Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 118 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ XUYẾN



PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Hà Nội - 2014




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ XUYẾN


PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN


Hà Nội - 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc

lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Xuyến


















MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục các sơ đồ iii
Danh mục bảng biểu iv

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. Báo cáo tài chính 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Các báo cáo tài chính NHTM cơ bản 6
1.2. Phân tích báo cáo tài chính NHTM 10
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng phân tích BCTC của NHTM 10
1.2.2. Phương pháp phân tích BCTC của NHTM 11
1.2.3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và NHTM 13
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích BCTC NHTM 15
1.3. Nội dung phân tích BCTC trong các NHTM 17
1.3.1. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn 17
1.3.2. Phân tích tình hình vốn tự có 17
1.3.3. Phân tích hoạt động huy động vốn 18
1.3.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn 20
1.3.5 Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, khả năng sinh lời 24
1.3.6 Phân tích dấu hiện rủi ro và an toàn vốn 28
1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của phân tích BCTC trong các NHTM đối với các
đối tượng sử dụng thông tin 32
1.4.1. Với hội đồng quản trị, ban lãnh đạo NHTM 32
1.4.2. Với các cơ quan quản lý cấp trên 34
1.4.3. Với nhà đầu tư và khách hàng 35
1.5 Kinh nghiệm phân tích Báo cáo tài chính của NHTM trên thế giới và bài học
cho NHTM Việt Nam 36




1.5.1 Kinh nghiệm phân tích BCTC của một số NHTM trên thế giới 36

1.5.2. Một số bài học cho NHTM Việt Nam 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 41
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội 41
2.1.1 Lịch sử hình hành và phát triển 41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 43
2.1.3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 42
2.2. Thực trạng công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội 43
2.2.1. Công tác tổ chức phân tích BCTC tại NH Quân đội và các văn bản, quy
định có liên quan 43
2.2.2 Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn 46
Phân tích cơ cấu nguồn vốn 50
2.2.3. Phân tích tính hình vốn chủ sở hữu 52
2.2.4 Phân tích tình hình huy động vốn 54
2.2.5.Phân tích tình hình sử dụng vốn 58
2.2.6. Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời 66
2.2.7 Phân tích dấu hiệu rủi ro và an toàn vốn 73
2.3. Nhận xét chung về chất lượng phân tích BCTC tại MB 74
2.3.1. Những kết quả đạt được 74
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 80
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Quân đội 80
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội 80
3.1.2 Định hướng chung liên quan đến kế toán tài chính 82
3.1.3. Định hướng hoạt động phân tích Báo cáo tài chính 83
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng
TMCP Quân đội 84





3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức, đội ngũ nhân sự thực hiện công tác phân tích
BCTC 84
3.2.2. Hoàn thiện quy trình phân tích BCTC 85
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác phân tích BCTC 88
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp phân tích 90
3.2.5. Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích 91
3.3 Kiến nghị 100
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý 100
3.3.2 Đối với các NHTM 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BQ
Bình quân
2
CKH
Có kì hạn

3
DTBB
Dự trữ bắt buộc
4
GTCG
Giấy tờ có giá
5
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
6
KBNN
Kho bạc Nhà nước
7
KKH
Không kì hạn
8
LN
Lợi nhuận
9
LS
Lãi suất
10
MB
Ngân hàng Quân đội
11
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
12
NHTM
Ngân hàng thương mại

13
TCKT
Tổ chức kinh tế
14
TCTD
Tổ chức tín dụng
15
TN – CP
Thu nhập – Chi phí
16
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
17
TS
Tài sản
18
TSC
TSC
19
TSCĐ
Tài sản cố định
20
TSN
Tài sản Nợ
21
VĐL
Vốn điều lệ
22
VCSH
Vốn chủ sở hữu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 2.1
Cơ cấu tài sản của một số ngân hàng năm 2013
48
2.
Bảng 2.2
Cơ cấu nguồn vốn của MB giai đoạn 2010 - 2013
50
3.
Bảng 2.3
Cơ cấu vốn chủ sở hữu MB giai đoạn 2010 - 2013
52
4.
Bảng 2.4
Huy động vốn của MB giai đoạn 2010 – 2013
54
5.
Bảng 2.5
Huy động vốn của MB so sánh với các ngân hàng
khác năm 2013
55

6.
Bảng 2.6
Tình hình dự trữ tiền mặt MB giai đoạn 2010 –
2013
58
7.
Bảng 2.7
Các chỉ tiêu thanh toán của MB giai đoạn 2010 -
2013
59
8.
Bảng 2. 8
Tỷ lệ dư nợ cho vay thị trường 1/Huy động thị
trường 1 của MB so với các ngân hàng cạnh tranh.
61
9.
Bảng 2.9
Dư nợ tín dụng theo nhóm nợ của MB giai đoạn
2010 – 2013
64
10.
Bảng 2.10
Tình hình tổng quát doanh thu, chi phí của MB
(2010 – 2013)
66
11.
Bảng 2.11
Thu nhập, chi phí của MB so sánh với các ngân
hàng năm 2013
67

12.
Bảng 2.12
Tình hình doanh thu MB giai đoạn 2010 – 2013
68
13.
Bảng 2.13
Tình hình chi phí MB giai đoạn 2010 – 2013
70
14.
Bảng 2.14
Lợi nhuận và chỉ số sinh lời tại MB giai đoạn 2010
– 2013
72
15.
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu kế hoạch 2014
80


iii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1.
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức MB giai đoạn 2011-2015

41
2.
Sơ đồ 2.2
Mô hình tổ chức khối Tài chính Kế toán giai đoạn
2011-2015
43
3.
Sơ đồ 2.3
Mô hình tổ chức phòng Tài chính Hội sở giai đoạn
2011-2015
44
4.
Sơ đồ 3.1
Quy trình phân tích BCTC
86

iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1.
Biểu đồ 2.1
Các chỉ tiêu khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn
giai đoạn 2010-2013
46
2.
Biểu đồ 2.2

Cơ cấu tài sản MB giai đoạn 2010 – 2013
47
3.
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu VCSH MB giai đoạn 2010 - 2013
53
4.
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế của MB
(2010–2013)
56
5.
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn của MB giai đoạn
2010 – 2013
57
6.
Biểu đồ 2.6
Phân tích huy động theo loại tiền tệ của MB (2010–
2013)
58
7.
Biểu đồ 2.7
Tỷ lệ dư nợ cho vay thị trường 1/Huy động thị
trường 1 của MB giai đoạn 2010 -2013
60
8.
Biểu đồ 2.8
Tổng cho vay khách hàng MB giai đoạn 2010 -
2013

62
9.
Biểu đồ 2.9
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của MB giai đoạn 2010 -
2013
63
10.
Biểu đồ:2.10
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của MB 2010
– 2013
63
11.
Biểu đồ 2.11
Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tại MB giai đoạn 2010
– 2013
65

v

12.
Biểu đồ 2.12
So sánh tỷ lệ nợ xấu các Ngân hàng 2013
66
13.
Biểu đồ 2.13
Cơ cấu thu nhập lãi của MB năm 2013
69
14.
Biểu đồ 2.14
Chỉ tiêu ROA, ROE tại MB giai đoạn 2010 – 2013

72
15.
Biểu đồ 2.15
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tại MB giai đoạn 2010 –
2013
74



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, trong
thời gian qua hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng
đã có những thay đổi đáng kể. Sự xuất hiện của một loạt ngân hàng thương mại cổ
phần (NH TMCP) trong và ngoài nước đã tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt
cho thị trường ngân hàng Việt Nam. Đối mặt với những khó khăn đó, buộc các NH
TMCP phải chủ động phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để
theo kịp với sự thay đổi của môi trường. Trong điều kiện đó, BCTC với các thông
tin tài chính tổng hợp nhất là phương tiện cung cấp những thông tin hữu ích cho
mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và phát triển. Song BCTC là
sản phẩm của kế toán, nó mang nhiều yếu tố kỹ thuật để có thể đọc và hiểu. Để các
thông tin trên BCTC “biết nói” phải thông qua các phương pháp phân tích, các
chuyên gia đánh giá. Vì vậy, phân tích BCTC là một tro`ng các công cụ phổ biến
nhất đang được sử dụng hiện nay để hỗ trợ cho nhà quản lý trong công tác quản trị.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã quan tâm đến việc đánh
giá, phân tích tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc đánh
giá và phân tích của các NHTM còn yếu và thiếu thể hiện ở phương pháp phân tích
chưa được toàn diện, chưa đầy đủ, cách thức xem xét và đánh giá, tiêu chuẩn đánh

giá hiện trạng tài chính của các ngân hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Điều này
làm cho các nhà quản trị ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, đánh
giá và đưa ra các quyết định quan trọng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của hệ thống ngân hàng trong tương lai.
Đối với Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), sau gần 20 năm ra đời và phát triển
đã khẳng định được chỗ đứng trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Tuy
nhiên cũng giống như các ngân hàng TMCP khác tại Việt Nam, MB cũng đang hoạt
động trong thị trường tài chính tiền tệ năng động, ngày càng lớn mạnh và cạnh tranh
gay gắt. Nhà quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội luôn mong muốn nắm được số
liệu tài chính để từ đó có được bức tranh thực sự về sức khỏe của Ngân hàng cũng

2

như dự báo được triển vọng phát triển của ngân hàng mình trong bối cảnh hiện tại
của nền kinh tế Việt Nam. Bức tranh đó được phản ánh qua BCTC của Ngân hàng.
Tuy nhiên, cùng với sự non trẻ trong tuổi đời của thị trường tài chính tiền tệ Việt
Nam nói chung và của Ngân hàng Quân đội nói riêng so với các nước phát triển trên
thế giới thì công tác phân tích BCTC của MB cũng đang ở trong giai đoạn đầu của
quá trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà công tác phân tích báo cáo tài
chính đang được Ngân hàng Quân đội chú trọng và đẩy mạnh để phục vụ chính xác,
kịp thời nhu cầu thông tin tài chính của nhà quản trị.
Do nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác phân tích BCTC
trong điều kiện ngày nay, qua thực tế làm việc tại NH TMCP Quân đội, cùng với
những kiến thức thu nhận được từ nhà trường, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề
tài: “Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội” cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói công tác phân tích báo cáo nói chung đã giúp cho nhà quản trị có
được cái nhìn sâu sắc hơn về chất lượng hoạt động dịch vụ, cụ thể hóa thành những
con số “biết nói”, từ đó đưa ra những chiến lược kịp thời, và hiệu quả. Tại MB nói

riêng, việc phân tích BCTC là một công việc thường kỳ và đã thể hiện rõ tầm quan
trọng trong việc hoạch định chính sách, chiến lược của các nhà quản trị. Do đó, đề
tài phân tích BCTC tại các NHTM nói chung và tại MB nói riêng đã được một số
tác giả lựa chọn để đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu. Từ các công trình nghiên cứu
này, các tác giả đã đưa ra được nhiều đóng góp cho công tác phân tích của Việt
Nam nói chung và công tác BCTC của Ngân hàng thương mại nói riêng.
Về ưu điểm của việc phân tích BCTC trong các NHTM, các công trình nghiên
cứu trước đã trình bày được những kết quả đạt được của các NHTM Việt Nam trong
công tác phân tích BCTC hiện nay:
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại NH TMCP Techcombank – thực
trạng và giải pháp” của tác giả Lê Khánh Hòa phát hiện rằng: công tác phân tích
BCTC đã đề cập tới hầu hết tất cả các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính tại

3

Techcombank, nhiều chỉ tiêu đi sâu phân tích theo nhiều hướng, khía cạnh khác
nhau. Do vậy, Techcombank được đánh giá là một trong những ngân hàng có công
tác phân tích BCTC tương đối tốt. Có được thành quả này một phần phải nói tới
Techcombank đã rất mạnh tay đầu tư cho hệ thống phần mềm công nghệ thông tin,
giúp ngân hàng tự động hóa nhiều báo cáo và các số liệu, thông tin… cần để sử
dụng cho phân tích BCTC nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền đã chỉ ra được việc phân tích đầy đủ
các chỉ tiêu trên BCTC của công tác phân tích bắt nguồn từ việc Ngân hàng VCB đã
có được bộ phận phân phân tích tài chính chuyên trách việc thực hiện phân tích
BCTC của toàn hàng theo định kỳ và thực hiện đánh giá, khen thưởng từng chi
nhánh dựa trên kết quả phân tích đó. Do vậy, chất lượng công tác phân tích BCTC
được quan tâm và kết quả phân tích đã góp phần thiết thực cho ban lãnh đạo đưa ra
các quyết định.
Về nhược điểm của việc phân tích BCTC trong các Ngân hàng thương mại,

các đề tài trước cũng đã phát hiện được một số điểm chủ yếu như sau:
- Luận văn “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại các NHTM
trong điều kiện hiện nay” của tác giả Trần Thị Quỳnh Giang đã nêu ra được hiện
nay, công tác phân tích BCTC tại một số ngân hàng còn chưa được thực sự chú
trọng. Đội ngũ nhân sự có chuyên môn kinh nghiệm phân tích BCTC ngân hàng tại
Việt Nam còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Nhiều chỉ tiêu phân tích còn sơ
xài, chưa đưa ra được những kết luận và những tư vấn đủ tin cậy cho ban lãnh đạo.
- Luận văn“ Phân tích báo cáo tài chính của NH TMCP Bắc á” của tác giả
Nguyễn Thị Bảo Yến đã chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân làm cho công tác
phân tích BCTC còn nhiều hạn chế là thực tế tại NH TMCP Bắc Á chưa có các bộ
phận chuyên trách thực hiện việc phân tích BCTC của Ngân hàng, người phân tích
chưa được đào tạo bài bản khoa học.
Trên đây là đóng góp của một số đề tài tiêu biểu trong mảng đề tài phân tích
BCTC tại các NHTM. Các đề tài này đã nêu bật được những ưu, nhược điểm trong

4

công tác phân tích BCTC tại các NHTM Việt Nam. Nhận thức được rõ ràng về các
tồn tại đó, các đề tài này đã đưa ra được các mô hình phân tích BCTC hiện đại trên
thế giới và đưa ra được sự vận dụng của một số mô hình phân tích BCTC đó vào
các NHTM tại Việt Nam, tạo tiền đề cho việc vận dụng các cách thức này vào thực
tế công tác phân tích BCTC của các Ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu đề tài này giúp tôi hệ thống hóa và làm rõ những kiến
thức lý luận về phân tích báo cáo tài chính NHTM
Thứ hai, nghiên cứu đề tài giúp tôi đi sâu phân tích thực trạng công tác phân
tích BCTC tại MB trong thời gian vừa qua
Cuối cùng, nghiên cứu đề tài này giúp tôi có thể đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại MB
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BCTC và công tác phân tích BCTC tại MB.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là phân tích BCTC tại MB trong 4 năm 2010, 2011,
2012, 2013. Trong đó, đề tài tập trung chủ yếu vào hệ thống các chỉ tiêu và phương
pháp phân tích BCTC thực hiện tại Hội sở MB.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, bình
luận, ngoài ra còn sử dụng các biểu đồ, đồ thị, bảng biểu minh hoạ, làm phong phú
thêm cho nội dung của đề tài.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác phân tích BCTC tại NHTM
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC của MB,
đề tài đã nêu rõ được những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế cũng như
nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện
công tác phân tích BCTC nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại MB.
- Đề tài đã đưa ra được những giải pháp và các kiến nghị cần thiết để hoàn
thiện công tác phân tích BCTC nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại MB.

5

7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về phân tích Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP
Quân đội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính Ngân
hàng TMCP Cổ phần Quân đội.

6

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
BCTC của NHTM là báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của một NHTM.
“BCTC của NHTM là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của NHTM. BCTC chứa đựng
những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn VCSH và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của NHTM”.
Khái niệm “báo cáo tài chính” được quy định ở nhiều văn bản pháp lý khác
nhau, tuy nhiên về cơ bản các BCTC của NHTM đều thống nhất bao gồm các báo
cáo cơ bản như: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh BCTC.
1.1.2. Các báo cáo tài chính NHTM cơ bản
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một bảng BCTC tổng hợp dùng để phản
ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của ngân hàng
tại thời điểm lập báo cáo.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của ngân hàng tại thời
điểm lập báo cáo. Bên tài sản bao gồm những khoản mục chủ yếu sau:
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền (Tiền gửi tại các NH khác): Tiền
mặt, vàng bạc đá quý, tiền gửi tại NHNN, tiền vàng gửi tại các TCTD khác và cho
vay các TCTD khác. Khoản mục này thường được coi là khoản dự trữ sơ cấp để
đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Cho vay các tổ chức kinh tế và dân cư: khoản mục này thường chiếm tỷ
trọng lớn (từ 70-80%) trong tổng tài sản của ngân hàng. Đây là khoản mục sinh lời
chủ yếu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
- Các chứng khoán kinh doanh và đầu tư chứng khoán, góp vốn mua cổ phần:

7


bao gồm chứng khoán Chính phủ, các tổ chức khác, các khoản đầu tư dưới dạng
góp vốn mua cổ phần, đầu tư chứng khoán để hưởng lãi hay chênh lệch giá.
- Ngoài ra còn có các tài sản khác như tài sản cố định, các khoản phải thu, lãi
dự thu và các TSC khác.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của ngân hàng tại
thời điểm lập báo cáo. Bên nguồn vốn bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:
- Các khoản tiền gửi: Đây là khoản mục nợ chủ yếu trong hoạt động của ngân
hàng thể hiện khả năng huy động vốn của ngân hàng.
- Các khoản tiền vay: các NHTM có thể đi vay trên thị trường liên ngân hàng,
vay NHNN, khoản mục này NHTM không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
- VCSH: thể hiện giá trị vốn góp của người sở hữu ngân hàng. Khoản mục này
chiếm tỷ lệ không lớn nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
NHTM. VCSH càng lớn càng thể hiện được sự lớn mạnh về quy mô và năng lực tài
chính của NHTM.
Ngoài các khoản mục được theo dõi trong bảng cân đối kế toán, các Ngân
hàng thương mại còn một bộ phận tài sản được theo dõi ngoại bảng có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Đó là những khoản chưa được thừa nhận là tài
sản hoặc nguồn vốn của Ngân hàng, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết trong nghiệp vụ L/C,…
- Các cam kết của ngân hàng với khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch
trong tương lai như: các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ,…
- Các khoản công nợ khách hàng chưa thực hiện theo hợp đồng, làm ảnh hưởng
đến tài sản, lợi nhuận của ngân hàng như các khoản nợ gốc, nợ lãi không có khả
năng thu hồi đã được đơn vị xử lý hay các khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu
Mặc dù không nằm ở nội bảng nhưng các hoạt động này vẫn chứa đựng những
rủi ro nhất định ảnh hưởng đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Do đó, khi đánh giá hoạt động của Ngân hàng thương mại, các nhà phân tích
vẫn phải quan tâm đến sự biến động của các tài sản ngoại bảng.


8

1.1.2.2. Báo cáo thu nhập chi phí
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một BCTC tổng hợp phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại hoạt động của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định:
- Thu nhập từ lãi: bao gồm tất cả khoản thu từ các hoạt động tín dụng, đầu tư,
từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác.
- Chi phí trả lãi: là chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để chi trả cho các hoạt
động huy động vốn từ các đối tượng bên ngoài.
- Thu nhập lãi ròng (Lợi nhuận thuần từ lãi): là giá trị còn lại sau khi đã lấy
thu nhập từ lãi trừ đi chi phí trả lãi.
- Thu nhập ngoài lãi: là những khoản thu nhập từ những dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng và thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
- Chi phí ngoài lãi: là những chi phí mà NHTM phải bỏ ra để chi trả cho
những hoạt động hàng ngày như chi phí lương, chi tài sản, chi phí thuế….
- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận của NHTM có được sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi tổng chi phí.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: là trách nhiệm và nghĩa vụ NHTM phải nộp
vào NSNN theo quy định của pháp luật và thuế trong từng thời kỳ.
- Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ngân hàng còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ với NSNN.
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là công cụ giúp nhà quản lý kiểm soát
được dòng tiền của tổ chức, đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, việc sử dụng các
khoản tiền đã tạo ra, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, khả năng đầu tư.
Thông qua BCLCTT NHTM có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ
các loại hoạt động của ngân hàng để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ,
cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước. Trên cơ sở BCLCTT, nhà quản

trị ngân hàng có thể dự đoán các dòng tiền phát sinh trong hoạt động kinh doanh để
có các biện pháp quản lý trong tương lai. BCLCTT được tổng hợp từ kết quả của ba
loại hoạt động:

9

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào,
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH như thu lãi cho vay, thu từ
hoạt động dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, chi trả lãi tiền gửi,…
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào, chi
ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của NHTM như đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật cho bản thân NHTM, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, đầu tư vào các
đơn vị khác; đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức liên doanh, đầu tư chứng
khoán không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn …
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra
liên quan đến các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của NHTM như góp
vốn liên doanh, vay vốn trong dân cư và các tổ chức tài chính quốc tế như IMF,
WB, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu hay trái phiếu, trả nợ vay
BCLCTT kết hợp với báo cáo Thu nhập chi phí và BCĐKT phản ánh chất
lượng của lợi nhuận thông qua dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh tạo ra.
Vì một lí do lợi nhuận và khả năng thanh toán không có liên quan gì đến nhau cả,
do vậy lợi nhuận cao không có nghĩa là tình hình tài chính của NHTM vững mạnh
và khả năng thanh toán tốt.
1.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC NHTM là báo cáo thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng
số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các BCTC khác.
Thuyết minh BCTC là sự cụ thể hóa, chi tiết hóa các khoản mục trọng yếu trên bảng
CĐKT, TNCP, giúp cho người đọc BCTC hiểu được bản chất cũng như lý do biến
động các khoản mục, từ đó đánh giá chính xác hơn các mặt hoạt động của NHTM.
Theo chuẩn mực VAS 21 và VAS 22, bản thuyết minh BCTC thường được

trình bày theo thứ tự và duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu và có
thể so sánh với BCTC của NHTM khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Giải trình về chính sách kế toán được áp dụng tại NHTM: nguyên tắc và
phương pháp khấu hao TSCĐ, nguyên tắc và phương án trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng, các khoản đầu tư

10

- Các thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong mỗi BCTC theo
thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi BCTC: Thông tin chi tiết nhóm
TSCĐ, các khoản đầu tư chứng khoán, chi tiết cho vay khách hàng
- Các thông tin khác như các khoản nợ tiềm tàng, các cam kết và những thông tin tài
chính khác; các thông tin phi tài chính (thu nhập cán bộ nhân viên, nghĩa vụ với NSNN…)
Ngoài ra, Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN quy định mẫu số B05/TCTD về
trình bày thuyết minh BCTC bổ sung thông tin về các rủi ro trong hoạt động Ngân
hàng: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro khác.
1.2. Phân tích báo cáo tài chính NHTM
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng phân tích BCTC của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, đánh giá, so sánh, đối chiếu số liệu tài
chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua hoặc hệ thống BCTC dự toán
nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có thể đánh giá tình hình tài chính, hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai của NHTM. Đối tượng
nghiên cứu của phân tích BCTC là những thông tin trình bày trên các BCTC bao
gồm các thông tin như cơ cấu tài sản, nguồn vốn, thu nhập chi phí, các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vậy, phân tích BCTC trong các NHTM thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài
chính trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ
thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng, cung cấp thông

tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
1.2.1.2 Mục tiêu của phân tích BCTC
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của mỗi
Ngân hàng. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và với mục đích khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính rất đa dạng, đòi hỏi phân tích BCTC phải được tiến hành
bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu thông tin của các
đối tượng quan tâm. Phân tích BCTC nhằm đáp ứng các mục tiêu chủ yếu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động
quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán cũng như thấy được những rủi ro tiền ẩn trong ngân hàng.

11

- Phân tích BCTC là cơ sở đưa ra những quyết định trong tương lai, hướng các
quyết định của Ban điều hành theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của
Ngân hàng như quyết định về đầu tư, cho vay, huy động, phân phối lợi nhuận…
Như vậy, phân tích BCTC ngân hàng là công cụ hữu ích được dùng để xác
định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của mỗi ngân
hàng để từ đó tìm ra nguyên nhân giúp nhà quản lý lựa chọn và đưa ra được những
quyết định phù hợp với thực trạng kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Phương pháp phân tích BCTC của NHTM
Phƣơng pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, các
nhà phân tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận
biết được xu hướng thay đổi tình hình tài chính của ngân hàng và so sánh theo
không gian (so sánh với mức bình quân của ngành, với các đơn vị khác) để đánh giá
vị thế của ngân hàng trong ngành. Tác dụng của phương pháp so sánh:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà ngân hàng đã đặt ra bằng
cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch.

- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh doanh
thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của mỗi đơn vị bằng cách so sánh
giữa kết quả của bộ phân hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng
thể hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng
quy mô hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các chỉ số trong báo cáo tài chính được sử
dụng cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được đó là: thống nhất về không
gian, thời gian, cùng nội dung phân tích, cùng phương pháp tính và đơn vị tính toán.
Phương pháp so sánh là phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rất
rộng rãi và phổ biến trong bất kỳ hoạt động phân tích nào của NHTM. Trong phân
tích BCTC của NHTM, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.

12

Phƣơng pháp Dupont
Là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành các tỷ
lệ thứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Theo phương pháp này, người ta xây
dựng một chuỗi các tỷ lệ có mối quan hệ nhân quả với nhau. Như vậy, với phương
pháp phân tích này các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của ngân hàng. Đây là một ưu điểm
rất lớn của phương pháp phân tích này. Và thực tế cho thấy phương pháp này đã
được áp dụng ở nhiều nước và đang bắt đầu được áp dụng ở Việt Nam.
Phƣơng pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp được sử dụng để minh họa cho nguồn số liệu
có sẵn trong BCTC hoặc sau khi tính toán các chỉ số tài chính bằng biểu đồ, sơ đồ Sử
dụng đồ thị trong quá trình xử lý số liệu thu thập được sẽ nhanh chóng cho thấy được
bằng trực quan sự diễn biến của các chỉ số tài chính, đưa ra được những nhận xét về định
hướng. Vì vậy, nó thường được sử dụng trong các báo cáo phân tích để dễ truyền tải
thông tin và nhấn mạnh được chiều hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính.

Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải
tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về
năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

13

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu
thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu.
Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết
là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp
dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố.
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.

- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số
cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa
kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được
thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối
tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
1.2.3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và NHTM
Phân tích BCTC của NHTM về cơ bản là giống với phân tích BCTC của
doanh nghiệp, đó là quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tài chính, dựa trên
các BCTC cơ bản. Tuy nhiên do đặc thù về hoạt động kinh doanh nên thông tin trên
BCTC cũng như các chỉ tiêu phân tích BCTC có sự khác biệt so với doanh nghiệp.
Thứ nhất, đối tượng kinh doanh chính của NHTM là tiền tệ. Giá cả của tiền tệ
được phản ánh thông qua lãi suất. Do đó trên BCTC của NHTM sẽ không có một số
khoản mục liên quan đến hàng hóa dịch vụ đơn thuần như hàng tồn kho, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng

14

Thứ hai, NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường mà thực hiện một số chức năng chính
như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Với chức
năng trung gian tín dụng, làm cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn, hoạt
động chính của NHTM là huy động vốn từ nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn huy động
để cho vay khách hàng. Do đó, trên BCTC của NHTM sẽ xuất hiện các khoản mục như
tiền gửi của các TCTD, tiền gửi từ dân cư (bên Nguồn vốn), tiền gửi tại TCTD khác,
cho vay khách hàng (bên Tài sản), thu nhập từ lãi, chi phí từ lãi
Thứ ba, nguồn vốn hoạt động chính của NHTM là vốn huy động, chiếm
khoảng 90% tổng TSC của NHTM, VCSH chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10%. Trong
khi các doanh nghiệp thông thường chủ yếu dựa vào vốn tự có để sản xuất kinh
doanh. Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn, tuy

nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vốn tự có NHTM được ví như tấm chống đỡ
sự sụt giảm giá trị TSC cũng như thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro của NHTM, là
cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, việc tính toán các
chỉ tiêu phân tích liên quan đến vốn tự có của NHTM được chú trọng và phức tạp
hơn. NHTM tính toán chỉ tiêu an toàn vốn (capital adequacy ratio) còn doanh
nghiệp thì không sử dụng chỉ tiêu này.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh NHTM có rất nhiều rủi ro đặc thù mà những rủi
này này ít xuất hiện trong các ngành kinh doanh khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động Rủi ro trong NHTM có tính
mắt xích và lan truyền rất nhanh, một NHTM bị phá sản có thể ảnh hưởng đển cả hệ
thống ngân hàng và gây tác động xấu đến nền kinh tế. Do đó, việc phân tích rủi ro
của NHTM chiếm một vị trí quan trọng trong phân tích BCTC NHTM, trong khi đó
ở doanh nghiệp, phần phân tích này tương đối đơn giản và không phải là phần phân
tích trọng yếu.
Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa phân tích BCTC NHTM và
doanh nghiệp. NHTM với những đặc điểm kinh doanh riêng biệt, đã được xây dựng
một hệ thống BCTC riêng. Do đó, các chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM bên cạnh
một số chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu khác cũng sẽ khác biệt so với doanh nghiệp.

×