Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tăng cường huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP ngoại thương VN-Chi nhánh Thành Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ THÚY HÀ




TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VN
- CHI NHÁNH THÀNH CÔNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN THỊ THÚY HÀ




TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VN
- CHI NHÁNH THÀNH CÔNG


Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S ĐINH THỊ THANH VÂN


Hà Nội – 2014
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 7
1.1.1. Ngân hàng thương mại 7
1.1.2. Chi nhánh của NHTM 8
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHTM 10
1.2. Nguồn vốn huy động của NHTM 15
1.2.1. Khái niệm vốn huy động 15
1.2.2. Vai trò của vốn huy động 15
1.2.3. Các hình thức huy động vốn 16
1.2.4. Chính sách huy động vốn 18
1.3 Huy động vốn từ dân cƣ của NHTM 21
1.3.1 Đặc điểm 21
1.3.2 Vai trò 22
1.3.3 Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM 23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn dân cƣ của NHTM 26
1.4.1. Nhân tố khách quan 26
1.4.2. Nhân tố chủ quan 28
1.5. Đánh giá hoạt động huy động vốn dân cƣ của NHTM 30
1.5.1.Chỉ tiêu định lượng 30
1.5.2 Chỉ tiêu định tính 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH
CÔNG 35
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Thành Công 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh 36

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn dân cƣ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành Công 45
2.2.1 Các hình thức huy động vốn dân cư 45
2.2.2 Quy mô và cơ cấu vốn huy động 47
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn dân cƣ tại ngân hàng TMCP ngoại
thƣơng Viêt Nam-Chi nhánh Thành Công 58
2.3.1. Đánh giá chung 58
2.3.2 Hạn chế 61
2.3.3 Nguyên nhân 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
DÂN CƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÀNH CÔNG 65
3.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn dân cƣ của ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành Công đến năm 2020 65
3.1.1. Chiến lược chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 65
3.1.2 Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 66
3.1.3 Định hướng hoạt động huy động vốn dân cư của chi nhánh Thành Công 66
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn dân cƣ tại ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành Công 68
3.2.1 Các giải pháp đối với sản phẩm 69
3.2.2 Các giải pháp về dịch vụ ngân hàng 70
3.2.3 Giải pháp về nhân sự 72
3.2.4. Giải pháp về công nghệ ngân hàng 73
3.3 Kiến nghị 74
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 74
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 76
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 77
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
2
NHTM
Ngân hàng thương mại
3
TMCP
Thương mại cổ phần
4
VN
Việt Nam




ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động bán lẻ giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 2.2: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm 45
Bảng 2.3: Qui mô vốn huy động dân cư và quan hệ với tổng vốn huy động 48
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động dân cư theo loại tiền tệ 50

Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động dân cư theo kỳ hạn 52
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 55


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2013 37
Hình 2.2: Kết quả dư nợ tín dụng giai đoạn 2011-2013 39
Hình 2.3: Thị phần tín dụng cá nhân tháng 12/2013 40
Hình 2.4: Tương quan vốn huy động dân cư so với tổng vốn huy động 48
Hình 2.5: Cơ cấu vốn huy động dân cư theo loại tiền tệ 50
Hình 2.6: Cơ cấu vốn huy động dân cư theo kỳ hạn 52
Hình 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 55
Hình 2.8: Thị phần huy động vốn trên địa bàn Hà Nội 57

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và
vai trò của các ngân hàng thương mại,với những nghiệp vụ không ngừng
được cải thiện và mở rộng cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các
ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh
xuất khẩu, đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
cũng như góp phần tích cực thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước. Để có thể thực hiện được tất cả các nhiệm vụ trên, ngân hàng cần phải
có nguồn vốn. Vốn hoạt động trở thành nguồn vốn chủ yếu cung cấp nguồn

vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà mở cửa,
hội nhập là điều kiện tất yếu của bất kì quốc gia nào muốn phát triển. Với sự
xuất hiện của các tổ chức tài chính nước ngoài, các tổ chức tài chính mới
trong nước, nguồn vốn chảy vào các ngân hàng thương mại sẽ theo đó mà
giảm dần. Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa
chọn cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và
thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất
giải quyết vấn đề của mình trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương
mại phải tăng cường hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển
ngày càng cao của đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh toán, phát
triển các hoạt động đầu tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Khi đó huy động vốn trở thành một biện pháp hữu hiệu cho
các ngân hàng thương mại thực hiện các chiến lược của mình.


2
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
đang chuyển mình đổi mới toàn diện để bắt nhịp kịp thời với xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập của nền kinh tế, đã và đang tích cực tìm kiếm, triển khai các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn
hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó sử
dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát
triển của ngân hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính
biến động như hiện nay và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn dân cư
trong thời điểm hiện nay, tôi đã quyết định chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Tăng
cường huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP ngoại thương VN - Chi
nhánh Thành Công”.
Tôi hy vọng nghiên cứu của mình sẽ góp thêm một góc nhìn về hoạt
động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP nói chung, hoạt động huy

động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành Công nói riêng, từ đó có những kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường
hoạt động huy động vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài là:
- Các yếu tố nào tác động đến hoạt động huy động vốn dân cư của
ngân hàng thương mại?
-Chiến lược huy động vốn dân cư nào là phù hợp với điều kiện hiện tại
của ngân hàng thương mại?
-Cần có những giải pháp như thế nào để nâng cao hoạt động huy động
vốn dân cư của ngân hàng thương mại?
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn dân cư đã được một số người tiến hành nghiên
cứu với một số đề tài như “ Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn từ dân

3
cư tại Sở giao dịch 3, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả
Đặng Công Ngọc hoàn thành năm 2010, “Một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác huy động vốn trong dân cư ở Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Mai hoàn thành năm 2009, “Một số giải
pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thanh Tùng hoàn
thành năm 2009… Các đề tài trên mới dừng ở phân tích hoạt động huy động
vốn và đánh giá hoạt động huy động vốn trên từng phương diện tách biệt như
về cơ cấu, quy mô huy động vốn hay chi phí huy động vốn và trên cơ sở đó,
đưa ra một số giải pháp cho việc tăng cường huy động vốn. Các giải pháp mà
các nghiên cứu trên đưa ra mới chỉ đáp ứng được về mặt doanh số huy động
vốn, mà chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá tính hiệu quả của hoạt động huy
động vốn cũng như các giải pháp đưa ra chưa phải là giải pháp tổng thể, hữu
hiệu để nâng cao hoạt động huy động vốn, và với những giải pháp đưa ra thì
ngân hàng chưa thể tiếp cận với dòng vốn có chi phí rẻ nhất mà đem lại lợi

nhuận cao nhất. Bên cạnh đó với những đặc thù riêng cùng với những định
hướng chiến lược phát triển khác nhau tại từng thời kỳ, từng giai đoạn, mỗi
ngân hàng sẽ có những hướng đi khác nhau và giải pháp riêng biệt để nâng cao
được hoạt động huy động vốn của mình một các có hiệu quả nhất.Với ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thành Công, hiện tại chưa có
nghiên cứu tổng thể chính thức nào về hoạt động huy động vốn dân cư và các
giải pháp để nâng cao hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân hàng, vì vậy
em đã chọn nghiên cứu vấn đề trên cho bài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích nghiên cứu là đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công, đưa ra

4
những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn dân cư
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản của hoạt động huy động vốn dân cư
tại ngân hàng thương mại
 Tổng quan về ngân hàng thương mại(Khái niệm, chi nhánh ngân
hàng thương mại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại);
 Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại(Khái niệm, vai trò,
các hình thức huy động vốn, chính sách huy động vốn);
 Huy động vốn dân cư của NHTM(Đặc điểm, vai trò, các hình thức
huy động vốn dân cư của NHTM);
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn dân cư của
NHTM(nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan);
 Đánh giá hiệu quả huy động vốn dân cư của NHTM(chỉ tiêu định
tính và chỉ tiêu định lượng);
- Căn cứ tình hình thực tế, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn

dân cư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành
Công
-Từ thực trạng thực hiện hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công, tác giả nêu ra
những kết quả đạt được, những bất cập, khó khăn gặp phải trong quá trình
hoạt động. Qua đó đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động
vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành
Công, đưa ra một số giải pháp mang tính khả thi nhằm tăng cường huy động
vốn dân cư, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh cho Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Công. Đồng thời luận văn cũng
đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và các cơ quan

5
quản lý nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn dân cư và hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh
Thành Công nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân
hàng thương mại .
* Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Công trong giai đoạn
2011 – 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm nay so với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu đó để đưa ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Phương pháp này sử dụng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu

kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
giữa các năm với nhau. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
* Phương pháp biểu bảng, biểu đồ:
- Dùng các biểu bảng: thể hiện các số liệu của từng năm trên các biểu
bảng
- Dùng biểu đồ: thể hiện một cách sinh động tình hình tăng giảm qua
các năm.
* Phương pháp ma trận SWOT
- Dùng để liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
- Dùng kết hợp những điểm mạnh với các cơ hội để đưa ra các chiến lược

6
- Biết được những điểm yếu và thách thức để có những hướng giải
quyết tốt
- Vận dụng những cơ hội để có thể khắc phục hoặc hạn chế các điểm yếu
Nguồn số liệu được lấy từ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công năm 2011,
2012, 2013.
6. Những đóng góp của luận văn
Làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung của hoạt động huy động vốn
dân cư tại ngân hàng thương mại, đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động
huy động vốn dân cư tại ngân hàng thương mại. Từ đó, phân tích, đánh giá
hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam- Chi nhánh Thành Công trong một vài năm gần đây theo các tiêu chí nêu
ra, có chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu. Luận
văn cũng đề xuất một vài giải pháp mang tính khả thi nhằm tăng cường huy
động vốn dân cư, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh cho Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Công.
7. Kết cấu của luận văn
- Tên đề tài: “Tăng cƣờng huy động vốn dân cƣ tại Ngân hàng

TMCP ngoại thƣơng VN - Chi nhánh Thành Công”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn được trình bày
gồm ba chương :
Chƣơng 1 – Tổng quan về hoạt động huy động vốn dân cƣ của
ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2 – Thực trạng hoạt động huy động vốn dân cƣ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành Công.
Chƣơng 3 – Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn dân cƣ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành Công.

7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỂ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên
Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp 1941 đã định nghĩa: “ NHTM
là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng số tiền đó
để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định

nghĩa: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.”
Như vậy, có thể thấy rằng NHTM là một định chế tài chính trung gian
cực kì quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác, tập trung lại với
số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho vay cho các tổ chức kinh tế, cá nhân
nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

8
Qua các khái niệm về NHTM trên ta rút ra những nhận xét:
NHTM là một loại hình doanh nghiệp, vì nó ra đời là để kinh doanh,
mục đích hoạt động là vì lợi nhuận
Hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Bên cạnh sự tương đồng về cơ cấu, về mục tiêu tài chính cuối cùng,…
thì NHTM cũng rất đặc biệt so với những doanh nghiệp khác. Chẳng hạn:
 Về lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền
tệ, tín dụng, và dịch vụ ngân hàng.
 Là một doanh nghiệp nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng sử
dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn riêng
của ngân hàng lại chiếm tỉ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
 Trong tổng tài sản của Ngân hàng, tài sản cố định và lưu động chiếm
tỉ lệ rất thấp, mà chủ yếu là tài sản tài chính, chẳng hạn như các loại kì phiếu,
trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và các
loại giấy tờ có giá trị khác.
 Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn của Ngân
hàng Trung ương. NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi Ngân
hàng Trung ương đang áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế lạm phát
và ngược lại. Do đó, việc mở rộng hay thu hẹp của NHTM đều chịu chi phối
bởi Ngân hàng Trung ương.

Như vậy, có thể nói NHTM là cầu nối giữa những chủ thể thừa vốn
(các cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp,
tổ chức vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư, hàng
hóa ) đến các chủ thể thiếu vốn.
1.1.2. Chi nhánh của NHTM
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao và với mục tiêu mở rộng thị
trường hoạt động, bất cứ ngân hàng thương mại cũng đều thành lập các chi

9
nhánh của mình. Mỗi chi nhánh của ngân hàng hoạt động tại một địa bàn cụ thể
có nhiệm vụ thu hút khách hàng cũng như phục vụ các dịch vụ mà ngân hàng
thương mại cung cấp. Để được công nhận là một chi nhánh của ngân hàng
thương mại, các chi nhánh này cần phải đạt được những tiêu chuẩn theo những
yêu cầu cụ thể của từng nước khác nhau về quy mô hoạt động, số lao động, số
dịch vụ cung cấp cho khách hàng, địa bàn hoạt động rộng như thế nào… Các
chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động phụ thuộc vào hội sở chính, chịu sự
kiểm soát của hội sở chính và hạch toán phụ thuộc vào hội sở chính.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực
hiện hoạt động kinh doanh theo quy định của ngân hàng thương mại.
Tại Việt Nam, điều kiện mở chi nhánh ngân hàng thương mại cụ thể
như sau:
+ Phương án kinh doanh trong ba năm đủ đảm bảo các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý trực tuyến của ngân
hàng thương mại; có quy định nội bộ quản lý sở giao dịch, chi nhánh đảm bảo
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
- Sau một năm kể từ ngày khai trương hoạt động, ngân hàng thương
mại được mở sở giao dịch, chi nhánh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm trước liền kề năm đề nghị
mở sở giao dịch, chi nhánh; đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân

hàng; phân loại nợ, trích lập đủ dự phòng rủi ro theo quy định;
+ Có bộ máy quản trị, điều hành và kiểm toán nội bộ hoạt động có
hiệu quả;
+ Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước;
+ Có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý trực tuyến của ngân

10
hàng thương mại; chấp hành đúng chế độ báo cáo thống kê theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
+ Có quy định nội bộ bằng văn bản để quản lý sở giao dịch, chi nhánh
đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật;
+ Không bị Thanh tra Ngân hàng xử phạt hành chính tổng cộng từ ba
mươi triệu đồng trở lên trong thời gian một năm tính đến thời điểm đề nghị
mở sở giao dịch, chi nhánh;
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHTM
Cùng với chiều dài lịch sử hình thành ngân hàng thương mại ngày nay
khác xa so với ngân hàng thương mại thủa sơ khai, do nhu cầu kinh doanh và
sự cạnh tranh quyết liệt mà hệ thống ngân hàng thương mại đã mở rộng rất
nhiều loại hình dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng, mặc dù một số
nghiệp vụ truyền thống vẫn không thể tách rời so với hoạt động của ngân
hàng, sau đây chúng ta cùng tìm hiểu một số loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế.
* Mua bán trao đổi ngoại tệ
Lịch sử cho thấy một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng là
dịch vụ được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, theo đó ngân hàng sẽ đứng ra mua
một loại tiền tệ này đổi lấy một loại tiền tệ khác, để hưởng phí dịch vụ và
hưởng chênh lệch giá. Điều này rất quan trọng đối với khách du lịch quốc tế
khi đi du lịch tại nước sở tại, đồng thời hiện nay các ngân hàng thương mại
còn thực hiện việc huy động vốn, cho vay bằng ngoại tệ và quan trọng hơn

nữa là việc thanh toán cho lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hoá cùng các hoạt
động khác liên quan đến hoạt động thương mại Quốc tế.
* Nhận tiền gửi
Như phần trên đã trình bày, để có vốn cho hoạt động kinh doanh thì các
ngân hàng thương mại phải tiến hành huy động từ các thành phần trong nền

11
kinh tế. Ngân hàng sẽ tiếp nhận tất cả các nguồn tiền gửi của dân cư, của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp với mức lãi suất
phù hợp được công bố. Hiện nay khi khách hàng tới gửi tiền thì Ngân hàng
sẽ mở một tài khoản giúp khách hàng thuận tiện trong giao dịch và kiểm tra.
* Cho vay
Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu đối với các nước đang
phát triển (còn ở các nước phát triển thì thu nhập chủ yếu lại là thu từ phí hoạt
động dịch vụ), hiện nay có một số loại hình cho vay như sau:
- Cho vay thương mại và chiết khấu thương phiếu: Nghiệp vụ này
xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu thành lập ngân hàng, các ngân hàng sẽ chiết
khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nghiệp địa
phương, những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của các khách hàng
cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu sang cho
vay trực tiếp đối với khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng hoá dự trữ hoặc
xây dựng văn phòng và mua sắm trang thiết bị sản xuất.
- Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử hình thành và phát triển thì hầu hết
các ngân hàng thương mại không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia
đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất
nhỏ song lại có độ rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó chúng trở nên có mức
sinh lời thấp. Đầu thế kỷ XX, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền
gửi khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh
tranh gay gắt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng
phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành và tiềm

năng. Nhiều ngân hàng thương mại lớn trên thế giới đã thành lập hẳn phòng
tín dụng tiêu dùng lớn mạnh.
- Cho vay tài trợ và đồng tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở
nên năng động trong việc tài trợ và đồng tài trợ cho những chi phí xây dựng

12
nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao và các dự án có quy
mô vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài.
* Bảo quản vật có giá
Đây là nghiệp vụ có từ thời trung cổ khi mà ngân hàng đang còn ở dạng
sơ khai, các ngân hàng bảo quản vật có giá của khách hàng trong các kho của
mình. Một điều hấp dẫn là các loại giấy tờ có giá này như giấy chứng nhận do
ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản đang được lưu giữ) có
thể được lưu hành như tiền - đây chính là hình thức đầu tiên của loại hình
thanh toán séc và thẻ sau này. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật có giá thường
do “phòng bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nghiệp gửi tiền và ngân hàng, họ nhận thấy các ngân
hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả thay cho khách
hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng rút tiền sau đó
thực hiện thao tác thanh toán, mà chỉ cần viết lệnh yêu cầu ngân hàng thanh
toán thay cho mình. Hoặc cũng có thể khách hàng mang giấy (Séc, Uỷ nhiệm
chi - UNC, do khách hàng khác ký phát) đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.
Việc cung cấp dịch vụ thanh toán này đã góp phần quan trọng trong việc tiết
kiệm thời gian giao dịch cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, giảm thiểu chi phí,
đặc biệt là ngân hàng sẽ mở rộng mạng lưới của mình để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, một cách nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó khuyến khích các
doanh nghiệp, các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp. Do đó, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển

đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit), giúp cho người gửi tiền
viết Séc, uỷ nhiệm chi để thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch vụ. Việc
đưa ra loại hình dịch vụ này được xem như là một trong những bước đi quan
trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng.

13
* Quản lý ngân quỹ
Với chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp và nhiều cá nhân khác
trong nền kinh tế, các ngân hàng sẽ mở các tài khoản và giữ tiền cho họ. Do
đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng chặt chẽ.
Mặt khác ngân hàng rất có kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ
cho nên họ đã cung cấp dịch vụ quản lý và đồng ý quản lý việc thu chi cho
khách hàng nhất là doanh nghiệp và tiến hành sử dụng phần thặng dư tiền mặt
tạm thời theo mục đích của ngân hàng cho đến khi khách hàng có nhu cầu rút
tiền hoặc thanh toán.
* Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Đây là một trong nhiều loại hình nghiệp vụ mà ngân hàng áp dụng, bởi
lẽ hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp tới bức tranh toàn cảnh
về hoạt động của nền kinh tế. Do đó ngay từ khi thành lập các ngân hàng đã
phải chịu sự quản lý và điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ.
Thông thường các ngân hàng phải cam kết mua một lượng trái phiếu Chính
phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng nguồn tiền mà nó huy động được. Các
ngân hàng cam kết cho Chính phủ vay tiền, hoặc tiến hành tài trợ các dự án,
chương trình của Chính phủ trong những trường hợp cần thiết.
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán các thiết bị, máy móc nhất là các thiết bị có giá trị lớn,
nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Khi
kết thúc hợp đồng thuê, khách hàng có thể tiến hành gia hạn hợp đồng thuê
tiếp, hoặc mua lại (nếu hợp đồng đó là hợp đồng thuê mua). Với tiềm lực tài
chính lớn mạnh của mình các ngân hàng thương mại cũng tiến hành kinh

doanh quyền lựa chọn thuê thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê hoặc thuê mua, trong đó ngân hàng tiến hành mua thiết bị máy móc cho
khách hàng thuê, với các cam kết mà các bên thoả thuận, nhưng thông thường

14
khách hàng phải cam kết trả hai phần ba giá trị tài sản thuê. Như vậy, về thực
chất đây là một hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nó
thường được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động của ngân hàng chủ yếu trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, nên
ngân hàng thường tập trung các danh mục đầu tư cũng như đội ngũ chuyên
gia. Khi các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp có yêu cầu thì ngân hàng
tiến hành tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, chia tách doanh
nghiệp, về mua bán chứng khoán. Đồng thời ngân hàng cũng tiến hành quản
lý tài sản hộ khách hàng, và trong nhiều trường hợp ngân hàng còn cung cấp
các dịch vụ uỷ thác cho khách hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác phát hành, uỷ
thác cho vay hộ.
* Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Do yêu cầu của sự cạnh tranh trong nền kinh tế, các ngân hàng thương
mại ngày càng quan tâm tới việc cung cấp càng nhiều dịch vụ cho khách hàng
càng tốt. Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ
mua bán chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác mà không nhờ tới các nhà kinh doanh chứng
khoán. Nhiều ngân hàng hiện nay đã thành lập hẳn ra các công ty chứng
khoán, công ty môi giới chứng khoán.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Trong nhiều năm trở lại đây, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách
hàng (chủ yếu là bảo hiểm tiền gửi, hoặc bảo hiểm tín dụng), điều này đảm
bảo khả năng hoàn trả của khách hàng cho ngân hàng khi mà không may
khách hàng gặp rủi ro ảnh hưởng tới tình mạng sức khoẻ, hay rủi ro trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.


15
* Cung cấp dịch vụ đại lí
Do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, một số ngân hàng
chưa có điều kiện mở Chi nhánh, hay văn phòng đại diện tại vùng, hoặc quốc
gia khác có quan hệ. Các ngân hàng thương mại lớn tiến hành cung cấp dịch
vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như, đại lý thanh toán hộ, đại lý
phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối cho đồng tài trợ
dự án
Ngoài ra một số ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác
như, dịch vụ hưu trí, dịch vụ quỹ hỗ trợ và trợ cấp Điều này cho thấy xu
hướng hoạt động đa năng của các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng,
nhiều dịch vụ mới được đưa vào hoạt động kinh doanh.
1.2. Nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.1. Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động
được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn
vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động
của mỗi NHTM
1.2.2. Vai trò của vốn huy động
Vốn quyết định khả năng thanh toán của Ngân hàng:
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có
thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của
ngân hàng.



16
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng:
Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Thông thường, các ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư,
thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất
khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là ngân hàng
lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có
điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường
tín dụng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất
vừa phải cho khách hàng. Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi
cho việc sử dụng tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng
có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn
thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh
dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường
chứng khoán.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
Các hình thức huy động vốn mà hệ thống ngân hàng thương mại thường
áp dụng là:


17
Theo đối tượng huy động vốn
- Huy động vốn từ dân cư: Trên cơ sở hoạt động của mình ngân hàng
thương mại tiến hành huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, thông
qua các hình thức tiết kiệm, gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư.
Tuy nhiên nguồn tiền gửi trong dân cư bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể
(nếu không nói là chủ yếu) của ngân hàng thương mại. Nguồn này vừa có tính
ổn định cao, thời hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao
dịch đối với nguồn này thường thấp về số tương đối, khách hàng mang tính
ổn định cao, ít biến động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt
động của ngân hàng nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp: Các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, thông thường thì các tổ chức này, không thường xuyên gửi
tiền vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm mà chủ yếu là dùng vào việc
thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt được chu kì sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức, mà ngân hàng đề nghị, hoặc
khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiết kiệm theo một số quy định
cụ thể mà hai bên thỏa thuận, cũng như quy định hiện hành của pháp luật.
Một số doanh nghiệp Nhà Nước (doanh nghiệp quốc doanh) không được
phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dưới hình thức biến tướng của tiền gửi tiết
kiệm là uỷ thác đầu tư.
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng: Huy động từ thị trường liên
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, chỉ áp dụng trong trường hợp ngân
hàng thương mại tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc
trong trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước hoặc để đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của
nguồn này thường thấp, tính ổn định không cao, lãi suất thường cao nên các
ngân hàng thương mại rất hạn chế sử dụng tới nguồn này.

×