Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Phòng Kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Thành An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.4 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Danh mục Nội dung
Sơ đồ 1 Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh (kê khai thờng xuyên)
Sơ đồ 2 Lập kế hoạch và lựa chọn phơng pháp kiểm toán
Sơ đồ 3 Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 4 Mô hình Tổng Công ty
Sơ đồ 5 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Sơ đồ 6 Quy trình kiểm toán nội bộ Tổng Công ty
Sơ đồ 7 Tổ chức bộ máy Công ty xây lắp 96
Sơ đồ 8 Đối chiếu tổng quát chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 1 Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 2 Thu thập thông tin
Biểu 3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Biểu 4 Quyết định kiểm toán của Tổng Giám đốc
Biểu 5 Đối chiếu tổng quát chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 6 Đối chiếu tổng quát chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 7 Kiểm tra tổng quỹ lơng
Biểu 8 Kiểm toán chi phí sản xuất của hạng mục công trình
Biểu 9 Biên bản kiểm toán Báo cáo tài chính
Biểu 10 Bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty
Biểu 11 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với CPXKD
Bảng ký hiệu những chữ viết tắt
KTV : Kiểm toán viên
BCTC : Báo cáo tài chính
KTNB : Kiểm toán nội bộ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KTV : Kiểm toán viên
CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp


NCTT : Nhân công trực tiếp
SXC : Sản xuất chung
TCT : Tổng Công ty
XDCB : Xây dựng cơ bản
TK : Tài khoản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Lời nói đầu
Công tác quản lý tài chính hiện nay đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp trong quá
trình tổ chức khi đạt đến một quy mô hoạt động nhất định phải thiết lập và duy
trì các bộ phận để kiểm tra, xác nhận và t vấn cho quá trình quản lý và điều
hành các hoạt động kinh tế, tài chính trong Doanh nghiệp, một trong những bộ
phận chức năng này là bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm toán nội bộ là một trong những công cụ hữu hiệu và có vai trò hết
sức to lớn giúp cho các nhà quản trị Doanh nghiệp có đầy đủ thông tin chính
xác về tình hình hoạt động của Doanh nghiệp mình, về các Báo cáo tài chính
(BCTC) khác tạo niềm tin cho ngời sử dụng thông tin và là cơ sở để ra các quyết
định của các nhà quản trị. Kể từ khi Luật Doanh nghiệp Nhà nớc ra đời và có
các điều khoản quy định về việc công khai hoá tài chính Doanh nghiệp và
KTNB đến nay, trong lĩnh vực tài chính Doanh nghiệp vấn đề KTNB đã đợc
quan tâm hơn rất nhiều.
Tổng Công ty (TCT) Thành An cũng là một TCT lớn, có đặc thù là một
đơn vị quân đội làm kinh tế, lại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản (XDCB), là lĩnh vực dễ xảy ra gian lận, sai sót nên lãnh đạo TCT đã sớm
nhận thức đợc sự cần thiết phải đề ra kế hoạch và đa phòng KTNB vào hoạt
động.
Qua thời gian tồn tại, phòng KTNB của TCT đã khẳng định đợc vai trò

không thể thiếu đợc. Hàng năm, phòng đã tiến hành kiểm toán toàn diện đối với
toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT trong đó có kiểm toán
khoản mục chi phí. Đây là khoản mục chiếm một tỷ trọng lớn trên Báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp và cũng dễ xảy ra các sai sót trọng yếu. Vì
thế, khi thực tập tại TCT Thành An em đã chọn đề tài của luận văn của mình:
Hoàn thiện quy trình Kiểm toán Chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Phòng Kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty Thành
An thực hiện
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là trên cơ sở lý thuyết kiểm toán
chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) trong kiểm toán BCTC vận dụng vào
thực tiễn công tác kiểm toán ở TCT Thành An, từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm và đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KTNB tại TCT.
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm các nội dung chính sau:
Ch ơng I : Lý luận chung về quy trình kiểm toán CPSXKD trong kiểm toán
BCTC của KTNB các Doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng II : Thực trạng kiểm toán CPSXKD trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do KTNB tại TCT Thành An thực hiện.
Ch ơng III : Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
CPSXKD trong kiểm toán Báo cáo tài chính do KTNB tại TCT Thành An thực
hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Hồng Thuý và các cô, chú Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc TCT
Thành An để em có thể hoàn thành bài viết của mình!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về kiểm toán nội bộ và kiểm toán
chi phí trong kiểm toán Báo cáo Tài Chính

I. khái quát về kiểm toán nội bộ
1. Bản chất của Kiểm toán nội bộ
KTNB hình thành và phát triển xuất phát từ những lý do khách quan của
nhu cầu quản lý của bản thân các đơn vị và tổ chức kinh tế. Để hiểu rõ hơn về
bản chất của KTNB, trớc hết chúng ta nên tìm hiểu khái niệm KTNB là gì?
Theo chuẩn mực thực hành KTNB do Viện KTNB Hoa Kỳ ban hành năm
1978, Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập, đ ợc thiết kế
trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức nh là một
hoạt động phục vụ cho một tổ chức .
Mục tiêu của KTNB là giúp đỡ các thành viên của tổ chức hoàn thành
trách nhiệm của họ một cách hiệu quả. Theo Liên đoàn kế toán Quốc Tế (IFC),
kiểm toán nội bộ là Một hoạt động đánh giá đ ợc lập ra trong một Doanh
nghiệp nh là một loại dịch vụ cho Doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra,
đánh giá và giám sát thích hợp, hiệu quả của hệ thống kiểm tra và kiểm soát
nội bộ .
Nh vậy, KTNB là một bộ phận độc lập đợc thiết lập trong đơn vị, tiến hành
công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ
đơn vị. Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp cho các Doanh nghiệp có đợc những
thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động của đơn vị.
2. Lịch sử phát triển của kiểm toán nói chung và hoạt động Kiểm toán
nội bộ nói riêng
2.1. Trên thế giới
Kiểm toán đợc nảy sinh từ rất sớm ngay từ thời kỳ cổ đại với ý nghĩa là
hoạt động kiểm tra tài chính nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng. Khi đó,
nhu cầu kiểm tra trong quản lý còn ít và ở mức đơn giản. Tuy nhiên, vào cuối
thời kỳ cổ đại, khi sản xuất phát triển, của cải ngày càng nhiều, ngời sở hữu tài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản và ngời quản lý, cất trữ tài sản đã tách rời nhau. Do đó, hình thức kế toán
đơn giản không còn đáp ứng đợc nhu cầu mới của quản lý và kiểm tra độc lập

trớc hết phát sinh ở La Mã, Anh và Pháp.
Từ thời trung đại trở đi đã có sự hoàn thiện và phát triển dần của kế toán.
Đặc biệt, từ thế kỷ XVI, sự xuất hiện của kế toán kép đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu quản lý và an toàn tài sản thời bấy giờ.
Từ những năm 30 của Thế kỷ thứ XX, kiểm tra lại có bớc nhảy đột biến: ở
Mỹ, sau cơn sốt nặng nề về tài chính năm 1929, những t tởng hiện đại về kiểm
toán đã xuất hiện từ 1914 đến nay mới phát triển. Trong quan hệ đó, KTNB
cũng phát triển.
Năm 1941, Trờng Đào tạo KTV nội bộ (IIA) đợc thành lập và các chức
năng của KTNB đợc xác định chủ yếu trong lĩnh vực tài vụ.
Từ những năm 50 trở đi, KTNB phát triển vào các khía cạnh của quản lý
khác trong Doanh nghiệp, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh và hiệu năng quản lý.
ở Cộng hòa Pháp, chức năng KTNB đã xuất hiện chính thức vào năm 1960
trong các Công ty nhánh của các tập đoàn ngoại quốc. Tiếp đó, các Công ty
khác (đặc biệt là trong Ngân hàng và Vụ Tổng Thanh tra) cũng định ra những
chức năng tơng tự. Đồng thời, việc du nhập KTNB vẫn tiếp tục phát triển cùng
với việc phát triển tầm cỡ của các Công ty và do mong muốn duy trì sự ổn định
và tăng hiệu quả của các Công ty. Đến năm 1965 đã thành lập Hội KTV nội bộ
của Pháp sau đó trở thành Viện nghiên cứu KTV và KTNB của Pháp (IFACI)
vào năm 1973.
Nh vậy, suốt hơn 3 thập kỷ qua, KTNB đã trở thành một hoạt động nghề
nghiệp phức tạp đòi hỏi cả sự nghiên cứu, đào tạo và tổ chức tơng ứng với chức
năng và lĩnh vực hoạt động trong từng thời kỳ: Từ lĩnh vực tài chính và xử lý
thông tin đến hiệu quả kinh doanh và hiệu năng quản lý. Từ quan điểm thuần
túy về kế toán, nhằm phát hiện những sai sót và gian lận, KTNB đã dần dần mở
rộng phạm vi hoạt động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đơn vị hoặc của
Doanh nghiệp, và hớng hoạt động KTNB vào việc cải thiện và nâng cao chất l-
ợng hoạt động, tăng cờng sức mạnh của cơ chế kiểm soát nội bộ. Trong Doanh
nghiệp, KTNB là bộ phận chịu trách nhiệm xem xét lại một cách định kỳ các
biện pháp của Ban Giám đốc nhng hoàn toàn độc lập với các bộ phận khác. Đến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nay, KTNB không chỉ giới hạn trong bộ phận kế toán và tài chính của Doanh
nghiệp. Chính vì vậy, đã xuất hiện khái niệm kiểm toán hoạt động, kiểm toán
tuân thủ cùng với khái niệm kiểm toán BCTC. Và do đó, ngày nay, lĩnh vực
hoạt động của KTNB cũng đợc mở rộng sang kiểm toán hoạt động, kiểm toán
tuân thủ bên cạnh kiểm toán BCTC.
2.2. Tại Việt Nam
ở nớc ta, hoạt động kiểm tra nói chung và kiểm tra nội bộ nói riêng đã
nhiều năm thực hiện gắn liền với hoạt động kế toán và quản lý ngay từ thời kỳ
bắt đầu xây dựng đất nớc. Tuy nhiên, trớc đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, công tác kiểm tra và bộ máy kiểm tra cũng đợc xây dựng phù hợp với cơ
chế đó và hoạt động kiểm soát nội bộ chủ yếu thực hiện thông qua bộ máy tự
kiểm tra của kế toán, kiểm tra của Nhà nớc chủ yếu đợc thực hiện thông qua xét
duyệt quyết toán và thanh tra theo vụ việc.
Từ những năm 90, sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế sang kinh tế thị trờng,
kiểm toán độc lập hình thành, kiểm toán Nhà nớc cũng đợc thành lập để đáp
ứng đòi hỏi tất yếu của cơ chế thị trờng và cũng để theo kịp xu thế phát triển
chung của thế giới.
Đến tháng 10/1997, trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nớc, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 59/CP và Bộ Tài chính ra Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT và
kèm theo đó là Quy chế KTNB đã đánh dấu sự hình thành các văn bản pháp quy
trong lĩnh vực này. Đến nay, hầu hết các cơ quan lớn, các TCT và đặc biệt là
các TCT 90,91 đã có bộ phận KTNB tại cấp cao nhất, thậm chí kể cả ở các đơn
vị trực thuộc nh Ngân hàng Nhà nớc, các Ngân hàng thơng mại (Ngân hàng
Công thơng, Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ), các Tổng Công ty nh TCT Bu chính viễn thông, TCT Xây dựng
Sông Đà, TCT Dệt may Tuy nhiên, do mới ra đời, các văn bản pháp quy đang
trong thời kỳ xây dựng, việc đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ KTV
mới đang chỉ ở bớc đầu. Thêm vào đó, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của KTNB

cũng cha đợc quan niệm thống nhất đặc biệt là trong kiểm toán hiệu quả kinh
doanh và hiệu năng quản lý. KTNB ở nớc ta chủ yếu chỉ dừng lại ở kiểm tra,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm soát đối với hoạt động tài chính kế toán. Vì thế, đòi hỏi cần tiến hành
nhiều giải pháp để xây dựng quy trình và hệ thống pháp lý cho hoạt động kiểm
toán, nâng cao chất lợng đội ngũ KTV để hoàn thành tốt chức năng của mình
đồng thời theo kịp xu thế chung của thế giới.
3. Chức năng của Kiểm toán nội bộ
Trớc hết, chúng ta cần phải khẳng định rằng: KTNB hình thành do nhu cầu
quản lý, cho nên chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và vai trò của nó cũng trải qua
quá trình phát triển từ thấp đến cao cùng với khoa học quản lý, trình độ và kinh
nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo. Kiểm toán có các chức năng khách quan,
cấu thành bản chất hoạt động của KTNB nh sau:
Rà soát lại hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, giám sát sự
hoạt động của hệ thống này cũng nh tham gia vào việc hoàn thiện chúng theo h-
ớng tuân thủ cấp trên, các đơn vị mà trớc tiên là các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán và quản lý tài chính.
Giúp chủ Doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin bao gồm cả các
thông tin tài chính và các thông tin tác nghiệp khác, kiểm tra việc tính toán
phân loại báo cáo các thông tin thẩm định cụ thể các khoản mục cá biệt theo
yêu cầu của nhà quản lý.
Kiến nghị với các nhà lãnh đạo và các cán bộ quản lý những biện
pháp cụ thể nhằm chấn chỉnh công tác quản lý, tăng cờng kỷ luật, nâng cao hiệu
quả hoạt động.
4. Lĩnh vực của kiểm toán nội bộ
Lĩnh vực của KTNB bao gồm cả kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán BCTC Doanh nghiệp. Tùy theo từng đặc điểm và điều kiện cụ thể của
đơn vị mà vấn đề trọng yếu vào lĩnh vực nào là chính.
4.1. Kiểm toán hoạt động (nghiệp vụ)

Kiểm toán hoạt động (nghiệp vụ) là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến
về các nghiệp vụ cụ thể trong các hoạt động khác nhau của các bộ phận hay
đơn vị đợc kiểm toán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm toán hoạt động thờng giải quyết hai yêu cầu:
Thứ nhất, hớng vào những thành tích hiệu quả và hiệu năng, trong đó cần
xem xét việc thiết lập hệ thống thông tin và quản lý cũng nh việc điều hành h-
ớng tới tối u hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực.
Thứ hai, xác minh tính trung thực của các thông tin tài chính và xác định
mức an toàn của các nghiệp vụ tài chính và chất lợng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán đợc đánh giá bằng hai thuật ngữ: tính
hiệu quả và tính hiệu năng
4.2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là quá trình xác minh và đánh giá sự tuân thủ của các
đơn vị đợc kiểm toán đối với luật pháp, thể lệ, chế độ, các nội quy, quy chế và
các hợp đồng kinh tế.
Mục đích của kiểm toán tuân thủ là xác định các nội dung đợc kiểm toán
có tuân thủ theo các thủ tục hoặc nguyên tắc quản lý mà các cơ quan có thẩm
quyền cấp trên đề ra hay không. Cơ sở để tiến hành kiểm toán tuân thủ là dựa
vào sự tồn tại của các dữ liệu có thể kiểm tra với các chuẩn mực hoặc tiêu chuẩn
đợc đề ra nh: các điều luật, quy tắc hoặc các chính sách và thủ tục của một tổ
chức.
4.3. Kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán bởi nó chứa
đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng nh trong quá trình
phát triển.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về
tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính cũng nh các báo cáo tài
chính này có đợc lập phù hợp với các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán đợc

chấp nhận rộng rãi hay không.
Mục đích của kiểm toán BCTC đợc tiến hành để xác định xem số liệu trình
bày trên BCTC có đợc lập phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa
nhận và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị hay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không. Các BCTC đợc quan tâm và kiểm toán nhiều nhất là bảng tổng kết tài
sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, KTNB thực hiện kiểm toán BCTC là chủ
yếu. Lý do đó là do những nguyên nhân khách quan sau:
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các nghiệp vụ của các Doanh nghiệp
ngày càng có khối lợng nhiều và phức tạp nên ngời chủ sở hữu hoặc ngời quản
lý cấp trên không thể dễ dàng tiếp xúc với các nghiệp vụ đó để kiểm tra hiệu
quả của hoạt động một cách vừa ý đợc. Do đó, chủ Doanh nghiệp cần có sự trợ
giúp. Việc giúp đỡ này phải giao cho một ngời hoặc một số ngời trực tiếp kiểm
tra các hoạt động và báo cáo lại cho chủ Doanh nghiệp. Nh vậy, KTNB đợc
hình thành một cách chính thức.
Trải qua thời gian, tình hình đã thay đổi đáng kể. Hoạt động ở các tổ
chức không ngừng tăng về khối lợng và mức độ phức tạp. Những vấn đề về quản
lý nảy sinh lại gây sức ép mới đối với các cấp quản lý cao hơn. Và cũng hoàn
toàn tự nhiên khi nhà quản lý tìm thấy đợc khả năng sử dụng tốt hơn công việc
của KTNB có phạm vi ngày càng rộng rãi hơn, ngoài lĩnh vực kế toán, thì xu h-
ớng đã chuyển vào lĩnh vực kiểm soát kế toán, tài chính và phi tài chính. Nh
vậy, KTNB ra đời và phát triển cũng là xuất phát từ nhu cầu quản lý của bản
thân đơn vị.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, việc thuê KTV của các Công ty kiểm
toán bên ngoài còn có một số vấn đề bất cập và khó khăn. Đặc biệt là đối với
các Doanh nghiệp lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì kiểm toán bên ngoài
không thể thực hiện hoàn thành 100% khối lợng công việc đợc. Đồng thời, nếu
có KTNB hoạt động hiệu quả thì hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh hơn. Ngoài

ra, việc sử dụng KTV nội bộ còn giúp giảm đợc chi phí kiểm toán và hơn thế
nữa là để KTV bên ngoài có những quyết định kiểm toán chính xác, phù hợp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Với tầm quan trọng đó, việc thiết lập bộ phận KTNB là rất cần thiết. Nhất
là đối với các Doanh nghiệp nhà nớc, theo Quyết định 832/TTCP/QĐ/CĐKT
ngày 28/10/1997 về việc ban hành quy chế KTNB, Điều 3 quy định Doanh
nghiệp phải thờng xuyên tổ chức KTNB nhằm đánh giá về chất lợng và độ tin
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cậy của thông tin kinh tế, tài chính, về bảo vệ an toàn tài sản, về chấp hành
luật pháp.. .
Mặt khác, mục tiêu của KTNB là phục vụ cho điều hành và quản lý
kinh doanh, nên việc kiểm toán báo cáo là rất cần thiết, KTV nội bộ có mối
quan hệ mật thiết với kế toán và những vấn đề tài chính và một số kỹ năng trong
các lĩnh vực này đợc coi là cực kỳ quan trọng.
Đối với Doanh nghiệp nhà nớc, chủ sở hữu là nhà nớc, vì vậy KTV phải
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và với cơ quan quản lý cấp trên. Chính vì vậy,
thực hiện kiểm toán BCTC lại càng cần thiết hơn, vì qua đó giúp các chủ Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý của các BCTC đối với nhà n-
ớc, nh quy định trong Nghị định 59/CP Nhà nớc quy định phải có sự thẩm tra và
ký duyệt của KTNB trong BCTC của Doanh nghiệp nhà nớc là đúng đắn và tạo
độ tin cậy cho BCTC của Doanh nghiệp.
II. Những vấn đề cơ bản về bản chất kiểm toán chi phí sản
xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Chi phí sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Để tiến hành một cuộc kiểm toán CPSXKD trớc hết ta cần hiểu CPSXKD
là gì?
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD

mà phải chi ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là tháng, quý, năm).
CPSXKD bao gồm nhiều loại:
Chi phí về lao động sống là chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng đợc tính vào chi phí. Khoản này bao hàm yếu tố sức lao động, là một trong
các yếu tố của bất kỳ nền sản xuất xã hội nào.
Chi phí về lao động vật hóa bao gồm cả chi phí khấu hao, chi phí nguyên
vật liệu. Trong chi phí về lao động vật hóa bao hàm hai yếu tố cơ bản trên còn
lại là t liệu lao động và đối tợng lao động của nền sản xuất xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn đợc hiểu nh sau: là những chi phí phát
sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
trong phạm vi phân xởng. Nh vậy chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ, phân x-
ởng ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó.
Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động phải trả cho nhân
công trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh lơng chính, l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, phụ cấp độc
hại, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm ca đêm ). Ngoài ra, chi phí NCTT còn
bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng
lao động chịu và đợc tính vào CPSXKD theo tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát
sinh của nhân công sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NCTT và chi phí NVLTT. Đây là những chi phí phát sinh
trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của Doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí
Theo quy định hiện hành, chi phí của Doanh nghiệp bao gồm: chi phí các

hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí các hoạt động khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí của Doanh nghiệp là toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và
các chi phí có liên quan khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện quá trình
SXKD nh: tiền lơng và các khoản có tính chất lơng, chi phí về nguyên, nhiên
vật liệu, khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
quản lý, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nớc nh BHXH, BHYT,
KPCĐ và các chi phí bằng tiền khác.
Khi xác định CPSXKD của Doanh nghiệp, cần phải phân biệt rõ ràng các
khoản chi phí mà không đợc tính vào các khoản chi phí sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi đi công tác vợt định mức.
Chi phí sản xuất kinh doanh vợt định mức quy định.
Các khoản tiền do vi phạm pháp luật nh vi phạm các luật thuế, chế đọ
kế toán thống kê, luật giao thông
Các khoản chi đầu t XDCB, chi mua sắm TSCĐ hữu hình và vô hình.
Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí đài thọ nh các khoản chi sự
nghiệp đợc ngân sách Nhà nớc cấp, các khoản chi do cơ quan cấp trên cấp hoặc
các tổ chức khác hỗ trợ chi trả tiền vay đầu t XDCB cha hoàn thành đa vào sử
dụng.
Các khoản chi ủng hộ các cơ quan, các tổ chức xã hội.
Các chi phí hoạt động khác:
Các chi phí cho các hoạt động khác bao gồm chi phí hoạt động tài chính và
chi phí khác. Trong đó:
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài
Doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng các nguồn vốn hợp lý, tăng thêm thu
nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí không phát sinh thờng xuyên
trong hoạt động SXKD của Doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất kinh doanh là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng tơng đối
lớn trên BCTC của Doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của
kiểm toán chi phí thì quá trình kiểm toán CPSXKD cũng đặt ra yêu cầu mà
KTV phải tuân thủ và một số khó khăn nhất định thờng gặp trong quá trình
kiểm toán chi phí
1.3. Hệ thống kế toán
Để tiến hành một cuộc kiểm toán thành công thì các KTV không thể
không xem xét, kiểm tra kỹ lỡng hệ thống kế toán. Hệ thống kế toán bao gồm:
Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán, hệ thống các nguyên tắc hạch toán. Tất cả các hệ thống này đợc tổ chức
theo một quy trình chặt chẽ. Cụ thể nh sau:
Về hệ thống chứng từ:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chứng từ kế toán là giấy tờ mang tính chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế
đã thực sự phát sinh và hoàn thành. Đối với CPSXKD, chứng từ kế toán thờng
bao gồm:
Phiếu xuất kho, phiếu báo vật t còn lại, phiếu sử dụng vật t
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán tiền th-
ởng, phiếu BHXH
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Chứng từ về dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn tiền điện, tiền nớc
Ngoài ra còn có chứng từ nh: Bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Về hệ thống tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi phí bao gồm:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh (kê khai thờng xuyên)
Hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay có 4 hình thức sổ: Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ
cái, Chứng từ ghi sổ. Tùy từng điều kiện cụ thể mà Doanh nghiệp có thể chọn
một trong các hình thức sổ trên. Đồng thời Doanh nghiệp cũng mở sổ chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Các nguyên tắc cơ bản trong hạch toán
Trong quy trình hạch toán, kế toán chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc kế
toán đã đợc xác định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực
chung gồm các nguyên tắc: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, nhất
quán, thận trọng, trọng yếu. Riêng đối với hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh cần đặc biệt chú ý đến 3 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thận trọng: Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phải
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, tuân thủ nguyên tắc giá thực tế, chi phí phải
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển chi phí
SXC
Nhập kho hoặc
gửi bán
Tiêu thụ thẳng
không qua kho
Tập hợp chi phí NVLTT
Tập hợp chi phí NCTT

Tập hợp chi phí SXC
Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Các khoản chi ở phân xưởng
(nhân công, vât liệu )
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí SXKD
Vật liệu, tiền
mặt, tiền gửi
Tiền lương phải trả, các
khoản trích theo lương
thepo
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tợng chịu chi phí,
đúng thời kỳ và phù hợp với doanh thu trong kỳ, chi phí tơng ứng với doanh thu
trong kỳ gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc
chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và chính sách kế toán phải áp dụng
nhất quán giữa các kỳ kế toán, nếu có thay đổi thì phải trình bày nguyên nhân
và ảnh hởng của nó tới công tác hạch toán.
Đây là 3 nguyên tắc cơ bản chi phối quá trình hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh, đó cũng là các nguyên tắc mà kiểm toán viên phải căn cứ vào để
tiến hành kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
2.1. Kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán.
Có mối liên hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán
(CĐKT). Nên nếu có sai phạm về khoản mục CPSXKD sẽ ảnh hởng đến kết quả

trên Bảng CĐKT, và nh thế sẽ không phản ánh đúng kết quả SXKD của Doanh
nghiệp .
Luôn gắn chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi, nhập xuất
vật t, hàng hóa Đó là những yếu tố động nhất, linh hoạt nhất và dễ xảy ra
những gian lận nhất.
Là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế khác nên
rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu
nhập của Doanh nghiệp, cho nên thông qua việc kiểm tra, đối chiếu và thực
hiện các thủ tục kiểm toán đối với CPSXKD, có thể phát hiện ra những sai sót,
gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó
Việc ghi nhận CPSXKD phải căn cứ vào các chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán Việt Nam, các chính sách có liên quan đến chi phí. Hơn nữa, việc
hạch toán và ghi sổ đợc thực hiện tùy theo từng loại hình Doanh nghiệp do áp
dụng việc phân bổ chi phí, hạch toán hàng tồn kho, tính giá thành sản phẩm,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đánh giá sản phâm dở dang có khác nhau. Cho nên, kiểm toán phải thực hiện
theo một chơng trình phù hợp với từng Doanh nghiệp.
Có liên quan chặt chẽ đến các tài khoản trên Bảng CĐKT cũng nh
những phần hành kiểm toán khác nh hàng tồn kho, các khoản phải trả. Do đó,
trong quá trình kiểm toán cần kết hợp với các phần hành khác.
2.2. Những rủi ro thờng gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
kinh doanh
Để định hớng cho hoạt động kiểm toán, KTV phải nhận thức đợc những
rủi ro gặp phải khi tiến hành kiểm toán .
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn thực tế:
Trớc hết, Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPSXKD những chi phí
không có chứng từ hoặc có nhng không hợp lệ.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPSXKD cả những khoản chi mà
không đợc hạch toán vào CPSXKD nh các khoản do vi phạm pháp luật, các

khoản chi phí kinh doanh, chi phí đi công tác vợt quá định mức quy định, các
khoản chi đầu t XDCB, mua sắm TSCĐ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ
chức, xã hội
Cán bộ nghiệp vụ có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó đã
làm sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí các khoản chi mà theo quy
định khoản chi này phải hạch toán vào năm sau.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế
đã chi nhng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định
các khoản chi này cho nhiều kỳ SXKD.
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn thực tế:
Có một số khoản chi thực tế đã chi, nhng vì chứng từ thất lạc mà
Doanh nghiệp không có các biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số
khoản chi này đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ.
Có một số khoản chi thực tế đã ghi nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ
đã hoàn thành nhng đến cuối kỳ kế toán số cán bộ này vẫn không làm các thủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tục thanh toán do đó các khoản chi này vẫn cha đợc hạch toán vào chi phí trong
kỳ.
Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những
công việc cha hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) cao hơn so với chi
phí thực tế của những công việc này.
Các loại và đối tợng công việc phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán
còn có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế.
Trên đây là những sai phạm thờng gặp đối với CPSXKD đồng thời cũng là
những rủi ro khi kiểm toán khoản mục CPSXKD. Do đó, khi kiểm toán, KTV
phải xây dựng những mục tiêu kiểm toán phù hợp để phát hiện những sai phạm
đó để hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán.
2.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định:
Mục tiêu kiểm toán tài chính là giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đa
ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc dựa trên cơ sở chế độ kế toán hiện
hành hoặc đợc chấp nhận có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mục tiêu kiểm toán còn giúp cho đơn vị đợc kiểm toán thấy đợc những tồn
tại sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh
Mục tiêu chung Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến trong kỳ đều phải phản ánh
trên sổ sách kế toán của đơn vị một cách đầy đủ, đúng kỳ và đảm
bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh.
Tính có thật Xem xét tính trung thực trên các chứng từ chi phí phát sinh: chứng
từ nhập xuất vật t cho sản xuất, chứng từ chi phí bằng tiền mua
ngoài phục vụ cho sản xuất, chi phí lơng và các khoản trích theo l-
ơng
Tính chính xác Các khoản phát sinh trong kỳ phải đợc phản ánh đúng giá trị thực
của nó và phù hợp với chứng từ gốc đính kèm. Số liệu trên các tài
khoản có đợc chính xác và có sự phù giữa các sổ cái, sổ chi tiết và
BCTC hay không.
Tính tuân thủ Đơn vị có thực hiện nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục,
chính sách ghi nhận chi phí hay không. Việc xác định chi phí đợc
thực hiện theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hay không. Đơn
vị có tuân thủ các hợp đồng lao động đã ký với ngời lao động hay
không.
Trình bày và khai báo Các nghiệp vụ phát sinh phải đợc trình bày đúng tài khoản. Việc
kết chuyển số liệu giữa sổ kế toán
Đánh giá đúng Các nghiệp vụ đợc phản ánh đúng số tiền thực tế.

3. Quy trình kiểm toán nội bộ khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh
tại các Doanh nghiệp.
Theo Quy chế KTNB ban hành kèm Quyết định số 832/TTCP /QĐ/CĐKT
ngày 28/10/1997 của Bộ trởng Bộ Tài chính, quy trình KTNB đối với BCTC
cũng không có sự khác biệt so với kiểm toán độc lập. Do vậy cũng bao gồm 4
bớc sau:
Lập kế hoạch và lựa chọn phơng pháp kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán.
Cụ thể, quy trình kiểm toán khoản mục CPSXKD trong BCTC nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Lập kế hoạch và lựa chọn phơng pháp kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và đặc biệt quan trọng của
mỗi cuộc kiểm toán. Giai đoạn này chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. Do vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán,
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoach kiểm toán - Đoạn 2 quy
định: KTV phải lập kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán để có thể đảm bảo
rằng cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả và Kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ
phận: Kế hoạch kiểm toán chiến lợc, kế hoạch kiểm toán tổng thể, chơng trình
kiểm toán. Trong đó:
Kế hoạch kiểm toán chiến lợc phải đợc lập cho các cuộc kiểm toán
lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều
năm.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán phải đợc lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm

toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Cụ thể trong giai đoạn này, KTV cần phải tiến hành những công việc sau:
Kiểm toán viên cần lập ra chơng trình, kế hoạch cụ thể và xác định nội
dung, phạm vi, thời gian tiến hành công việc kiểm toán.
Trên cơ sở các thông tin thu thập đợc, các kiểm toán viên tiến hành xác
định quy mô cuộc kiểm toán; lựa chọn phơng pháp, cách thức tiến hành kiểm
toán, biện pháp tổ chức thực hiện; tổ chức lực lợng kiểm toán
Có thể khái quát các bớc công việc của giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán theo sơ đồ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2: Sơ đồ lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Kiểm toán khoản mục CPSXKD là một bộ phận của kiểm toán BCTC do
đó bớc lập kế hoạch và lựa chọn phơng pháp kiểm toán cũng đợc tiến hành nh
trên.
3.2. Chuẩn bị kiểm toán.
Trong Hệ thống Chuẩn mực KTNB Hoa Kỳ cũng có quy định trong Chuẩn
mực số 420- Xem xét và đánh giá thông tin: KTV nội bộ phải thu thập, phân
tích, diễn đạt thông tin và chuẩn bị tài liệu để chứng minh cho những kết quả
đạt đợc .
Cụ thể, các công việc KTV nội bộ cần tiến hành khi chuẩn bị kiểm toán
BCTC bao gồm:
Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch và các điều kiện, biện pháp,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn
thảo chương trình kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính sách, quy định của Doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm toán. Sơ
bộ đánh giá những thay đổi về điều kiện và môi trờng hoạt động kinh doanh ảnh
hởng đến các hoạt động của Doanh nghiệp.
Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trơng, biện pháp phát
sinh trong kế toán, kiểm toán.
Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trớc đó (nếu có), kể cả
các tài liệu bên ngoài Doanh nghiệp có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt
các thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và
chuẩn bị các mẫu, các chơng trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ đợc tiến
hành.
Những b ớc cần tiến hành trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán đ ợc triển
khai đối với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh nh sau:
Thu thập thông tin về đơn vị đợc kiểm toán bao gồm: Quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm; đặc điểm của đơn vị; phơng pháp kế toán ; các quy
định về quản lý và kiểm soát nội bộ đối với sản phẩm của đơn vị đợc kiểm
toán. Để có đợc các thông tin này, KTV có thể trao đổi trực tiếp với các nhân
viên kế toán hoặc các bộ phận khác có liên quan. Ngoài ra, KTV cần nghiên
cứu các nội quy, quy chế, quy định của đơn vị về quản lý sản phẩm để nắm
vững, làm căn cứ khi tiến hành hoạt động kiểm toán. Đồng thời, KTV có thể
nghiên cứu các tài liệu kiểm toán mà KTV nội bộ đã tiến hành trong các kỳ kế
toán trớc.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, KTV căn cứ vào các thông tin đã đ-
ợc thu thập tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản
xuất sản phẩm. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là hoạt động hữu
hiệu thì KTV có thể giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết và ngợc lại. Đánh giá

hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm, thực hiện thủ tục kiểm soát và đánh lại
mức độ kiểm soát ban đầu.
Kết thúc giai đoạn này, KTV cần chuẩn bị sẵn chơng trình kiểm toán
đối với khoản mục .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cụ thể, chơng trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh :
Tài liệu cần thu thập
1. Bảng CĐKT; Báo cáo kết quả SXKD; Bảng cân đối tài khoản.
2. Bảng tổng hợp và giá thành sản phẩm.
3. Báo cáo giá vốn hàng bán
4. Sổ cái các tài khoản
5. Sổ chi tiết các tài khoản
Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm soát
1. Tìm hiểu các đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức bộ phận sản xuất, các
quy định, chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất của đơn vị.
2. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hạch toán .
3. Kiểm tra tính độc lập giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý sản xuất.
4. Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục các thủ tục kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
Thủ tục phân tích
1. So sánh CPSXKD giữa các tháng, quý với nhau, giữa năm nay với năm
trớc, giữa đơn vị với các đơn vị khác cùng ngành.
2. So sánh thực tế với kế hoạch.
3. So sánh tỷ lệ chi phí trên doanh thu giữa các tháng trong năm, giữa năm
nay với năm trớc.
4. So sánh tỷ lệ từng yếu tố cấu thành chi phí trên tổng giữa các tháng
trong năm, giữa năm nay với năm trớc, so sánh tỷ lệ giữa các yếu tố chi phí trên

tổng chi phí với nhau.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
1. Đối chiếu số liệu trên Bảng CĐKT, BCKQKD với số liệu của sổ cái, sổ
chi tiết chi phí.
2. Đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp với số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết.
3. Đối chiếu số liệu về giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác có liên
quan.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Kiểm tra chi tiết 100% chứng từ gốc đối với các nghiệp vụ giảm chi phí,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí có nội dung bất thờng.
5. Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ kinh tế trong sổ chi tiết chi phí,
đối chiếu với chứng từ gốc có liên quan để kiểm tra tính hiện hữu đối với các
nghiệp vụ này.
6. Chọn mẫu một số chứng từ liên quan đến nghiệp vụ về chi phí đối chiếu
với sổ chi tiết để kiểm tra tính đầy đủ của các nghiệp vụ này.
3.3. Thực hiện kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 420 của Hoa Kỳ: Kiểm toán viên phải
thu thập, phân tích, diễn đạt thông tin và chuẩn bị tài liệu để chứng minh cho
những kết quả đạt đợc .
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kiểm toán
thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một
cách chủ động và tích cực kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra ý kiến
xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Quá trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành cụ thể cho từng khoản mục chi phí theo trình tự sau:
Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm soát; thực hiện các thủ tục phân
tích và thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục CPSXKD:
Kiểm toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Kiểm toán khoản mục chi phí nhân công.

Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất chung.
Kiểm toán khoản mục CPSXKD dở dang và tính giá thành sản phẩm.
3.3.1. Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thực hiện thủ tục phân tích:
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu là
việc phân tích số liệu, các tỷ suất quan trọng liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu. Qua đó, tìm ra các chênh lệch hoặc mâu thuẫn của khoản mục này.
Một số chỉ tiêu quan trọng mà KTV thờng sử dụng khi phân tích khoản
mục chi phí nguyên vật liệu là: Tỷ suất chi phí nguyên vật liệu/Tổng giá thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm hoàn thành trong kỳ; Tỷ suất tổng chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trong kỳ/Tổng khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phân tích tỷ suất trên cho phép KTV thấy đợc tính hợp lý của chi phí
nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất. Đặc biệt, qua việc đối chiếu tỷ suất chi
phí nguyên vật liệu/Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ của doanh
nghiệp, KTV sẽ dễ dàng phát hiện các biến động bất thờng trong chi phí nguyên
vật liệu.
Ngoài ra, KTV còn sử dụng thủ tục phân tích xu hớng bằng cách so sánh
chi phí nguyên vật liệu giữa các tháng, quý, năm với nhau để phát hiện những
biến động bất thờng.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra các quy định về chi phí
nguyên vật liệu và sự tuân thủ các quy định này tại đơn vị đợc kiểm toán. Cụ
thể, KTV xem xét một số vấn đề sau:
Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi quá trình sản xuất ở các bộ
phận sản xuất: có bộ phận kiểm tra chất lợng, có nhân viên thống kê kết quả sản
xuất tại các bộ phận không?
Kiểm tra việc ghi nhật ký và lập báo cáo định kỳ của bộ phận sản
xuất, quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lợng, tính độc lập của các

cán bộ làm nhiệm vụ này bằng cách độc lập xem xét các báo cáo kế toán của bộ
phận sản xuất; phỏng vấn nhân viên đơn vị về tổ chức nhân sự tại các bộ phận
sản xuất.
Quan sát việc quản lý, bảo quản vật t, sản phẩm dở dang ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất; tìm hiểu quy trình, thủ tục kiểm kê và tính giá sản phẩm
dở dang.
Xem xét quy trình lập, luân chuyển, kiểm tra và sử dụng chứng từ kế
toán và các tài liệu có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu; kiểm tra việc ghi
sổ kế toán và quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu của bộ phận kế toán
bằng phỏng vấn nhân viên và quan sát thực tế tại đơn vị khách hàng.
Xác minh xem việc đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kho và bộ phận
kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có đợc thực hiện thờng xuyên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×