Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Luận án Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------*********----------------

NGUYỄN HỮU XUYÊN

CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)
Mã số: 62.34.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Quang Tuấn
2. PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà

HÀ NỘI, NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các thông tin, số liệu, dữ liệu trong luận án có nguồn
gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.



Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hữu Xun


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận án, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Tuấn và PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà
về sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy tâm huyết trong suốt quá trình làm luận án.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Khoa học quản lý Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ và có những góp ý để luận án được
hồn thành tốt hơn, đặc biệt là sự góp ý chân thành của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc
Huyền và PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hướng
dẫn qui trình thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin được cảm ơn tác giả của những cơng trình nghiên cứu khoa học liên
quan tới luận án, các doanh nghiệp, các chuyên gia đã giúp tơi có những thơng tin
cần thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và hồn thiện luận án.
Cám ơn bố mẹ và gia đình đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian qua.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hữu Xuyên


iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

i
ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Viii

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

8

NGHIÊN CỨU VỂ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY
DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
1.1.

Tổng quan nghiên cứu về chính sách nhà nước nhằm thúc


8

đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi

8

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước

13

1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu

20

1.2.

Phương pháp nghiên cứu

21

1.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

21

1.2.2. Quy trình nghiên cứu

22


1.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

25

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC

26

NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
2.1.

Cơng nghệ và đổi mới cơng nghệ

26

2.1.1. Khái niệm cơng nghệ và đổi mới cơng nghệ

26

2.1.2. Vai trị của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với phát triển

32

kinh tế, xã hội và doanh nghiệp
2.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
2.2.


Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới
công nghệ

34
37


iv

2.2.1. Khái niệm và vai trị của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy

37

doanh nghiệp đổi mới công nghệ
2.2.2. Mục tiêu của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp

41

đổi mới cơng nghệ
2.2.3. Ngun tắc của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh

43

nghiệp đổi mới công nghệ
2.2.4. Các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới

44

cơng nghệ

2.2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh

51

nghiệp đổi mới công nghệ
2.2.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chính sách nhà nước nhằm thúc

56

đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

59

CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ

61

NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
3.1.

Kinh nghiệm về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh

61

nghiệp đổi mới công nghệ của một số quốc gia trên thế giới
3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ

61


3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước Châu Âu

63

3.1.3. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á

64

3.2

Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

77

CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ

78

NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
4.1.

Tổng quan thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
từ năm 2000 đến 2012


78


v

4.1.1. Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam

78

từ năm 2000 đến 2012
4.1.2. Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa

81

bàn Hà Nội từ năm 2000 đến 2012
4.2.

Thực trạng chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh

92

nghiệp đổi mới công nghệ từ năm 2000 đến 2012
4.2.1. Mục tiêu chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiêp đổi

92

mới công nghệ từ năm 2000 đến 2012
4.2.2. Các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiêp trên địa

93


bàn Hà Nội đổi mới công nghệ từ năm 2000 đến 2012
4.3.

Đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp

108

đổi mới công nghệ từ năm 2000 đến 2012
4.3.1. Đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên

108

địa bàn Hà Nội đổi mới cơng nghệ theo các nhóm tiêu chí
4.3.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của chính sách nhà nước nhằm thúc

120

đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

126

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC

127

NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
5.1.


Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với việc hồn thiện chính sách

127

nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
5.1.1. Bối cảnh quốc tế

127

5.1.2. Bối cảnh trong nước

128

5.2.

Quan điểm của Nhà nước nhằm hồn thiện chính sách thúc

129

đẩy doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ đến năm 2020
5.3.

Giải pháp hồn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy

131

doanh nghiệp đổi mới công nghệ
5.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện mơi trường thể chế nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới công nghệ


131


vi

5.3.2. Nhóm giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới

135

cơng nghệ
5.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, thông tin, tuyên truyền nhằm thúc

143

đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
5.3.4. Các giải pháp khác
5.4.

Điều kiện thực hiện các giải pháp

145
146

5.4.1. Đối với Nhà nước

146

5.4.2. Đối với doanh nghiệp

148


KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

149

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

150

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

152

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

153

PHỤ LỤC

164


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APCTT

: Trung tâm Chuyển giao cơng nghệ Châu Á - Thái Bình Dương

CGCN


: Chuyển giao công nghệ

CIEM

: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

CN

: Cơng nghệ

CTG

: Các tác giả

CSNN

: Chính sách nhà nước

ĐMCN

: Đổi mới công nghệ

DN

: Doanh nghiệp

ĐHKTQD

: Đại học Kinh tế Quốc dân


ESCAP

: Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu á Thái Bình Dương

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

GSO

: Tổng cục thống kế

HASMEA

: Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Hà Nội

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NISTPASS : Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

QLNN

: Quản lý nhà nước

R&D

: Nghiên cứu và triển khai

VCCI

: Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

UNDP

: Chương trình phát triển Liên hợp quốc

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

BẢNG

Bảng 4.1:

Thực trạng tiến hành các hoạt động đầu tư ĐMCN của các doanh

84

nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Bảng 4.2:

Lý do ĐMCN của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

88

Bảng 4.3:

Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

89

Bảng 4.4:

Đánh giá của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về việc ban hành

94

các chính sách liên quan tới ĐMCN
Bảng 4.5:

Đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về bộ máy


97

QLNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN
Bảng 4.6:

So sánh lợi ích giữa các hình thức ưu đãi của chính sách kinh tế

104

Bảng 4.7:

Khả năng nhận biết chính sách của các doanh nghiệp trên địa bàn 109
Hà Nội khi chính sách ĐMCN ban hành

Bảng 4.8:

Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về 109
nội dung chính sách liên quan tới ĐMCN

Bảng 4.9:

Nhận thức của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về mức độ cần 112
thiết phải tiến hành các hoạt động ĐMCN

Bảng 4.10: Đánh giá của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về các qui định 116
để được hưởng ưu đãi
HÌNH VẼ
Hình 1.1:

Khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách nhà nước nhằm thúc


21

đẩy doanh nghiệp ĐMCN
Hình 1.2:

Quy trình nghiên cứu về CSNN nhằm thúc đẩy DN ĐMCN

22

Hình 2.1:

Các thành phần cấu thành cơng nghệ

29

Hình 2.2:

Các hoạt động đổi mới cơng nghệ

31

Hình 2.3:

Mối quan hệ giữa hệ thống cơng nghệ với hệ thống KT-XH

33

Hình 2.4:


Nội dung phân tích CSNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN

38

Hình 2.5:

Các yếu tố của một chính sách theo cách tiếp cận khung logic

39


ix

Hình 2.6:

Cây mục tiêu CSNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN

41

Hình 4.1:

Các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp Việt Nam

80

Hình 4.2:

Trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

83


Hình 4.3:

Tỷ lệ đầu tư ĐMCN/doanh thu của các doanh nghiệp trên địa bàn

85

Hà Nội
Hình 4.4:

Nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đối

87

với các hoạt động ĐMCN
Hình 4.5:

Mức độ khó khăn về vốn và huy động vốn cho ĐMCN của các

91

doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Hình 4.6:

Đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về chính

95

sách nhà nước buộc doanh nghiệp phải tiến hành ĐMCN
Hình 4.7:


Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về 110
nội dung ưu đãi thuế cho ĐMCN

Hình 4.8:

Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về 110
nội dung ưu đãi tín dụng cho ĐMCN

Hình 4.9:

Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về 111
nội dung hỗ trợ trực tiếp cho ĐMCN

Hình 4.10: Hiệu lực chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn Hà 113
Nội ĐMCN
Hình 4.11: Hiệu quả của chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên địa 115
bàn Hà Nội ĐMCN
Hình 4.12: Tính phù hợp của chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên 116
địa bàn Hà Nội ĐMCN
Hình 4.13: Đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về qui định 117
đăng ký để được hưởng ưu đãi
Hình 4.14: Tính bền vững của chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên 119
địa bàn Hà Nội ĐMCN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Công nghệ là công cụ để phát triển kinh tế, xã hội một cách nhanh chóng và
bền vững trong mơi trường cạnh tranh quốc tế, điều này đã được các quốc gia trên
thế giới thừa nhận. Công nghệ lạc hậu thường dẫn đến năng suất lao động thấp, tiêu
hao nguyên vật liệu, năng lượng cao, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm
khó đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm
khơng cao. Công nghệ được coi là yếu tố tác động trực tiếp tới năng suất, chất
lượng sản phẩm và ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sự phát
triển thịnh vượng của quốc gia. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn phát triển bền vững, tạo dựng uy tín và phát triển thương hiệu của
mình thì khơng thể khơng tiến hành các hoạt động ĐMCN.
Nhà nghiên cứu quản lý nổi tiếng Perter Drucker đã khẳng định “Đổi mới
công nghệ đã trở thành một công cụ quan trọng của kinh doanh hiện đại”, điều đó
có nghĩa là ĐMCN đã trở thành yếu tố ưu tiên hàng đầu và có ý nghĩa quyết định
đến sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trên thực
tế, để ĐMCN ngoài việc doanh nghiệp phải hiểu rõ được quá trình đổi mới và các
yếu tố ảnh huởng trực tiếp, gián tiếp hay các yếu tố bên trong và bên ngồi ảnh
hưởng tới ĐMCN thì cũng phải thấy được những khó khăn nhất định để khắc phục
như nguồn vốn để tiếp nhận công nghệ, cách đánh giá cơng nghệ, cách lựa chọn
cơng nghệ thích hợp, phương thức chuyển giao công nghệ, nguồn nhân lực cần có
để phục vụ cho q trình ĐMCN, cũng như phải nắm rõ các chính sách, cơ chế của
Nhà nước trong hoạt động ĐMCN, v.v.
Hiện nay, chính sách nhà nước về ĐMCN của Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng đã khẳng định được nhận thức của Nhà nước và thành phố Hà Nội
trong việc thúc đẩy hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp. Hoạt động ĐMCN sở
dĩ có sức lan tỏa rộng; bởi vì, thứ nhất xét từ giác độ Nhà nước trong việc quản lý
ĐMCN sẽ góp phần hạn chế tác động tiêu cực của công nghệ tới mơi trường và tới
lợi ích của xã hội; thứ hai, xét từ giác độ doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng


2


lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đến nay, hoạt động ĐMCN của
doanh nghiệp nói chung và chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN nói riêng đã
được trình bày ở các khía cạnh, các quan điểm, các đối tượng nghiên cứu, các
trường phái khác nhau bằng những phương pháp nghiên cứu khác nhau thơng qua
các cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nước. Các cơng trình này đã có những
đóng góp thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn
chưa cung cấp được các thông tin đầy đủ về các yếu tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh
giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN theo cách tiếp cận
cơng cụ chính sách, đứng trên giác độ quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ
nói chung và ĐMCN nói riêng. Đây là nội dung cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để
hồn thiện hơn. Qua đó, luận án bổ sung làm rõ khái niệm ĐMCN phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh của Việt Nam, từ đó đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá chính
sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Kết luận số 234-TB/TW ngày 1/4/2009 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số
22/2008/NQ-CP ngày 28/5/2009 của Chính phủ đã xác định nhiệm vụ phải tập
trung đẩy nhanh tốc độ ĐMCN trong các ngành kinh tế.. Ngày 10/5/2011, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 677/QĐ-TTg về việc phê duyệt
“Chương trình ĐMCN Quốc gia đến năm 2020”; theo đó mục tiêu của chương trình
đến năm 2015 thì số lượng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN tăng trung bình
10%/năm và đến năm 2020 số lượng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN tăng trung
bình 15%/năm, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao. Thủ tướng
cũng đã ban hành quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 phê duyệt “Chiến
lược phát triển khoa học và cơng nghệ giai đoạn 2011 - 2012”; theo đó ĐMCN là
một yếu tố quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Như vậy, ĐMCN đang là
vấn đề được thực tiễn rất quan tâm.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là vùng kinh tế trọng điểm, là trung tâm đầu
não về chính trị, văn hố, giáo dục của cả nước, đồng thời có tiềm năng phát triển
về kinh tế, xã hội, công nghệ trong tương lai. Luận án lựa chọn các doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội nhằm ba mục đích: (i) phù hợp với khả năng tiến hành khảo sát



3

thực địa của nghiên cứu sinh, (ii) đảm bảo được tính đại diện của mẫu khảo sát và
(iii) đóng góp phần nhỏ trong việc phân tích, hồn thiện chính sách nhà nước nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN trong thời gian vừa qua, từ đó đưa ra các kiến nghị
về chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN nói chung và các doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội ĐMCN nói riêng.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chính sách nhà nước
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh
nghiệp trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án1
Qua quá trình tìm hiểu của nghiên cứu sinh, đến nay đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu liên quan tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, chính sách ĐMCN,
chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN ở ngoài nước và trong nước. Mỗi cơng
trình nghiên cứu đều có đóng góp tích cực ở các giác độ tiếp cận khác nhau cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh phát hiện được
khoảng trống trong hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, chính sách thúc đẩy
ĐMCN nhằm gợi mở và phục vụ cho quá trình nghiên cứu của luận án.

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: (i) xây dựng khung lý thuyết về chính sách
nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN trên cơ sở kế thừa và phát triển các
cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của
một số quốc gia trên thế giới về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
ĐMCN; (ii) phân tích thực trạng ĐMCN, đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc
đẩy doanh nghiệp ĐMCN giai đoạn 2000 đến 2012 (nghiên cứu trường hợp các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội); (iii) đề xuất một số nhóm giải pháp hồn thiện

chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Đổi mới cơng nghệ là gì? Hành vi của doanh nghiệp trong việc ra quyết
định ĐMCN phụ thuộc vào những yếu tố nào?
1

Phần này được trình bày chi tiết trong Chương 1, mục 1.1


4

- Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ cần
được hiểu như thế nào và nó bao gồm những loại chính sách nào?
- Kể từ khi Luật KH&CN được ban hành (2000), chính sách nhà nước về
ĐMCN đã có tác động như thế nào tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp (nghiên
cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội)?
- Việc ban hành, thực thi chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
ĐMCN bị chi phối bởi những yếu tố nào?
- Nhà nước cần làm gì, thứ tự ưu tiên ra sao để hồn thiện chính sách nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN?
Từ những mục tiêu thể hiện ở các câu hỏi nêu trên, luận án phải thực hiện
được các nhiệm vụ, nội dung sau:
- Thứ nhất, luận án nghiên cứu tổng quan các đề tài, cơng trình nghiên cứu
liên quan tới chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN ở ngoài
nước và trong nước dựa trên các giác độ tiếp cận khác nhau.
- Thứ hai, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách nhà nước nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
- Thứ ba, thông qua kinh nghiệm về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp ĐMCN của một số quốc gia trên thế giới, Luận án rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Thứ tư, luận án phân tích thực trạng ĐMCN của các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói riêng, từ đó chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội.
- Thứ năm, luận án đánh giá các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp ĐMCN, từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân làm hạn
chế tác động của chính sách nhà nước đối với hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp.
- Thứ sáu, luận án đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách nhà nước
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn
Hà Nội nói riêng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp
và các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu, đánh giá chính sách nhà nước nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN (bao gồm các chính sách của Trung ương và của địa
phương ban hành). Đối tượng thụ hưởng chính sách là các doanh nghiệp thực hiện
hoạt động ĐMCN, trong đó chú trọng nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hơn nữa, luận án đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
ĐMCN trên cơ sở nhận thức, đánh giá, phản hồi của doanh nghiệp về các chính
sách chung do Nhà nước đã ban hành; từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện nội
dung chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Phạm vi không gian: Luận án thu thập số liệu thứ cấp về thực trạng ĐMCN
của các doanh nghiệp trên toàn quốc; tuy nhiên luận án giới hạn việc điều tra khảo

sát đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các hoạt động ĐMCN để tạo ra
sản phẩm/qui trình mới và các hoạt động tiếp nhận công nghệ mới để cải tiến, đổi
mới sản phẩm/qui trình sản xuất trên địa bàn Hà Nội.
Về mặt thời gian: Luận án xem xét, đánh giá hoạt động ĐMCN của các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp ĐMCN trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu2
Luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm thực
hiện mục tiêu nghiên cứu. Để làm được điều này, nghiên cứu sinh tiến hành xây
dựng khung lý thuyết nghiên cứu, xây dựng qui trình nghiên cứu, lựa chọn phương
pháp thu thập dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) và xử lý dữ liệu.

2

Phần này được nghiên cứu chi tiết trong Chương 1, mục 1.2


6

- Xây dựng khung lý thuyết và qui trình nghiên cứu: luận án tiến hành thu
thập, đánh giá các công trình khoa học trong và ngồi nước liên quan tới hoạt động
ĐMCN của doanh nghiệp, từ đó xây dựng khung lý thuyết và quy trình nghiên cứu
của luận án phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: đối với các dữ liệu thứ cấp, luận án tiến
hành thu thập, lựa chọn dữ liệu thông qua các cơng trình nghiên cứu trong nước,
ngồi nước, dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp đã công bố
ở dạng bản cứng và bản điện tử liên quan tới ĐMCN. Dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua phiếu điều tra gửi tới các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, đồng thời
tiến hành phỏng vấn đối với một số cán bộ quản lý về KH&CN ở Trung ương và

thành phố Hà Nội.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: luận án sử dụng phầm mềm SPSS 16 làm cơng
cụ để phân tích các dữ liệu thu thập được; đồng thời còn sử dụng các phương pháp
mô tả, thống kê, so sánh, đối chứng, tổng kết thực tiễn và chuyên gia.

6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt khoa học: Luận án làm rõ cơ sở lý luận về ĐMCN và chính sách nhà
nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Cụ thể: (i) đánh giá, lựa chọn khái niệm
công nghệ và bổ sung làm rõ khái niệm đổi mới công nghệ, (ii) bổ sung làm rõ khái
niệm chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, (iii) chỉ ra các yếu
tố ảnh hưởng tới ĐMCN ở doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách
nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, (iv) đề xuất các nhóm tiêu chí đánh
giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Về mặt thực tiễn: Luận án đề xuất các nhóm giải pháp hồn thiện chính sách
nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN theo cách tiếp các cơng cụ chính
sách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, về chính sách nhà
nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.


7

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cam kết của tác giả, các phụ lục, các tài liệu
tham khảo. Luận án chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về chính sách
nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp đổi mới công nghệ

Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới công nghệ
Chương 4: Phân tích thực trạng chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp trên địa bàn Hà Nội đổi mới công nghệ
Chương 5: Giải pháp hồn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp đổi mới công nghệ


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ
CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY
DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về hoạt động
ĐMCN của doanh nghiệp, chính sách đổi mới cơng nghệ, cũng như chính sách nhà
nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN với nhiều quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau. Luận án này chia các nghiên cứu thành 2 nhóm chính: (i) nhóm nghiên
cứu về ĐMCN, vai trò của ĐMCN và các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của doanh
nghiệp, (ii) nhóm nghiên cứu về vai trị của nhà nước và chính sách nhà nước đối
với ĐMCN. Cụ thể như sau:

(i) Nhóm nghiên cứu về ĐMCN, vai trò của ĐMCN và các yếu tố ảnh
hưởng tới ĐMCN của doanh nghiệp
Đổi mới công nghệ là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm chuyển đổi
các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực thể vật chất và các ứng dụng trong
hiện thực. Đó là quá trình biến đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích

có tác động tới sự phát triển của nền kinh tế và bao gồm tám lĩnh vực: (1) nghiên
cứu cơ bản, (2) nghiên cứu ứng dụng, (3) triển khai công nghệ, (4) thực thi công
nghệ, (5) sản xuất, (6) marketing, (7) truyền bá, và (8) mở rộng công nghệ (Tarek M
Khalil, 2002). Mặt khác, ĐMCN là một hoạt động đồng thời tác động với nhau một
cách khơng tuyến tính; nó khơng chỉ bao gồm khoa học, kỹ thuật mà bao gồm cả
ảnh hưởng của xã hội, nhà nước, thể chế chính trị, văn hóa, kinh tế, chính sách cơng
để tạo ra của cải và chịu ảnh hưởng của ba quĩ đạo tới hạn, đó là: vượt qua đường
biên giới, sự xuất hiện các công nghệ mới, kiến thức và trí tuệ nhân tạo. Tuy nhiên,
M.A.Schilling (2009) lại cho rằng ĐMCN là tập hợp các ý tưởng sáng tạo và đòi


9

hỏi sự cần thiết phải kết hợp ý tưởng sáng tạo, nguồn lực và kỹ năng để hiện thực
hóa ý tưởng đó thành sản phẩm mới, qui trình mới.
Vai trị của ĐMCN đối với tăng trưởng kinh tế của một quốc gia:
- Đổi mới công nghệ tác động tới xã hội như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
(GDP) và tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu hóa (M.A.Schilling,
2009); đồng thời tốc độ ĐMCN đã trở thành yếu tố hàng đầu ảnh hưởng tới tốc
độ tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự thịnh vượng của quốc gia. Nhiều cơng trình
nghiên cứu đã kết luận rằng tiến bộ công nghệ thông qua ĐMCN là nguồn gốc và
là động lực của tăng trưởng kinh tế (Robert Solow, 1987; Boskin and Lau, 1992)
[121],[122]. Từ đó cho thấy, tiến bộ của nền văn minh xã hội loài người được
gắn liền với tiến bộ của công nghệ.
- Đổi mới công nghệ tạo ra các cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tạo ra
những cơ chế trong tăng trưởng kinh tế. Nó chính là cơ sở và điểm khởi đầu cho
một chu trình phát triển kinh tế và được gọi là chu trình sóng dài của nền kinh tế,
trong đó có nhấn mạnh tới tiến bộ của KH&CN mới dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế
mới Trong cơng trình viết về kỷ ngun kỹ thuật số đã khẳng định ĐMCN vẫn là
yếu tố chủ đạo trong việc tạo ra của cải và đem lại sự tăng trưởng kinh tế (Laure

Morel Guimaraes, Tarek M Khalil, Yasser A Hosni, 2005) [111]. Như vậy, công
nghệ và ĐMCN là một trong các yếu tố giữ vai trò quan trọng đối với quá trình tạo
ra sự thịnh vượng và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
Các yếu tố tổng hợp ảnh hưởng tới hoạt động ĐMCN và quá trình ĐMCN
của doanh nghiệp:
- Tarek M.Khalil (2002) đã nghiên cứu và đưa ra bảy yếu tố chi phối ảnh
hưởng tới tốc độ ĐMCN, đó là: (1) tình trạng hiện tại của tri thức khoa học, (2) mức
độ tăng trưởng của khoa học, (3) loại công nghệ, (4) các pha trong chu kỳ sống, (5)
mức độ hứa hẹn của chính sách, (6) khả năng hợp tác tiến bộ công nghệ và (vii) tốc
độ lan truyền của các sáng chế. Hơn nữa, tác giả cũng đưa ra tám nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động ĐMCN trong ngành cơng nghiệp, đó là, (1) sự thay đổi của môi


10

trường quốc tế, (2) tiến bộ trong truyền thông, (3) nghiên cứu & triển khai đa diện
và liên tục, (4) thời gian tiếp thị, (5) sự thúc đẩy từ giáo dục, (6) sự thay đổi trong
sự tương tác với thể chế, (7) những thay đổi trong cấu trúc tổ chức, và (8) sự lan tỏa
của các nguồn lực cho việc phát triển và thâm nhập công nghệ.
- Ảnh hưởng của khoa học tới ĐMCN: Cho tới cuối thế kỷ 18 mối quan hệ
giữa KH&CN còn tương đối độc lập, nhưng nhiều nhà khoa học đã quan sát thấy có
sự phát triển song song giữa khoa học và công nghệ. Trong thế kỷ 20 thì hầu hết các
cơng nghệ đều có nguồn gốc từ các khám phá khoa học, chỉ khi khoa học và công
nghệ tác động lẫn nhau mới tạo lên sự phát triển bùng nổ của công nghệ. Hay nói
cách khác, khi nói tới khoa học là đề cập tới phát minh khoa học, cịn khi nói tới
cơng nghệ là đề cập tới sáng chế công nghệ; đây là hai vấn đề có quan hệ mật thiết
và ảnh hưởng lẫn nhau. Công nghệ mới ra đời thông qua hoạt động ĐMCN hỗ trợ
cho các phát minh khoa học, các phát minh khoa học là cơ sở dẫn tới các sáng chế
và thực hiện ĐMCN thành công [123]. Khi khoa học càng phát triển thì sẽ làm cho
vịng đời cơng nghệ giảm xuống từ đó thúc đẩy hoạt động ĐMCN (M.A. Schilling,

2009). Hoạt động đổi mới được Fredrick Betz (1998) cho rằng đó là sự phát minh,
phát triển và đưa vào thị trường sản phẩm mới, qui trình mới hoặc là dịch vụ mới có
chứa cơng nghệ mới. Mặt khác, khi KH&CN tiếp cận thị trường chúng sẽ ảnh
hưởng tới doanh nghiệp và cuộc sống của con người, đồng thời thị trường có thể
chấp nhận hay loại bỏ chúng.
- Ảnh hưởng của thị trường tới ĐMCN và nhấn mạnh vai trò của xã hội đối
với ĐMCN của doanh nghiệp: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ĐMCN bắt đầu từ ý
tưởng và kết thúc là chúng được thương mại hóa, nghĩa là chúng được đưa ra thị
trường. Để thị trường chấp nhận thì hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp phải đóng
góp và tạo nên giá trị gia tăng cho khách hàng; hay nói cách khác mọi đổi mới đều
xuất phát từ nhu cầu của xã hội hay phục vụ nhu cầu của xã hội đồng thời xã hội là
nơi cung cấp nguồn lực cho đổi mới và cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi mới
[105], [112], [121]. Vì vậy ĐMCN thực sự thành công khi và chỉ khi chúng được
thương mại hóa, đưa ra thị trường và được thị trường chấp nhận.


11

- Một số nghiên cứu chỉ ra rằng lợi thế so sánh của doanh nghiệp không chỉ
phụ thuộc vào nguồn lực mà doanh nghiệp đó sở hữu mà cịn phụ thuộc vào mối
quan hệ mà doanh nghiệp có được. Mối quan hệ mà doanh nghiệp có được đó,
theo một số nhà nghiên cứu gọi là vốn xã hội (tổng hợp [76]): theo Nahapiet &
Ghoshal (1998), vốn xã hội giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí giao dịch
bằng việc tiết kiệm được chi phí thơng tin và cộng tác. Qua nghiên cứu tác động
của vốn xã hội tới ĐMCN ở một số doanh nghiệp công nghệ cao, Ylirenco và ctg
(2001) đã phát hiện ra mối quan hệ tương hỗ giữa doanh nghiệp, khách hàng chính
của doanh nghiệp và kiến thức mà doanh nghiệp nhận được từ các mối quan hệ
với khách hàng. Kiến thức nhận được thông qua các mối quan hệ có thể được sử
dụng để nâng cấp các sản phẩm, hiểu được các công nghệ phụ trợ và nâng cao khả
năng cạnh tranh nhằm tạo ra sự khác biệt trong phát triển công nghệ của doanh

nghiệp. Như vậy, các mối quan hệ trên góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh đối với doanh nghiệp và vốn xã hội có thể đóng vai trị quan trọng góp phần
tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐMCN
của doanh nghiệp.

(ii) Nhóm nghiên cứu về vai trị của nhà nước và chính sách nhà nước
đối với ĐMCN
Chính phủ giữ vai trị quan trọng trong việc kích thích các ngành cơng
nghiệp đầu tư cho hoạt động R&D để dẫn tới ĐMCN (H.J.Thamhain, 2005). Đổi
mới công nghệ diễn ra ở doanh nghiệp do doanh nghiệp thực hiện và vì lợi ích của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nỗ lực riêng của doanh nghiệp là chưa đủ mà cần phải có
sự phối hợp của Nhà nước trong việc nâng cao nhận thức về các cơ hội công nghệ
mới, tăng cường và hỗ trợ trong toàn bộ hệ thống đổi mới để hạn chế các rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình ĐMCN [9, tr2]. Nhà nước thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN
thơng qua các chính sách khuyến khích như hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về thông tin,
thị trường, đào tạo nhân lực công nghệ hoặc thơng qua các chính sách buộc các
doanh nghiệp phải ĐMCN nếu muốn tồn tại thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp theo Luật.


12

Về trách nhiệm của Nhà nước trong việc hoạch định, tổ chức và thực thi các
chính sách liên quan để hỗ trợ các doanh nghiệp ĐMCN. Cụ thể: Y.R.Kim (2001)
và Eriksson (2005) về mơ hình phát triển cơng nghệ và chính sách ĐMCN của Hàn
Quốc, trong đó nhấn mạnh tới ý chí sẵn sàng thay đổi của người Hàn Quốc và nhấn
mạnh tới các chính sách hướng vào ngành cơng nghiệp; Intarakummerd P (2002) về
hệ thống đổi mới quốc gia của Thái Lan; Jomo K.S (2001) về chính sách phát triển
công nghệ ở Malaysia; Jop.Holdren (2010) về tạo lập môi trường cơng nghệ thuận
lợi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động ĐMCN ở Mỹ, v.v.

Việc đánh giá tác động chính sách của Nhà nước đối với hoạt động ĐMCN
dựa trên các phương pháp khác nhau lại cho kết quả khác nhau (tổng hợp [3,
tr25]), cụ thể: Scott, Levin và Reiss (1984) cho các doanh nghiệp Mỹ, Holemans
và Sleuwaegen (1988) cho các doanh nghiệp Bỉ, Antonelli (1989) cho các doanh
nghiệp Ý, Kleette và Moen (1997) cho các doanh nghiệp Nauy, Dominique
Guellec and Bruno van Pottelsberghe de la Potterie (1997) cho các doanh nghiệp
thuộc 17 nước OECD. Các nghiên cứu này đã sử dụng mơ hình hồi qui để xem xét
tác động từ chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động R&D của doanh
nghiệp. Kết quả cho thấy có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê giữa
hai biến này. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Lichtenberge (1988), Carmichael
(1981), Nadiri (1980) lại cho thấy tương quan nghịch. Nghiên cứu này chỉ ra rằng
hỗ trợ của Nhà nước quan hệ nghịch với đầu tư R&D nếu những khoản hỗ trợ đó
được triển khai dưới cách thức chỉ định, tức là khơng có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp để có được sự hỗ trợ. Có nghĩa là sự hỗ trợ của Nhà nước cho R&D
chỉ hiệu quả khi doanh nghiệp thực sự có nhu cầu tiến hành các hoạt động R&D.
Mối quan hệ này sẽ tỷ lệ thuận nếu có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động ĐMCN được Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích
về thuế như giảm hoặc miễn thuế cho các hoạt động R&D, nhập khẩu công nghệ
mới. Các ưu đãi này có tác động tích cực đối với đầu tư ĐMCN của doanh nghiệp
nhưng chỉ trong thời gian ngắn.


13

Như vậy, các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi đã khái quát được ĐMCN,
hoạt động ĐMCN, vai trò của ĐMCN và các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của
doanh nghiệp; đồng thời khẳng định được vai trị tích cực, quan trọng của Nhà nước
và chính sách nhà nước trong việc hoạch định, tổ chức thực thi các chính sách
ĐMCN nhằm hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có thể chia thành ba nhóm: (i) nhóm
nghiên cứu về ĐMCN, năng lực cơng nghệ và các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của
doanh nghiệp, (ii) nhóm nghiên cứu về vai trị của nhà nước và chính sách nhà nước
đối với ĐMCN, (iii) nhóm nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ĐMCN và chính
sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Cụ thể như sau:

(i) Nhóm nghiên cứu về ĐMCN, trình độ cơng nghệ, năng lực công
nghệ và các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của doanh nghiệp
Đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp đã được nghiên cứu thông qua các luận
án tiến sỹ trong thời gian vừa qua như: (1) Phương hướng và các giải pháp cơ bản
thúc đẩy đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp cơng nghiệp thuộc Tổng cơng ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam (Nguyễn Huyền Sơn, 2004); (2) Phương hướng và
biện pháp ĐMCN trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh
Hịa (Dương Trí Thảo, 2004); (3) Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp in quân đội (Ngơ Minh Sơn 2002). Nhìn
chung các luận án này cũng đã khái quát được thực trạng ĐMCN ở các doanh
nghiệp cơng nghiệp thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hịa, các doanh nghiệp in qn đội. Từ đó
đưa ra các giải pháp như cơ cấu lại tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, tìm kiếm
phát triển thị trường đầu ra cho cơng nghệ, đa dạng hóa nguồn tài chính phục vụ đổi
mới, hồn thiện lựa chọn qui trình ĐMCN, nâng cao hoạt động đầu tư ĐMCN. Tuy
nhiên, các luận án trên cũng chưa làm rõ được các tiêu chí đánh giá chính sách nhà
nước tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, thực trạng ĐMCN của các doanh


14

nghiệp trên địa bàn Hà Nội, cũng như đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn

Hà Nội về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Nghiên cứu trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp: để xây dựng chính sách
KH&CN nói chung và ĐMCN nói riêng cho doanh nghiệp thì một trong những yếu
tố quan trọng là đánh giá trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp. Vấn đề này đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều cá nhân, tổ chức tham gia với những phương pháp
đánh giá khác nhau như phương pháp Focus Group, phương pháp SMART đánh giá
trình độ cơng nghệ tỉnh Gia Lai, phương pháp AHP. Các phương pháp khác nhau sẽ
cho kết quả khác nhau khi đánh giá công nghệ theo bốn thành phần (Phần kỹ thuật,
phần con người; phần thông tin và phần tổ chức); tuy nhiên cả ba phương pháp trên
đều đánh giá dựa trên mức độ vận hành và mức độ hiện đại của phần kỹ thuật nên
kết quả khơng có sự sai khác nhiều [36],[40],[75].
Nghiên cứu năng lực công nghệ của doanh nghiệp làm cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động ĐMCN: trong một đề tài nghiên cứu năng lực công
nghệ đã đưa ra bốn chỉ tiêu đánh giá năng lực ĐMCN dựa trên cách tiếp cận của
ESCAP (1989), các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: (i) năng lực thích nghi cơng nghệ
nhập, (ii) năng lực sao chép công nghệ đang phổ biến trên thị trường để tiến hành
ĐMCN, (iii) năng lực tiến hành những cải tiến nhỏ đến lớn về sản phẩm và qui trình
cơng nghệ, (iv) năng lực tiến hành nghiên cứu và triển khai thiết kế q trình cơng
nghệ và sáng tạo ra cơng nghệ hoàn toàn mới [4]. Tuy nhiên, phương pháp đánh giá
năng lực ĐMCN còn thiếu hệ thống về phương pháp, nhiều tiêu chí, khái niệm,
chuẩn so sánh cịn chưa thống nhất (Hội thảo về đánh giá trình độ cơng nghệ sản
xuất do bộ KH&CN tổ chức tháng 2/2009). Cụ thể theo tài liệu hướng dẫn của
WEF, chỉ số chung về năng lực công nghệ đối với các nước phát triển là chỉ số sáng
tạo công nghệ và chỉ số về công nghệ thơng tin - truyền thơng, cịn đối với các nước
đang phát triển là chỉ số về ĐMCN, chỉ số chuyển giao công nghệ và chỉ số công
nghệ thông tin - truyền thơng (Tạ Dỗn Trịnh, 2007 & Tăng Văn Khiên, 2008).
Trung tâm APCTT khi tiến hành đánh giá năng lực công nghệ đã tập trung vào đánh
giá các yếu tố như nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, các hoạt động
chuyển đổi công nghệ và cơ sở hạ tầng cho công nghệ phát triển.



15

Cho tới nay, chưa có sự thống nhất về phương pháp luận đánh giá trình độ
cơng nghệ, năng lực cơng nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá ở
Việt Nam; mặt khác quan điểm về đánh giá cịn có sự khác nhau, các doanh nghiệp
là chủ thể của hoạt động ĐMCN nhưng lại chưa nhận thức đầy đủ về lĩnh vực này
(Nguyễn Hoàng Anh, 2009). Như vậy qua các nghiên cứu trên, các tác giả đã đưa ra
các phương pháp đánh giá trình độ cơng nghệ và khái quát được năng lực công nghệ
của doanh nghiệp; tuy nhiên chưa làm rõ được các tác động của chính sách Nhà
nước nhằm nâng cao năng lực cơng nghệ, làm cơ sở để khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động ĐMCN.
Hơn nữa, ĐMCN còn được nghiên cứu thơng qua các cơng trình: (1) Nghiên
cứu về quản lý ĐMCN (Nguyễn Văn Phúc và các tác giả, 2002); (2) Điều tra khảo
sát hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp vốn trong nước (Nguyễn Võ Hưng,
Nguyễn Thanh Hà, 2003); (3) Điều tra khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và
vừa các tỉnh phía Bắc (Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, 2007); (4) Nghiên cứu về đổi mới chính sách doanh nghiệp trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (Hồ Sỹ Hùng và các tác giả, 2010), (5) Điều tra
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong khủng hoảng (VCCI, 2008), v.v.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Nhân lực có tầm quan trọng quyết định ĐMCN, trong nhiều trường hợp cịn
cấp bách hơn tài chính, đồng thời các yếu tố quyết định thành cơng của đổi mới là
tình hình thuận lợi của thị trường đối với sản phẩm có liên quan tới đổi mới và sau
đó là trình độ của đội ngũ lao động tại thời điểm đổi mới (Trần Ngọc Ca, 2000).
Tuy nhiên, CIEM/UNDP (2006) cho rằng yêu cầu về nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm và yêu cầu nâng cao về năng suất mới là nhóm yếu tố có tác động
lớn nhất thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN; cịn chính sách khuyến khích ĐMCN của
nhà nước lại là nhóm yếu tố có tác động yếu nhất. Tuy nhiên, việc khảo sát tình
hình doanh nghiệp liên quan tới ĐMCN lại được phản ánh gián tiếp qua lăng kính

chủ quan của những người được hỏi, trả lời phỏng vấn và hồn tồn mang tính tự
nguyện, vì vậy kết quả khảo sát có thể có những hạn chế nhất định.


×