Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng Công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 93 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ MINH




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





HÀ NỘI – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ MINH



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ


HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài

liệu trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu
do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.

Nguyễn Thị Minh

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sác tới giáo viên hướng dẫn –TS
Nguyễn Thị Minh Huệ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt
quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Tổng công ty
Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC cùng toàn thể các anh chị em
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi làm luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Nguyễn Thị Minh


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.1 Khái quát chung về tài sản lưu động của doanh nghiệp 11

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 11
1.1.2 Khái niệm tài sản lưu động của doanh nghiệp 13
1.1.3 Vai trò của tài sản lưu động đối với các doanh nghiệp 14
1.1.4 Phân loại tài sản lưu động 14
1.1.5 Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp 15
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. 17
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 18
1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 22
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 23
1.3.2 Các nhân tố khách quan 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ
THỊ UDIC 28
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị
UDIC 28

2.1.1 Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC 30
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị UDIC 34
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công ty đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị UDIC 37
2.2.1 Cơ cấu tài sản lưu động tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị UDIC 38
2.2.2. Thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công ty đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị UDIC 40
2.3 Đánh giá thực trang hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Tổng công
ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC 60
2.3.1 Kết quả đạt được 60

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG ĐÔ THỊ UDIC 67
3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty 67
3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC 69
3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu 69
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng dự trữ tồn kho tại Tổng công ty 71
3.2.4 Một số giải pháp khác 73
3.3 Kiến nghị 78
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CSH
Chủ sở hữu
2
HTK
Hàng tồn kho
3
SXKD
Sản xuất kinh doanh
4

TCT
Tổng công ty
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
TSLĐ
Tài sản lưu động
7
TSLĐBQ
Tài sản lưu động bình quân
8
VLĐ
Vốn lưu động
9
VLXD
Vật liệu xây dựng

























ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Báo cáo kết quả SXKD Tổng công ty từ năm
2011 đến năm 2013
35
2
Bảng 2.2
Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của
Tổng công ty từ năm 2011 – 2013
38
3
Bảng 2.3

Cơ cấu tài sản lưu động tại Tổng Công ty
UDIC
41
4
Bảng 2.4
Vòng quay tài sản lưu động tại Tổng công
ty UDIC (2011-2013)
46
5
Bảng 2.5
Kỳ luân chuyển tài sản lưu động tại Tổng
công ty UDIC (2011-2013)
47
6
Bảng 2.6
Hệ số đảm nhiệm và chỉ tiêu sinh lời của
TSLĐ tại Tổng công ty UDIC (2011 –
2013)
48
7
Bảng 2.7
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
hàng tồn kho tại Tổng công ty UDIC (2011
– 2013)
50
8
Bảng 2.8
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
Ngân Quỹ tại TCT 2011 – 2013
54

9
Bảng 2.9
Hệ số khả năng thanh toán của các doanh
nghiệp bất động sản
56
10
Bảng 2.10
Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý các
khoản phải thu tại TCT 2011 – 2013
58

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH


STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Cơ cấu tài sản lưu động của TCT 2011-2013
42
2
Hình 2.2
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
hàng tồn kho tại Tổng công ty UDIC
51
3
Hình 2.3

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý ngân
quỹ
55
4
Hình 2.4
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý các
khoản phải thu
59


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
nói riêng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức không chỉ đến từ
các doanh nghiệp trong nước mà còn từ các doanh nghiệp nước ngoài với
trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến với tiềm lực kinh tế hùng mạnh. Các
doanh nghiệp nhà nước cần có những giải pháp và tăng cường quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản, tự mình phát huy sức mạnh
nội lực, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất nhằm khẳng định
chỗ đứng và vị thế của mình trong thị trường trong nước và cả quốc tế.
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau và
mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử
dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng trở thành một trong những
nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản lưu động một cách
hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu
quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và

làm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC là Công ty TNHH
Một thành viên trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, là một trong những
doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Trong những năm gần đây Tổng công ty đã đầu tư mở rộng thêm nhiều dự án,
công trình lớn như: Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 khu đô thị Ciputra Hà Nội;
Tổ hợp chung cư cao tầng Trung yên Plaza, NO4; chung cư cao tầng 122 Vĩnh
Tuy, Khu đô thị Phú Gia – Phú Quốc,…

2
Trong những năm qua, Tổng công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó,
khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Tổng Công ty ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu
cực tới hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty.
Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với
Tổng công ty.
Từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động tại Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC” làm
đề tài nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy
mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất.
Từ thực tế đó đã có rất nhiều các tác giả, đề tài nghiên cứu, các cuộc
hội thảo liên quan đến việc phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản đối
với các doanh nghiệp như các bài báo đăng tạp chí trong nước, luận văn,

chuyên đề… với nội dung hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài sản của
doanh nghiệp, phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
đã ra đời; có thể kể đến như Nhóm tác giả trường Đại học kinh tế quốc dân
(2013), Đỗ Thu Hồng (2003) , Bùi Phương Hà (2008), Ninh Anh Tuấn
(2009)… Điểm mạnh của những nghiên cứu này là đã tiếp tục hoàn thiện
khung lý thuyết về Tài sản của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tài sản doanh nghiệp và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của các công ty

3
qua các giai đoạn phát triển khác nhau; bước đầu đưa ra một số đề xuất giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Nhóm tác giả Trường đại học kinh tế quốc dân đã đưa ra các vấn đề
về tổng quan lý thuyết về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, các
nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản.
Luận văn của tác giả Đỗ Thu Hồng (2003) đi sâu phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc.
Qua phân tích tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động như: giải pháp sử dụng hàng dự trữ, tồn kho hay việc sử
dụng ngân quỹ, quản lý các khoản phải thu của xí nghiệp.
Chuyên đề của tác giả Bùi Phương Hà (2008) đi sâu phân tích hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty CP vận tải và thương mại Hải Phòng.
Qua phân tích tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định như: chú trọng mở rộng thị trường, hoàn thiện quá trình
mua sắm, lựa chọn nguồn vốn tài trợ dài hạn hợp lý, đa xdnajg hóa hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
Luận văn của tác giả Ninh Anh Tuấn (2009) phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản của Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai. Qua phân tích
tác giả đã đưa ra giải pháp chung về hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty như:
tăng cường huy động vốn, thực hiện quản lý và sử dụng các khoản phí một
cáh tiết kiệm có hiệu quả, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân,

đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng . Ngoài ra tác giả
còn đưa ra có giải pháp cụ thể cho việc sử dụng tài sản lưu động như quản lý
và sử dụng hiệu quả tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Giải pháp
cho việc sử dụng tài sản cố định như thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư

4
vào tài sản cố định, tăng cường hoạt động sữa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài
sản cố định.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp của nhóm nghiên cứu trong đại học Nuffield- Úc.
Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được hoạt động luân chuyển nguồn vốn
trong một chuỗi cung ứng hậu cần của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp của Úc, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn trong tổ chức đầu tư Palestine Exchange
(PEX) của Ibrahim M. Awad and Abdel-Rahman Al-Ewesat đưa ra được cách
tính hiệu quả kinh doanh vốn của các tổ chức chứng khoán Palestine, mục đích
của nghiên cứu đề xuất này là để cung cấp cho việc ra quyết định và khuyến nghị
trong việc quản lý vốn nhà nước. Nó cũng điều tra và phát hiện ra tầm quan
trọng của việc quản lý vốn lưu động hữu ích của vốn lưu động trong việc hỗ trợ
hoạt động kinh doanh và liên quan đến thị trường cổ phiếu.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về Hiệu quả sử dụng tài sản hiện nay
vẫn còn tồn tại một số hạn chế như các giải pháp đưa ra vẫn mang tính lý
thuyết, chưa đi sâu nhấn mạnh vào các điểm cụ thể theo đặc điểm kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
Có thể nói đây là một đề tài không mới, tuy nhiên mỗi một đơn vị,
doanh nghiệp lại có những đặc trưng, loại hình hoạt động khác nhau, trong
không gian và thời gian khác nhau nên việc đưa ra các giải pháp sử dụng hiệu
quả tài sản cũng là không giống nhau. Vì vậy qua luận văn nghiên cứu này tôi
hi vọng sẽ đưa ra được các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Tổng Công ty
đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC

5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
- Thông qua quá trình phân tích và đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động, ta có cơ sở để đưa ra nhận xét 1 cách tổng quát về thực
trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ
tầng Đô thị UDIC.
- Từ phân tích thực trạng tại Tổng Công ty ta có những kiến nghị, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng
công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại Tổng
công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC từ năm 2011 đến 2013 và các
chỉ tiêu về doanh thu, các chỉ tiêu về lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính khác.
Đây là các chỉ tiêu phản ánh rõ nét hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được xây dựng dựa trên số liệu thực tế thu
thập qua các báo cáo tài chính từ năm 2011 đến 2013 của Tổng công ty Đầu
tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn sẽ sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
* Trước hết luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu quá trình hình thành và sử
dụng tài sản lưu động tại các doanh nghiệp nói chung.


6
* Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải quy nạp
được sử dụng nhằm nêu rõ thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công
ty như:
+ Phương pháp phân tích số liệu chi tiết theo thời gian: Các kết quả
kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình diễn ra trong từng khoảng thời gian
nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau sẽ có những nguyên nhân tác động
khác nhau. Việc phân tích số liệu theo thời gian sẽ giúp ta đánh giá được nhịp
độ, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu qua từng thời kỳ khác nhau.
+ Phân tích số liệu chi tiết theo bộ phân cấu thành của chỉ tiêu: Phân tích
Dupont các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành nhiều yếu tố khác
nhau. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của
chỉ tiêu phân tích thông qua sự thay đổi của từng bộ phận cấu thành nên chỉ
tiêu đó.
* Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu, tài liệu liên quan thì
để phân tích và đánh giá được hiệu quả sử dụng TSLĐ có nhiều phương pháp
trong đó có thể sử dụng hai phương pháp là phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ số.
- Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp này thì chúng ta
phải lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ
được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục
đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có
thể là:
+ Tài liệu của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu.

7
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

+ Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu,…
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc lựa chọn được gọi là chỉ
tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh
được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về mặt thời gian và
không gian. Về mặt thời gian thì các chỉ tiêu được tính trong cùng một
khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt: phải cùng phản ánh
nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán và phải cùng một đơn
vị đo lường. Về mặt không gian thì các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về
cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Thông thường, người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu tài chính, kết quả so sánh biểu hiện
khối lượng quy mô của các chỉ tiêu tài chính.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu tài chính, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các chỉ tiêu tài chính.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số
tuyệt đối, biểu hiện của tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm
phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng một tính chất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích,

8
tính chất và nội dung của các chỉ tiêu tài chính mà người ta sử dụng kỹ thuật
so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực
hiện theo ba hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ

quan hệ tương quan giữa các giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán
tài chính, nó còn được gọi là phân tích theo chiều dọc.
+ So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ
lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính.
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem
xét nhiều kỳ để cho ta thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng
nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích
trong các báo cáo kế toán tài chính, nhất là bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài
chính định kỳ quan trọng của doanh nghiệp.
Trong luận văn này, việc sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu được áp
dụng cả sử dụng cả so sánh bằng số tuyệt đối, tương đối với số liệu được thu
thập trong các năm 2011, 2012 và 2013; hình thức so sánh là so sánh theo chiều
ngang, so sánh kết quả năm sau so với năm trước để thấy được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp 1 cũng như xu hướng phát triển của nó và so sánh theo
chiều dọc để thấy được tỷ trọng, kết cấu của các thành phần trong TSLĐ.
- Phương pháp tỷ số: Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng
để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu

9
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán - tài chính được cải
tiến và được cung cấp đầy đủ hơn làm cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham
chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp, việc áp dụng công nghệ tin học ngày càng rộng rãi với nhiều chức
năng và công dụng mới cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ số; đồng thời phương pháp này giúp nhà phân tích khai

thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số
theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn.
- Đồng thời phương pháp thống kê được sử dụng như là một công cụ
phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu. Ở đây ta có thể
dùng phương pháp phân tích bằng biểu đồ: Khi phân tích ta sử dụng các biểu
đồ để minh họa cụ thể cho mức độ và tình hình biến động của từng chỉ tiêu tài
chính qua từng giai đoạn khác nhau.
6. Những đóng góp của luận văn
- Thứ nhất, luận văn sáng tỏ những lý luận cơ bản liên quan đến tài sản
lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp;
- Thứ hai, luận văn nghiên cứu những bài học kinh nghiệm trong việc
quản lý và nâng cao hiệu quả tài sản lưu động tại Tổng Công ty đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị UDIC;
- Thứ ba, qua việc phân tích thực trạng quản lý tài sản lưu động tại Tổng
Công ty, luận văn đã đề xuất được những giải pháp cụ thể góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại UDIC trong thời gian tới.

10
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và chữ viết
tắt, bố cục luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng
công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC

11

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo
Luật doanh nghiệp của Việt Nam thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh, tức là thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Các doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp
tư nhân.
Điều quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là hoạt động quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp được
hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền
kinh tế bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với thị trường tài
chính và các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Một trong
những nội dung quan trọng của quản lý tài chính là các doanh nghiệp phải
biết xác định một cơ cấu vốn và tài sản một cách phù hợp, từ đó có thể tiếp
tục hoạt động để sử dụng tài sản của mình nhằm bảo toàn và phát triển vốn
của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất trên cơ sở phân tích về doanh thu và

12
chi phí. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên

thị trường và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và lợi ích cho toàn bộ
nền kinh tế.
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để
đạt được mục đích này thì không phải là dễ, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Mỗi doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của hàng loạt
các yếu tố như: sự phát triển của công nghệ tạo ra các phương thức sản xuất,
phương thức quản lý mới; chịu sự ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm
luật, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự
quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp; chịu sức ép của thị trường
cạnh tranh. Quá trình hoạt động cũng như phương thức quản lý của mỗi
doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự điều
chỉnh hướng đi của riêng mình, đặc biệt muốn phát triển bền vững, các doanh
nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn
sàng thích nghi với nó. Có như vậy thì mới có thể ra được những quyết định
quản lý đúng đắn, kịp thời và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp mình.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản
xuất như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh
gay gắt, cùng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp trên với mục đích
thu được lợi ích tối đa. Để làm được điều này trước hết doanh nghiệp phải có
vốn. Nó là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang
nắm giữ. Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn

13
lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng
của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu
quả kinh tế cao nhất.
1.1.2 Khái niệm tài sản lưu động của doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động,
trong đó giá trị các tài sản lưu động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Đối với tài sản lưu động (TSLĐ) chúng ta có thể hiểu đó là những tài
sản sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản
lưu động liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở
tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động (TSLĐ) có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp đó.
Các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt và có hiệu quả TSLĐ vì:
- TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn, thường xuyên biến đổi, nhạy
cảm với những biến đổi của thị trường, của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSLĐ sẽ góp phần giảm chi phí giá
thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Xác định nhu cầu tài sản lưu động hợp lý trong mối tương quan với nhu
cầu tài sản cố định, từ đó tránh được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt TSLĐ;
sử dụng TSLĐ một cách hợp lý, tiết kiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục.

14
- Việc quản lý TSLĐ giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình về việc
sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp, từ đó dự báo và đề ra các kế hoạch về TSLĐ
cũng như việc xác định nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của tài sản lưu động đối với các doanh nghiệp

TSLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất. Trong cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục
doanh nghiệp cần phải đảm bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. Nếu không quá trình
sản xuất sẽ bị gián đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động và dẫn tới
kết quả kinh doanh không tối ưu.
Trong quá trình theo dõi sự vận động của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý
gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vì vậy mà TSLĐ có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quy mô TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất. Với một
quy mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng hiệu
quả hoạt động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra cơ cấu TSLĐ còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại
của doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu tư ngắn hạn, tính
an toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với sự biến động của thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,…).
1.1.4 Phân loại tài sản lưu động
* Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển:
- TSLĐ sản xuất: gồm tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên,
nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ,…đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản
xuất (giá trị sản phẩm dở dang).

15
- TSLĐ lưu thông: gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành
phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán) và tài sản trong quá trình
lưu thông (tiền, các khoản phải thu).
- TSLĐ tài chính: là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với các mục
đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán,…).
* Theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:

- Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt tại két, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác.
- Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng, chi phí trả trước.
- Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- TSLĐ khác: bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
1.1.5 Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp
Để tài trợ cho TSLĐ người ta có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau.
Điều quan trọng là xác định hợp lý từng nguồn để có thể kiểm soát và sử dụng
một cách có hiệu quả. Sự hiệu quả được thể hiện ở việc giảm chi phí tài trợ,
tạo sự phù hợp giữa chu kỳ của TSLĐ và kỳ hạn nguồn tài trợ. Có hai nguồn
tài trợ chính cho TSLĐ của một doanh nghiệp là:
Nguồn tài trợ ngắn hạn: bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tạo vốn
bằng cách bán nợ, chiết khấu thương phiếu và các khoản vốn chiếm dụng của
các đối tượng khác như các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp, các khoản
phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, các khoản đặt cọc của
khách hàng, mua chịu hàng hoá.

16
Nguồn tài trợ dài hạn: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp ban
đầu, vốn huy động thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận giữ
lại) và vay dài hạn.
Nguồn tài trợ dài hạn được dùng để đầu tư hình thành tài sản cố định
của Doanh nghiệp, phần dư của nguồn tài trợ dài hài sẽ tài trợ hình thành tải
sản lưu động. Mức độ an toàn của TSLĐ phụ thuộc vào độ lớn của vốn lưu
động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn tài trợ dài hạn – TSCĐ

(VLĐ thường xuyên) = TSLĐ – Nguồn tài trợ ngắn hạn
Khi đó, có 3 trường hợp như sau:
- VLĐ thường xuyên >0, khi đó nguồn tài trợ dài hạn ngoài việc được đầu tư
hình thành lên TSCĐ, một phần được tài trợ để hình thành lên TSLĐ. Khi đó,
khả năng thanh toán của Doanh nghiệp là khá tốt, tình hình tài chính của công
ty lành mạnh. Đây là cơ cấu tài trợ lý tưởng mà các doanh nghiệp luôn cố
gắng duy trì. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn tài trợ dài hạn, doanh nghiệp
phải chịu phí tổn cao vì chi phí huy động của nguồn dài hạn thường cao hơn
nguồn ngắn hạn.
- VLĐ thường xuyên =0, khi đó toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn được đầu tư hình
thành TSCĐ và TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn tài trợ ngắn hạn.
- VLĐ thường xuyên <0, khi đó nguồn tài trợ dài hạn không đủ để đầu tư hình
thành lên TSCĐ trong doanh nghiệp, do đó, một phần TSCĐ đã được đầu tư
bằng nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi đó, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bị giảm sút, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bị mất cân
đối. Bên cạnh đó, việc sử dụng cơ cấu nguồn vốn như ở trường hợp này,
doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro về thnah khoản, rủi ro về biến
động lãi suất.

×