
Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả theo từng
đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, để phục vụ việc theo dõi đầy đủ, kịp
thời và chính xác các khoản Nợ phải thu, phải trả; theo dõi chi tiết các Hợp
đồng liên quan đến các khoản Phải thu-Phải trả để thực hiện việc đối chiếu và
thanh lý khi hợp đồng kết thúc; phân loại nợ kịp thời phát hiện các khoản Nợ
khú đũi hay quá hạn để có biện pháp xử lý; theo dõi các khoản Phải thu-Phải
trả khác
• Kế toán vật tư, TSCĐ (1 người): Kế toán vật tư theo dõi về sự biến
động tăng giảm vật tư, tình hình sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, sự biến động cả về số lượng và giá trị vật tư mua về và xuất dùng cho
các hoạt động của công ty.
Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ theo đối tượng để
phục vụ việc quản lý TSCĐ.
• Kế toán tiền lương: Cập nhật danh sách nhân viên, bộ phận và các
thông tin để tính lương, cập nhật bảng chấm công, các loại hệ số, sản lượng
sản phẩm sản xuất, doanh thu kinh doanh ; theo dõi lương, thanh toán lương
và các khoản trích theo lương.
• Kế toán tiêu thụ: theo dõi thành phẩm, các nghiệp vụ tiêu thụ, ghi nhận
các khoản nợ phải thu phát sinh, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
16
• Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu – chi theo yêu cầu đã được
Giám đốc, Kế toán trưởng phê duyệt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, thực hiện
các giao dịch cần thiết với ngân hàng.
Công ty áp dụng kế toán trờn mỏy, việc sử dụng phần mềm kế toán Asia
cũng giúp cho công việc của kế toán thuận tiện đáng kể hơn.
1.5.2.Tổ chức công tác kế toán
Công ty đã áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo đúng mọi quy đinh của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn

thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Công ty áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ
– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Cụ thể các chính sách kế toán chung được áp dụng tại Công ty:
*Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
*Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam
*Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
cuối kỳ, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết
thúc niên độ kế toán.
*Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối kỳ được kết
chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính
*Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng
chuyển đổi thành tiền kể cả ngày mua khoản đầu tư đó tai thời điểm báo cáo.
*Ghi nhận và hạch toán hàng tồn kho:
17
+Hàng tồn kho được tính theo giá gốc: trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền.
+Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Xác định khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng.
+Nguyên tắc vốn hóa cỏc khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào giá trị tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ
các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí
phụ phát sinh liên quan đến quá trình làm thủ tục vay.

*Nguyên tắc phân bổ chi phí trả trước: Việc tính và phân bổ chi phí trả
trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ
vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức
phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo phương pháp đường thẳng.
1.5.2.1.vận dụng hệ thống chế độ chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán được vận dụng ở công ty tuân theo đỳng cỏc
quy định pháp lý về chứng từ (trong chế độ chứng từ kế toán theo chế độ kế
toán doanh nghiệp mới).
Chứng từ có mẫu theo quy định và được tổ chức luân chuyển, kiểm tra
ở từng chu trình: lao động - tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản
cố định.
Trong danh mục chứng từ của công ty, có chứng từ bắt buộc theo quy
định và các chứng từ hướng dẫn.
18
Các chứng từ bắt buộc gồm có: Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền như
Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền…; chứng từ liên quan đến tính thuế như
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển hàng…
Các chứng từ hướng dẫn: Các chứng từ bổ sung cho các chứng từ trên
như các Biên bản kiềm nghiệm, Phiếu báo vật tư cuối kỳ,…
1.5.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản ở công ty khá đầy đủ và chi tiết:
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được phân thành 9 loại (từ loại
1 đến loại 9) gồm các tài khoản cấp 1 và cấp 2 khá đầy đủ; các tài khoản
ngoài bảng CĐKT (loại 0 gồm 6 tài khoản).
• Hệ thống tài khoản kế toán liên quan đến việc tạo lập các chỉ tiêu của
bảng CĐKT, 4 loại tài khoản đầu được phân loại thành loại TK phản ánh tài
sản (loại TK 1 - TSNH; loại TK 2 - TSDH) và phản ánh nguồn vốn (loại TK 3
- nợ phải trả, loại 4 - Vốn chủ sở hữu).
Bên cạnh đú cú sự bổ sung một số TK phản ánh các nội dung kinh tế

liên quan đến các hoạt động, nghiệp vụ kinh doanh mới như bổ sung cỏc
nhúm TK phản ánh hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn: TK 12 - Đầu tư tài
chính ngắn hạn (TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; TK 128 - Đầu tư
ngắn hạn khỏc); Nhúm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn (TK 221 - Đầu tư
vào công ty con; TK 222 - Vốn góp liên doanh; TK 223 - Đầu tư vào công ty
liên kết; TK 228 - Đầu tư dài hạn khác).
Bổ sung các TK phản ánh thuế TNDN hoãn lại theo yêu cầu cảu CMKT
số 17 - Thuế thu nhập hoãn lại; TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
• Các tài khoản loại 5 đến loại 9: Phân loại theo các TK doanh thu, chi
phí theo 3 loại hoạt động:
19
Hoạt động kinh doanh thông thường: TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ; TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ; TK 632 - Giá vốn
hàng bán.
Hoạt động tài chính: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính; TK 635 -
Chi phí tài chính.
Hoạt động khác: TK 711 - Doanh thu khác; TK 811 - Chi phí khỏc.
Bổ sung TK 821 – Chi phí Thuế TNDN với các TK cấp 2: TK 8211 –
Chi phí thuế TNDN hiện hành; TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.5.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Asia được thớờt kế theo hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ, các mẫu sổ được thiết kế về cơ bản giống với mẫu sổ
kế toán ghi bằng tay theo quy định của chế độ kế toán mới.
Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty áp dụng:
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
 Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ Tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng
cụ sản phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết thanh toán với người
bán (người mua); Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh;…
Về việc tổ chức hệ thống sổ sách của công ty: công ty đã mở sổ, xây

dựng hệ thống các loại ( ghi đơn, ghi kép, sổ tổng hợp, sổ chi tiết) theo hình
thức sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ. Nội dung, hình thức, kết cấu từng loại sổ
được thiết kế bởi phần mềm kế toán Asia đảm bảo theo yêu cầu, quy định và
phù hợp với đặc điểm cụ thể các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ
thống nhất với hệ thống tài khoản được xây dựng và vận dụng tại công ty.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ thiết kế trên phần
mềm kế toán áp dụng tại công ty:
20
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần
Thương mại Thái Hưng
Cập nhật vào máy
Máy tự động tổng hợp
Lên báo cáo
21
Chứng từ kế toán
(đã được kiểm tra, phân loại)
Tệp số liệu chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ/Thẻ chi tiết có liên quan
Tệp số liệu tổng hợp
- Phiếu kế toán
- Kết chuyển tự động
Báo cáo tài chính
Sổ sách kế toán
1.5.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính
theo quy định của Bộ Tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài
chính. Công ty thực hiện báo cáo năm theo quy định bắt buộc, và thực hiện cả
báo cáo tài chính giữa niên độ.

Về việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Kế toán trưởng phân công
trách nhiệm về việc thu thập, xử lý thông tin để lập báo cáo tài chính theo
đúng yêu cầu đã quy định; kiểm tra tính đúng đắn về mặt pháp lý trước khi
gửi; kiểm tra đôn đốc việc lập và gửi đúng hạn, đúng nơi quy định. Báo cáo
tài chớnh của Công ty được lập theo đúng các nguyên tắc được thừa nhận, các
quy định trong chuẩn mực kế toán liên quan. Báo cáo tài chớnh năm được gửi
cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chớnh.
22
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
THÁI HƯNG
2.1.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ tình hình thực tế của quá trình sản xuất sản phẩm, chu
kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm của Công ty là do hai phân xưởng đảm nhận từ
khõu tiếp nhận nguyên vật liệu, tổ chức lao động và thực hiện sản xuất, nên
chi phí sản xuất được tập hợp và phõn bổ cho từng đối tượng cụ thể là hai
xưởng sản xuất.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất của
Công ty được phõn loại theo khoản mục, đó là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí phôi thép, dầu FO
+ Chi phí nhõn công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương
của công nhõn sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung.
Ba khoản mục chi phí trờn là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản xuất.
Hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
ngoài sản xuất và được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
Từ việc phõn loại chi phí sản xuất thành 3 loại như trên, nên việc

quản lý chi phí sản xuất của phõn xưởng được theo dừi theo hình thức định
lượng cho từng loại cụ thể theo quy trình sản xuất. Sự theo dừi định lượng chi
phí này là do phõn xưởng (quản đốc phõn xưởng) chịu trách nhiệm về từng
23
khoản chi phí. Định mức chi phí là do phòng Kỹ thuật lập, phòng Tài chớnh-
Kế toán tớnh và giao cho từng phõn xưởng thực hiện theo định mức quy định.
2.1.2.Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng xưởng sản xuất của toàn
bộ quy trình sản xuất. Tuỳ theo tớnh chất, đặc điểm của từng loại chi phí mà
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
2.1.2.2.Đặc điểm kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty, vì thế việc hạch toán đúng, đủ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định
lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và đảm bảo tớnh chớnh xác
của giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chớnh và phụ mà Công ty đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong
kỳ. Nguyên vật liệu chớnh là các loại phôi thép: P60-100, 60x9000, D50,…
chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do nguyên vật liệu có giá trị lớn nên trước
khi mua, Công ty phải tớnh toán kỹ càng lượng nguyên vật liệu cần dùng,
lượng nguyên vật liệu dự trữ cho hợp lý, tránh để dư thừa quá nhiều gõy ứ
đọng vốn, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu mua về được tớnh theo giá thực tế bao gồm chi phí
thu mua, vận chuyển bốc dỡ và giá thực tế của nguyên vật liệu, bao gồm cả
thuế nhập khẩu.
Việc xuất nguyên vật liệu tại Công ty thực hiện theo cách thức là xuất
cho ca sản xuất ở phõn xưởng theo khả năng làm việc của từng ca dựa trên
24

định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được tớnh. Giá xuất kho nguyên vật liệu
được tớnh theo phương pháp giá đơn vị bình quõn cả kỳ dự trữ.
Đối với khoản mục chi phí nguyờn vật liệu trực tiếp, Công ty áp dụng
phương pháp hạch toán trực tiếp chi phí cho từng phõn xưởng, theo định mức
phõn bổ, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí phát sinh cho
từng đối tượng tập hợp chi phí nào thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
đó theo giá trị phát sinh nguyên liệu đó.
Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất tại 2 phân xưởng:
- Phân xưởng 1 (dây chuyền nhỏ): sản xuất thộp trũn trơn các loại từ
Ф 10 đến Ф 50 mm, thép thanh vằn D9, D10, thép dẹt.
- Phân xưởng 2 (dây chuyền lớn):sản xuất thép thanh vằn các loại từ
D12 đến D32, và các loại thép U, V…
• Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng:
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ cái tài khoản 621, các Phiếu kế
toán và các chứng từ mệnh lệnh khác
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
• Trình tự tập hợp:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao
nguyên vật liệu do Phòng Kỹ thuật lập, tổ trưởng các ca viết Phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư. Phiếu này phải có sự phê duyệt và chữ ký của Quản đốc phõn
xưởng và được lập thành ba liên: một liên để phõn xưởng lưu, một liên giao
cho thủ kho, một liên chuyển cho Phòng Kế toán.
25

×